Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tổng quan về dịch vụ logistics trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.75 KB, 18 trang )



 ! "#$%
1. Khái niệm
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác.
Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể
truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải
lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty này có thể
đ>ợc hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics, mà không biết logistics là gì?
Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cung
ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá và chúng ta thấy rằng đây giống
như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hàng hoá nào cũng
muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình.
Vậy Logistics là gì?
Có rất nhiều về khái niệm này:
Logistics đ>ợc hiểu là quá trình hoạch định, th>c hiện và kiểm soát s> lưu
thông và tích chữ một cách hiệu quả tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật
liệu,thành phẩm và bán thành phẩn, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điển khởi
đầu đến điểm kết thúc nhằm mục đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng
Logistics có thể đ>ợc định nghĩa là việ quản lý dòng chu chuyển và lưu
kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và sử lý các thông tin liên
quan từ nơi xuất xử đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách
hàng.hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và sử lý rác
thải(Nguồn: UNESCAP….)
Logistics là quá trình xây d>ng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu
chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ vì mục tiên đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Bản chất
Logistics đã và đang được phát triển mạnh ở các nước có nền kinh tế phát
triển, những năm gần đây dịch vụ logistics bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam. Đã có


nhiều bài viết về logistics đăng trên các tạp chí, một số hội thảo về logistic được
tổ chức, một vài công trình nghiên cứu th>c hiện logistics đ>ợc tiến hành tại
Việt nam. Nhằm giúp cho việc định hướng đúng trong họat động nghiên cứu và
th>c hiện logistics tại Việt nam. Theo T.S.. Lê Phúc Hoà và T.S. Lý Bách Chấn
(Trờng Đại học GTVT – TP. HCM) thì bản chất của logistics có những nét cơ
bản sau.
Một trong những vấn đề quan trong đối với nhà sản xuất là làm thế nào
để bán hàng hoá, dịch vụ tới tay ngời tiêu dùng với giá thành thấp nhất nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Giá bán của hàng hoá đến tay người
tiêu dùng phải đảm bảo tối thiểu bù đắp các chi phí:
G≥ C1 + C2 + C3 + C4 + C5 (1)
Trong đó :
C1: giá thành sản xuất ra hàng hoá, đây là cơ sở cho việc xác định giá bán
EXWORK
C2: Chi phí hoạt động marketing
C3: Chi phí vận tải
C4: Chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ
C5: Chi phí bảo quản hàng hoá
Chúng ta nhận thấy, C1 phụ thuộc vào công nghệ sản xuất. Vì vậy muốn
hạ giá thành xuất xởng của sản phẩm, ngời ta tập trung vào việc cải tiến công
nghệ, bao gồm hợp ý hoá dây truyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất của máy
móc, thiết bị, lao động, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, năng l>ợng. Đây là vấn
đề quan trong mà mọi nhà sản xuất phải tính đến chi phí hoạt động marketing
C2 thường được nhà sản xuất ấn định nào đó và có thể kiểm soát dễ dàng.
Chi phí vận tải C3 chiếm một tỷ trọng khá lớn, một phần ba cho đến hai
phần ba chi phí lưu thông phân phối. Mặc dù ngành vận tải đã có những cố gắng
giảm chi phí vận tải bằng những giải pháp công nghệ nh vận tải hàng hoá bằng
container, đóng mới các phương tiện, thiết bị có sức chở lớn, tổ chức vận tải đa
phương thức nhưng chi phí vận tải vẫn không ngừng tăng lên do giá nhiên liệu
ngày một leo thang. Điều này buộc các nhà sản xuất áp dụng nhiều biện pháp

