Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã dương thành, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI SỸ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa học:

: 2015 – 2019

THÁI NGUYÊN – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI SỸ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K 47 PTNTN01

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa học:


: 2015 – 2019

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Cù Ngọc Bắc

Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương

THÁI NGUYÊN – 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
với tên đề tài:"Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền vận động người dân trong xây dựng nông thông mới tại xã
Dương Thành – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”. Có được kết quả này lời
đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Thạc sĩ Cù Ngọc Bắc – Giảng
viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – giáo viên hướng dẫn em trong quá trình
thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết
và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và
sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt
nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người
truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đượt thực tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã Dương
Thành đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để
phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho
em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt
nghiệp này.
Em cũng xin cám ơn người dân xã Dương Thành đã tạo điều kiện cho em

trong thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Hải Sỹ


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của địa phương tính đến thời điểm tháng 9 năm
2018 .........................................................................................................36
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của xã Dương Thành qua 3 năm 2016 và tính tới tháng 9
năm 2018 .................................................................................................37
Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động của xã Dương Thành tính tới tháng 9 năm
2018 .........................................................................................................38
Bảng 4.4: Thành phần dân tộc xã Dương Thành năm 2018 .....................................39
Bảng 4.5: Hiện trạng đường giao thông của xã Dương Thành .................................39
Bảng 4.6: Kết quả điều tra hộ dùng điện toàn xã Dương Thành ..............................40
Bảng 4.7: Tình hình giáo dục xã Dương Thành tính tới tháng 9 năm 2018 .............41
Bảng 4.8: Tình hình thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới xã Dương Thành tính tới
tháng 9 năm 2018.....................................................................................43
Bảng 4.9: Hiểu biết của người dân về nông thôn mới qua công tác tuyên truyền của
cán bộ cấp xã ...........................................................................................45
Bảng 4.10: Phương pháp tuyên truyền thông tin đến người dân về nông thôn mới .46
Bảng 4.11: Đánh giá của người dân, cán bộ về sự cần thiết của công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân Xây dựng nông thôn mới .............................47

Bảng 4.12: Mức độ hài lòng của người dân về công tác tuyên truyền, vận động.....47
Bảng 4.14: Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất...........49
Bảng 4.15: Số hộ tham gia hiến đất xây dựng các công trình công cộng .................50
Bảng 4.16: Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia lao động xây dựng công
trình công cộng ........................................................................................51
Bảng 4.17: Người dân đóng góp kinh phí xây dựng các công trình công cộng........52


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

PTNT


Phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Một số vấn đề chung .........................................................................................4
2.1.2. Các hình thức tuyên truyền, vận động ..............................................................9
2.1.3. Các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM .........11
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21
2.2.1. Bài học quốc tế ................................................................................................21
2.2.2. Bài học trong nước ..........................................................................................23

2.2.2. Xây dựng NTM ở Quảng Ninh .......................................................................24
2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang .................................25
2.2.4. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại Hòa Bình .....26
2.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 –
2015 và bài học kinh nghiệm ....................................................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................31
3.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................31


v
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu ......................................................................31
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................32
3.4.2.2. Thông tin sơ cấp ...........................................................................................32
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................33
3.6.1. Số liệu thu thập được ......................................................................................33
3.6.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ..................................................................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................34
4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu ...........................................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................35
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................37
4.1.3. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới của xã................................43
4.2. Vai trò của công tác tuyên truyền trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................44
4.2.1. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới ............................44
4.2.2. Kết quả về công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia các mô hình

sản xuất, tập huấn khoa học kỹ thuật ........................................................................48
4.2.3. Kết quả việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia đóng góp nguồn lực
xây dựng các công trình nông thôn ...........................................................................50
4.2.4. Vai trò của công tác tuyên truyền, vận động người dân trong đóng góp kinh
phí xây dựng các công trình công cộng ....................................................................52
4.3. Phân tích SWOT những thuận lợi, khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận
động người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới ...................53
4.3.1. Điểm mạnh ......................................................................................................53
4.3.2. Điểm yếu .........................................................................................................53
4.3.3. Cơ hội ..............................................................................................................54


vi
4.3.4. Thách thức .......................................................................................................54
4.4. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
trong xây dựng nông thôn mới của xã.......................................................................54
4.4.1. Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên .............................................54
4.4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động .................................................54
4.4.3. Phát huy tốt quy chế dân chủ cơ sở “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”.............................................................................................................................55
4.4.4. Xây dựng Nông thôn mới phải có chiều sâu, tránh hình thức ........................55
4.4.5. Vận động sự đóng góp của con em về xây dựng quê hương ..........................56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................57
5.1. Kết luận ..............................................................................................................57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................58
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ...........................................................................58
5.2.2. Đối với người dân ...........................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi
mới, nông thôn với vai trò của mình đã và đang liên tục phát triển góp phần quan
trọng trong tình hình kinh tế, chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân
vẫn còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững cảu quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh
thấp; quá trình đổi mới và tăng giá trị đang chậm lại; suy thoái môi trường, chênh
lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng đồng
tách biệt.
Những khó khăn này tồn tại đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển
của đất nước. trong nước vẫn còn nhiều vùng , tỉnh thành, địa phương có nền kinh
tế chậm phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả
các mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đề ra chương trình xây
dựng nông thôn mới (NTM) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai
đoạn 2010 -2020, chương trình đã và đang được được thực hiện các vùng nông
thôn được triển khai trên toàn quốc.
Chương trình đã thực hiện và đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá
trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với
sự thực hiện chung của đất nước, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành
thực hiện chương trình nông thôn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước. Sau khi triển khai, thực hiện chương trình nông thôn mới huyện Phú Bình đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi dậy niềm tin của nhân dân vào sựu lãnh đạo



2
của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và
phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn
mới vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng
nông thôn mới.
Từ những vấn đề khác biệt này ta thấy để thực hiện thành công chương trình
xây dựng nông thôn mới theo đúng tiến độ đã đề ra trong giai đoạn tới cần phải có
sự chung tay, thống nhất của chính quyền, các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức cộng đồng và đặc biệt là cộng đồng dân cư
của địa phương thực hiện chương trình. Đây là nhu cầu xuất phát từ thực tiễn của
việc triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Vì các lý do trên chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động người
dân trong xây dựng nông thông mới tại xã Dương Thành – huyện Phú Bình –
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác tuyên truyền vận động người dân trong quá trình tham gia
thực hiện xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành – huyện Phú Bình
– tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền
vận động người dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu nội dung đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 – 2020
của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu được công tác vận động tuyên truyền người dân tham gia xây
dựng Nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.



3
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong công tác tuyên truyền vận
động.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác tuyên truyền,
vận động người dân tham gia thực hiện Nông thôn mới để đạt được kết quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên nâng cao năng lực và rèn luyện kỹ năng của mình trong việc
vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn một cách khoa học và sáng tạo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Dương Thành có định
hướng nâng cao được hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động người dân.
- Giúp người dân nhận thức được vai trò của mình trong xây dựng nông thôn
mới để công tác tuyên truyền, vận động được nâng cao góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề chung
2.1.1.1. Tuyên truyền, vận động là gì?
Tuyên truyền là công việc phổ biến,cung cấp thông tin, kiến thức cho người
dân.[7]
Thông qua công tác tuyên truyền, cán bộ cơ sở giúp cho người dân hiểu được

các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, những kế hoạch, chương
trình phát triển KTXH tại địa phương, trong đó có chương trình xây dựng NTM.
Vận động là công việc thuyết phục, thúc đẩy người dân thực hiện theo các
nội dung được tuyên truyền.
Thông qua công tác vận động, cán bộ cơ sở giúp người dân hiểu rõ nội dung,
mục đích, ý nghĩa của công việc cần làm và thực hiện theo các công việc đó. Một
hoặc một vài người làm theo có hiệu quả sẽ tiếp tục vận động những người khác
cùng làm. Một số ví dụ về tuyên truyền và vận động: [7]
Vận động