góp phần giảm chi phí vận tải. Một trong những giải pháp đó là tăng khả năng
so dụng các thiết bị, công cụ và phương tiên vận tải bằng cách thiết kế các sản
phẩm, đóng gói bao bì hàng hoá nhằm tăng tỷ trọng chất xếp của hàng hoá
(cargo density).
Chi phí cơ hội vốn C4 là suất sinh lời tối thiểu mà công ty kiếm được khi
vốn không đầu tư cho hàng hoá tồn trữ mà cho hoạt động khác. Để đơn giản, ta
giả thiết rằng mức sinh lời tối thiểu của vốn là mức lãi suất phải trả khi vay vốn
của một tổ chức tài chính, cho nên C4 được xác định nh sau:
C4 = (qikv)t {(1 + r)t – 1} (2)
Trong đó:
- Qi: số lượng sản phẩm cho một lần gửi hàng đi
- kv: định mức vốn cho một đơn vị sản phẩm. Mức vốn này phụ thuộc
vào công nghệ sản xuất
- t = 1÷ m : số đơn vị thời gian chịu lãi suất hàng năm của hàng tồn trữ
(tháng hoặc năm)
- r: mức lãi suất phải trả cho vốn vay.
Qua công thức (2) ta thấy C4 phụ thuộc vào thị trường vốn (r), công nghệ
sản xuất (kv), và khối lượng vật t, sản phẩm tồn trữ. Nếu r cố định và kv cố định
thì C4 tỷ lệ thuận với qi, tức là khi qi nhỏ bao nhiêu lần thì C4 nhỏ bấy nhiêu
lần và ngược lại.
Trước đây, khi thị trờng tiêu thụ còn bị hạn chế, số lượng sản phẩm sản
xuất còn ít, mức lãi vay còn thấp, nên các nhà sản xuất ít quan tâm đến chi phí
này. Ngày nay khi thị trờng tiêu thụ được mở rộng, số lượng sản phẩm nhiều
lần, mức lãi suất vay cao thì chi phí này chiếm một phần đáng kể trong tổng chi
phí liên quan đến hàng tồn trữ. Điều này buộc các nhà sản xuất phải có giải
pháp thích hợp để giảm chi phí này. Và giải pháp đó chính là giảm khối lượng
cho một lượt sản xuất và giao hàng (qi) xuống.
Chi phí bảo quản hàng hoá C5 bao gồm chi phí thuê kho bãi, bảo quản
hàng hoá, đa hàng hóa ra vào kho, hàng bị hư hỏng, bảo hiểm cho hàng hoá.
C5 = qi.Tbq.glk + qi.k.g + Cbh (3)

Trong đó:
- Tbq: thời gian bảo quản trong kho của lô hàng qi
- glk: chi phí trung bình cho một đơn vị hàng hóa lưu kho một ngày
- k: tỷ lệ tổn thất, hư hỏng hàng lưu kho
- g: giá trị của đơn vị hàng lưu kho
- Cbh: chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho
Theo công thức (3) ta thấy chi phí C5 có quan hệ với qi, nếu qi nhỏ, thời
gian tồn trữ t nhỏ dẫn đến chi phí này nhỏ và ng>ợc lại.
Qua đây, chúng ta thấy để giảm giá thành hàng hoá cần phải tổ chức tốt
và kiểm soát chặt chẽ chi phí vận tải cũng như những chi phí liên quan đến lợng
hàng tồn trữ (chi phí cơ hội vốn của hàng tồn trữ và chi phí bảo quản). Đây là
những thành phần cơ bản của logistic. Vậy ta có:
Clog = C3 + C4 + C5 (4)
Và công thức (1) có thể viết lại nh sau:
G = C1 + C2 + Clog (5)
Chúng ta thấy rằng, khi giảm qi thì n số lần lưu thông sẽ tăng lên vì khối
lượng lưu thông Q trong một khoảng thời gian T nào đó được tính:
Q = & qi (6)
Như vậy thay vì lưu thông một lần với khối lượng Q, ta giao hàng làm n
lần. Ta có tổng chi phí logistics khi lưu thông khối lượng hàng Q trong thời gian
T như sau
&Cilog = & C3 + & C4 + & C5 (7)
Như phân tích ở trên, bằng cách tăng n ta giảm được qi thì vẫn có &C4
+ &C5 thấp hơn, nhng lại phát sinh các vấn đề sau:
- Thời gian giao hàng ngắn hơn nên đòi hỏi công tác tổ chức vận tải sao
cho đảm bảo, tức là dịch vụ vận tải đa phương thức phải nâng cao. Như vậy có
nghĩa là chi phí vận tải sẽ tăng lên.
- Vì giao hàng nhiều đợt nên vấn đề kiểm soát hàng hoá, vật tư trong lưu
thông phải chặt chẽ hơn, đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin nhanh chóng,
chính xác. Chính vì vậy mà bất kỳ một hệ thống logistics nào cũng phải có một