Tuyên truyền
Tuyên truyền về Chương trình

Vận động nhân dân tham gia góp vốn,

MTQG xây dựng NTM

góp sức, góp ý kiến xây dựng NTM

Tuyên truyền về Chương trình

Vận động nhân dân tham gia các mô

MTQG giảm nghèo bền vững

hình sản xuất, xóa đói giảm nghèo

Tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe

Vận động nhân dân xây dựng và sử


cộng đồng

dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

Tuyên truyền về kế hoạch hóa gia

Vận động các gia đình sử dụng các

đình

biện pháp phòng tránh thai

Tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe

Vận động các gia đình cho con em đi

và dinh dưỡng cho trẻ em

khám sức khỏe định kỳ

2.1.1.2. Nguyên tắc của tuyên truyền, vận động
- Nội dung tuyên truyền, vận động phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết thực;


5

- Công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, có
trọng tâm, trọng điểm;
- Người làm công tác tuyên truyền, vận động phải có sự phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan quản lý, chỉ đạo, không làm trái các quy định về thực hiện
dân chủ ở cơ sở;
- Người làm công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM cần nắm
rõ đặc điểm nông thôn, đặc điểm con người, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn
và đối tượng để xác định, lựa chọn biện pháp tuyên truyền cho phù hợp.[7]
2.1.1.3. Vai trò quan trọng của tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng NTM là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng NTM từ
Trung ương đến địa phương.
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được nhờ
công tác tuyên truyền, vận động thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Công tác tuyên truyền nhưng chưa thực sự có chiều sâu và điểm nhấn;
- Nội dung tuyên truyền còn dừng lại ở việc phổ biến chủ trương, đường lối,
chính sách, mang tính một chiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu của nhân dân
cũng như yêu cầu, mục đích của tuyên truyền;
-Thông tin tuyên truyền xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại
chúng chưa nhiều, chưa được liên tục;
- Một số chính sách của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
chưa được cụ thể hóa nên khi vận động nhân dân còn gặp trở ngại, nhất là vận động
nhân dân tham gia xây dựng NTM theo phương châm “Dân làm Nhà nước hỗ trợ”;
- Phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, việc vận động thay đổi
các tập quán, lối sống, sản xuất lạc hậu của một số vùng cũng còn rất chậm.
Do đó, công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần thiết phải tăng
cường hơn nữa, đặc biệt đối với người dân để thực hiện nguyên tắc chung của
Chương trình MTQG xây dựng NTM là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
và dân hưởng thụ”, nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng nông


6


thôn trong toàn bộ quá trình xây dựng NTM, đồng thời để thựchiện triệt để quan
điểm của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa X trong đó nêu rõ “nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng NTM” và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, từ đó phát
huy quyền làm chủ, động viên sức sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn
của nhân dân trong tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2016-2020.[1][7]
2.1.1.4. Trách nhiệm của người dân – đối tượng được tuyên truyền, vận động
Lực lượng nòng cốt đi tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng
NTM là BPT thôn. Đây vừa là vai trò, vừa là trách nhiệm của BPT thôn (như đã nêu
trong Phần 1). Nhưng khi thực hiện công việc này, ngoài các nội dung cần tuyên
truyền, vận động, BPT thôn cũng phải nắm được quyền hạn và trách nhiệm của đối
tượng mà mình đi tuyên truyền, vận động – đó là người dân.
Nói cách khác, xây dựng NTM là “của dân, do dân và phục vụ lợi ích của
nhân dân” thì bản thân người dân cũng phải có trách nhiệm phối hợp với BPT thôn
để cùng thực hiện các nội dung tuyên truyền, vận động. Cụ thể, trách nhiệm của
người dân là:
- Tích cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm.
- Có ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con em
trong độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, không có tình trạng bỏ
học giữa chừng.
- Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để dùng,
có nhà vệ sinh, bố trí chăn nuôi xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi trường; cải tạo
vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan đẹp; có trách nhiệm duy
tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng, giữ đường thôn, ngõ xóm trước nhà sạch, đẹp;
thực hiện tốt các quy định của Nhà nước khi tham gia giao thông, góp phần bảo

đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.


7

- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đề án, kế hoạch, nội dung xây dựng
NTM của địa phương mình.
- Cùng cộng đồng dân cư chủ động đề xuất với Chính quyền địa phương
những công việc cần làm trước, những việc cần làm sau để đáp ứng nhu cầu bức
xúc của nhân dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
- Tham gia đóng góp xây dựng NTM và vận động cộng đồng cùng tham gia
với Nhà nước để xây dựng NTM.
- Tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn xã, thôn,
tổ chức nhóm hộ trực tiếp nhận xây dựng các công trình vừa và nhỏ. [7]
2.1.1.5. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền, vận động
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt mục đích đó, là tuyên truyền thất
bại”. Như vậy, cái đích cuối cùng của quá trình tuyên truyền, vận động không những
để người dân biết, dân tin mà quan trọng nhất đó là dân làm theo.
Tuyên truyền giúp cho người dân nghe, nhìn và hiểu (hoặc có thể chưa hiểu,
cần giải thích bằng vận động); còn vận động giúp người dân hiểu rõ nội dung tuyên
truyền, thực hiện và vận động người khác cùng tham gia.
Vấn đề nữa là người dân được tuyên truyền rồi nhưng chưa chắc họ đã làm
theo nếu không có sự vận động. Do đó, cán bộ thôn phải sử dụng các biện pháp vận
động như đến tận nhà giải thích, kể các câu chuyện ốm đau, bệnh tật do không giữ
vệ sinh, xây dựng mẫu nhà vệ sinh điển hình,…
Vì thế, để tuyên truyền, vận động có hiệu quả, cán bộ thôn phải luôn đặt câu
hỏi đối với kết quả đạt được: đã tuyên truyền thì người dân có thấy, có nghe không?
Đã nghe, đã thấy thì người dân có hiểu không? Đã hiểu thì người dân có đồng ý và
thực hiện không? Đã thực hiện thì người dân có vận động người khác làm theo

mình không? (Đây chính là sức lan tỏa của tuyên truyền, vận động hay nông dân
hướng dẫn/vận động nông dân).
Để nâng cao nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động, người làm công tác
tuyên truyền, vận động cần nắm một số vấn đề cơ bản sau:[7]


8

1) Nắm vững yêu cầu và nội dung của vấn đề cần tuyên truyền gắn với
những thực tiễn sinh động đang diễn ra
- Nắm vững yêu cầu và nội dung tuyên truyền, nhạy bén với thực tiễn cuộc
sống là yêu cầu cốt lõi của người tuyên truyền. Khi nắm vững nội dung và kết hợp
với thực tiễn cuộc sống thì người tuyên truyền có thể tự tin trình bày vấn đề một
cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, gắn với với ví dụ thực tiễn.
- Để nắm vững những nội dung cần nói, trước hết phải nghiên cứu kỹ nội
dung, chủ đề mà mình định tuyên truyền cho người nghe. Đọc kỹ, ghi chép tài
liệu liên quan để bổ sung cho nội dung chính là một vấn đề quan trọng đối với
người nói.
- Cần nắm bắt thực tiễn một cách nhạy bén, có hệ thống, cần bổ sung ngay
khi tuyên truyền làm cho người nghe tiếp cận ngay với những vấn đề thời sự chính
trị đang diễn ra.[7]
2) Nắm vững và tìm hiểu đối tượng tuyên truyền
- Nắm vững đối tượng tuyên truyền là việc không hề đơn giản, bởi hiểu một
người đã khó, hiểu nhiều người càng khó hơn. Nhưng có hiểu được đối tượng thì
người nói mới có nội dung và phương pháp tuyên truyền thích hợp.
- Người nói cần tìm hiểu trình độ chính trị văn hóa, tuổi tác, giới tính, nghiệp
vụ và tâm tư nguyện vọng, suy nghĩ của đối tượng mình định tuyên truyền để nói
cho sát, cho thích hợp.
- Có nhiều cách nắm bắt thông tin về đối tượng nhưng cách tốt nhất là tìm
hiểu trực tiếp, tự tìm hiểu, tự điều tra, nghiên cứu qua tiếp xúc, quan sát khi mình