hệ thống thông tin song hành để kiểm soát kịp thời dòng dịch chuyển của hàng
hoá.
Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy mấu chốt ở đây là khối lượng
hàng cung ứng qi cần phải là bao nhiêu để làm giảm Clog = C3 + C4 + C5. Đây
chính là quan điểm xương sống của logistics hay chính là bản chất của logistic.
Vì vậy ta có thể nói rằng nền kinh tế của Nhật Bản thành công xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, trong đó không thể thiếu đến nguyên nhân quan trọng đó
là quan điểm của Nhật Bản về vấn đề tồn trữ, theo các nhà kinh tế cũng như các
nhà kinh doanh Nhật Bản thì “Không có d> trữ là tốt nhất”. Quan điểm này
được hiểu theo hai nghĩa: Không có d> trữ là tốt nhất và không vốn là tốt nhất.
Hai nghĩa trên có chung một bản chất kinh tế vì tiền vốn dới dạng hiện vật chính
là vật tư, sản phẩm. Quan điểm này của Nhật Bản được s> ủng hộ mạnh mẽ và
ngày càng được các nước Châu Âu và Mỹ chấp nhận.
Ở Việt nam hiện nay th>c trang dịch vu logistic vẫn còn khá mới mẻ.
Phần lớn các dịch vụ logistic được th>c hiện ở các công ty giao nhận. Cùng với
quá trình hội nhập, logistic và dịch vụ logistic đã theo chân những nhà đầu tư
nước ngoài đến Việt nam. Thời gian gần đây trong lĩnh v>c này đã có những
bước phát triển đáng được ghi nhận.
Theo hiệp hội giao nhận kho vận Việt nam (VIFFAS) cho đến nay ở Việt
nam có khoảng 600 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh v>c cung cấp các dịch
vụ logistic. Xét về mức độ phát triển có thể chia các công ty giao nhận Việt nam
thành 4 cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Các đại lý giao nhận truyền thông: Là các đại lý giao nhận chỉ
thuần tuý cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu . Thông thường các dịch
vụ đó là: Vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ, thay mặt chủ hàng làm thủ tục
hải quan, làm các chứng từ, lưu kho bãi, giao nhận, ở cấp độ này gần 80% các
công ty giao nhận Việt nam phải thuê lại kho và dịch vụ vẩn tải.
- Cấp độ 2: Các đại lý giao nhận đóng vai trò người gom hàng và cấp vận
đơn hàng, nguyên tắc hoạt động của những người này là phải có đại lý độc
quyền tại các cảng lớn để th>c hiện việc đóng hàng hoặc rút hàng xuất nhập

khẩu. Hiện nay, khoảng 10% các tổ chức giao nhận Việt nam có khả năng cung
cấp dịch vụ gom hàng tại CFS của chính họ hoặc do họ thuê của nhà thầu.
Những người này sử dụng vận đơn nhà nh những vận đơn của hãng tàu nhưng
chỉ có một số mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải.
- Cấp độ 3: Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phơng thức.
Trong vai trò này, một số công ty đã phối hợp với công ty nớc ngoài tại các cảng
dỡ hàng bằng một hợp đồng phụ để t> động thu xếp vận tải hàng hoá tới điểm
cuối cùng theo vận đơn. Tính đến nay có hơn 50% các đại lý giao nhận ở Việt
nam hoạt động.
- Cấp độ 4: Đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics:
Đây là kết quả tất yếu của nền kinh tế hội nhập, các tập đoàn logistics trên thế
giới đã có văn phòng đại diện tại Việt nam và thời gian qua hoạt động rất hiệu
quả trong lĩnh v>c logistics như: Kuehne và Nagel, Schenker, Bikart và cũng có
liên doanh hoạt động trong lĩnh v>c này như: Fist Logistics Development
company. Ngoài ra thì ở Việt nam cũng có một số công ty hoạt đông trong lĩnh
v>c này tương đối lớn như: vietrans, viconship, vinatrans còn đầu là các công ty
TNHH cũng hoạt động trong lĩnh v>c này nhưng vẫn còn mang tính chất vừa và
nhỏ, hoạt động chia cắt, tản mạn, manh mún.
3. Đặc điểm
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm
cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:
- Logistic là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên ba khía cạnh
chính đó là: logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống
+ Logistic sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống, nó
xuất phát từ bản năng sinh tồn của con ngời, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của
con ngời: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistic sinh tồn là
bản chất và nền tảng của hoạt động logistic nói chung.
+Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistic sinh tồn và gắn
với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp.
Logistic hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lu kho của nguyên liệu

đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh ngiệp, thậm nhập vào các kênh
phân phối trớc khi đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu
tố của logistics hệ thống bao gồm các máy moc thiết bị nhà xởng, logistics sinh
tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ,tạo cơ sở hình thành hệ
thống logistics hoàn chỉnh.
- Logistiscs hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp : Logistics hỗ trợ toàn
bộ quá trình họat động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay ngời tiêu dùng. Một doanh nghiệp
có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố
logistics tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt
động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lu trữ nguyên vật liệu đi
vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp và bán
thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
- Logistics là s> phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vẩn tải giao nhân,
vận tảigiao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển
của mình, logistics đã làm đa dạng hoá khái niệm vẩn tải giao nhận truyền

×