đang nói xem họ đồng tình hay phản đối với vấn đề mình đang nói để có cách điều
chỉnh ngay khi nói.
- Trong khi tuyên truyền cần có thời gian để nghe những ý kiến trực tiếp để
giải thích người nghe (đối thoại).[7]
3) Trung thực khi tuyên truyền và biết cách thuyết phục người nghe
- Trung thực khi tuyên truyền nghĩa là trong khi tuyên truyền không nên
cường điệu mặt này, hạ thấp mặt kia không đúng với sự thật, không làm cho


9

người nghe bi quan hay chủ quan, càng không làm cho người nghe hoài nghi,
thiếu tin tưởng.
- Thuyết phục người dân là một điều khó, người tuyên truyền muốn nói cho quần
chúng hiểu, tin và làm theo thì cần phải có phương pháp thuyết phục. Trước hết người
tuyên truyền cần phải có sự nhiệt tình, phải có quan niệm lập trường đúng đắn, phải học
tập nâng cao trình độ kiến thức và chuẩn bị chu đáo trước khi nói.
- Cần rèn luyện phương pháp diễn đạt hấp dẫn, trình bày đơn giản dễ hiểu,
ngôn ngữ trong sáng… và đặc biệt là biết cách tạo ấn tượng cho người nghe bằng
các dẫn chứng cụ thể thuyết phục, gắn với tâm lý người nghe. Cần tránh những buổi
tuyên truyền sáo rỗng, thiếu nội dung.[7]
4) Đánh giá được sự hài lòng của người dân đối với các nội dung, sự tham
gia và kết quả xây dựng NTM
Nếu như ba yêu cầu ở trên là những công việc cụ thể cần chuẩn bị và thực
hiện trước và trong quá trình tuyên truyền, vận động thì người tuyên truyền, vận
động còn cần phải đánh giá được sự hài lòng của người dân đối với xây dựng NTM.
Sự hài lòng của người dân diễn ra sau mỗi bước, mỗi giai đoạn, mỗi nội dung xây
dựng NTM được triển khai tại địa bàn nơi họ sinh sống. Phải hiểu được người dân
có hài lòng hay không đối với việc vận động đóng góp, hài lòng hay không đối với
việc lựa chọn công trình, hài lòng hay không đối với kết quả thực hiện… thì mới có

phương án tuyên truyền, vận động phù hợp để người dân có thể lắng nghe và thuyết
phục.[7]
2.1.2. Các hình thức tuyên truyền, vận động
Có rất nhiều biện pháp tuyên truyền và vận động như: treo băng rôn, khẩu
hiệu, tranh ảnh; phát tờ rơi; sử dụng loa phát thanh; sử dụng phương tiện thông tin
như tivi, đài, báo; thăm mô hình trình diễn; tổ chức các cuộc họp, văn nghệ, thể
thao, hội thi, lễ ra quân…
Mỗi hình thức, phương tiện tuyên truyền, vận động có những ưu, nhược điểm
khác nhau. Trong đó, hình thức tuyên truyền miệng thông qua trao đổi trực tiếp hai
chiều là hình thức phát huy hiệu quả tốt nhất khi thực hiện tuyên truyền, vận động
đối với người dân.[7]


10

2.1.2.1. Tuyên truyền miệng
Là hình thức tuyên truyền trực tiếp bằng lời nói để thuyết phục người nghe
nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin và tổ chức họ hành động theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các vấn đề trong
xây dựng NTM. Hình thức này thường được sử dụng trong các bài giảng, báo cáo,
bài thuyết trình, trong các buổi nói chuyện thời sự, qua các buổi trao đổi, đối thoại,
tọa đàm, tranh luận, hỏi đáp…
Khi sử dụng hình thức này, báo cáo viên, tuyên truyền viên sẽ trực tiếp nói với
hội viên, nông dân trong các lớp học, hội nghị; trực tiếp tiếp xúc, trao đổi, thảo luận với
người dân và trực tiếp nghe nông dân trao đổi lại qua đó thuyết phục người dân tin và
làm theo. Vì thế, hình thức tuyên truyền này có tính chất dân chủ, dễ thực hiện nhất và
cũng là hình thức tuyên truyền rẻ nhất, hiệu quả nhất. [7]
2.1.2.2. Tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thông tin đại chúng
Hình thức này được thực hiện qua hệ thống truyền thông của Đảng, Nhà
nước như báo, đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương… nên nó

có ảnh hưởng sâu rộng, dễ tác động đến nông dân, có tác dụng khích lệ họ học tập,
làm theo.
Tùy từng điều kiện, ở mỗi cấp khác nhau mà lựa chọn hệ thống thông tin phù
hợp. Cấp tỉnh có thể tuyên truyền qua đài phát thanh, truyền hình trung ương và của
tỉnh, cấp huyện có thể tuyên truyền qua báo chí, cấp xã, thôn có thể sử dụng hệ
thống loa phát thanh của địa phương…
Thực tế cho thấy, không phải ở bất cứ đâu người dân cũng có điều kiện tiếp
xúc với mọi hệ thống thông tin đại chúng, vì thế cần tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền tại cơ sở thông qua các biện pháp phù hợp mà người dân có thể dễ tiếp
cận.[7]
2.1.2.3. Tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan
Đây là hình thức tuyên truyền bằng các công cụ như tranh ảnh, khẩu hiệu,
panô, áp phích, tờ rơi…
Khi sử dụng hình thức này, các cán bộ tuyên truyền cần chú ý lựa chọn các
biểu tượng, hình tượng, hình ảnh, biểu trưng… có tính cụ thể, dễ hiểu, gần gũi với


11

đời sống nông dân từng vùng. Khi đó công tác tuyên truyền sẽ lôi cuốn được đông
đảo quần chúng và sẽ đạt hiệu quả cao.[7]
2.1.2.4. Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tổ chức
lễ hội truyền thống…
Đây là hình thức tuyên truyền có bề rộng, dễ áp dụng vì được chuẩn bị kỹ,
tiến hành thận trọng, khoa học. Hình thức này tạo được không khí hồ hởi, phấn khởi
trong quần chúng tham gia, qua đó công tác tuyên truyền sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy
nhiên hình thức này thường tốn kém kinh phí và công sức tổ chức nên chỉ tổ chức
trong những thời điểm nhất định.[7]
2.1.2.5. Tuyên truyền thông qua các hoạt động tham quan thực tế, báo cáo điển
hình, học tập gương người tốt, việc tốt

Hình thức tuyên truyền này sử dụng triệt để phương pháp nêu gương như: tổ
chức cho nông dân đi tham quan, học tập những điển hình, mô hình tốt để họ học
tập, làm theo. Qua đó hướng dẫn, khuyến khích động viên nông dân học tập, làm
theo gương điển hình, mô hình tiên tiến. Do vậy, cần sớm phát hiện, nhân rộng mô
hình, điển hình tiên tiến, những nhân tố mới để tuyên truyền, giáo dục hội viên,
nông dân.[7]
2.1.3. Các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM
Chúng ta đã đề cập đến nhiệm vụ, trách nhiệm của người dân khi tham gia
xây dựng NTM. Đó cũng chính là những nội dung cần tuyên truyền, vận động
người dân. Để cụ thể và có hệ thống hơn, chúng ta phân loại các nội dung tuyên
truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM theo các nội dung sau:[7]
Thứ nhất, tuyên truyền, vận động người dân tham gia ý kiến vào xây dựng
NTM: Cần giúp cho người dân hiểu được họ có vai trò chủ thể, có quyền ra quyết
định lựa chọn các công trình, các hoạt động cần ưu tiên trong xây dựng NTM. Vì
thế, người dân cần chủ động, tích cực, mạnh dạn tham gia ý kiến của mình (dù đúng
hay sai, dù được cộng đồng nhất trí hay không) đối với các nội dung xây dựng
NTM.[7]
Thứ hai, tuyên truyền, vận động người dân tham gia góp sức, góp vốn, góp
tài sản, kêu gọi con em ở xa cùng đóng góp cho xây dựng NTM: lưu ý rằng đây là


12

việc vận động hoàn toàn tự nguyện chứ không được ép buộc. Cán bộ tuyên truyền
cần phải làm cho người dân hiểu được những đóng góp của họ là phục vụ cho chính
lợi ích của họ. Việc vận động phải có sức thuyết phục, hợp tình, hợp lý, tạo ra sự
đồng thuận giữa những người dân trong cộng đồng.[7]
Thứ ba, tuyên truyền, vận động người dân tham gia trực tiếp vào các hoạt
động xây dựng NTM: cần giúp cho người dân hiểu được xây dựng NTM gồm những
nội dung gì, từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, phát triển văn hóa –

xã hội, bảo vệ môi trường cho đến cùng nhau bảo vệ an ninh, trật tự xã hội. Để thực
hiện được điều đó, trước tiên mỗi người dân, mỗi hộ gia đình cần tự chỉnh trang nơi
ở, đảm bảo vệ sinh, thực hiện nếp sống văn hóa, thực hiện các phong trào, cuộc vận
động do Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức,
đoàn thể chính trị - xã hội phát động. Tiếp theo, vận động người dân cùng tham gia
các hoạt động vì cộng đồng, xây dựng và giữ gìn cảnh quan địa phương xanh – sạch
– đẹp, xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”…[7]
Thứ tư, tuyên truyền, vận động người dân giám sát các hoạt động xây dựng
NTM tại địa phương: người dân có quyền giám sát các hoạt động mà họ không trực
tiếp thực hiện. Khi phát hiện có những biểu hiện sai trái, thiếu minh bạch, không
hợp lý… thì khuyến khích người dân báo cáo lên BPT thôn hoặc các đoàn thể địa
phương.[7]
Thứ năm, tuyên truyền, vận động người dân tích cực lao động, học tập, phối
hợp, vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu cải thiện và nâng cao thu nhập của hộ gia
đình: đây là công việc cần thường xuyên thực hiện, thông qua các lớp tập huấn
kỹthuật, lồng ghép trong các buổi hội thảo, hội nghị, các buổi thăm quan, hội thi…
Tiêu chí thu nhập là tiêu chí quan trọng nhất, là mục tiêu cốt lõi nhất của xây dựng
NTM. Bởi vậy, khi người dân có quyết tâm phấn đấu phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập thì các kết quả xây dựng NTM sẽ đạt được nhiều thành tựu. [7]


13

2.1.4. Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội trong công tác
tuyên truyền vận dộng người dân xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Vai trò tuyên truyền
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tích cực tuyên truyền, phổ biến
đến các thành viên, nhân dân chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của
Đảng và Nhà nước; qua đó, làm cho các thành viên, tầng lớp nhân dân hiểu rõ mục

đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình; nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi thành
viên tự giác tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của
mình.[7]
Vai trò vận động
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp vận động thành viên, nhân dân tích cực
tham gia thực hiện các nội dung cụ thể thông qua các phong trào do Trung ương
Mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động. Trong thời gian qua, Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã phát động nhiều cuộc vận động xây dựng nông thôn mới như
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người
nghèo”…
Từ năm 2016, Mặt trận tập trung vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với năm nhóm nội dung:
Toàn dân đoàn kết, giúp nhau giảm nghèo bền vững, tích cực tham gia phát
triển kinh tế, ổn định đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng.
Toàn dân đoàn kết, xây dựng nếp sống văn hóa; chăm lo sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng gia đình văn
hóa, hạnh phúc; phát huy truyền thống đền ơn đáp nghĩa, tương thân tương ái.
Toàn dân đoàn kết tham gia bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu,
xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp. Toàn dân đoàn kết, chấp
hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Toàn dân đoàn kết, phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát và phản biện
xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh.[7]


14

2.1.4.2. Hội Nông dân Việt Nam
Vai trò tuyên truyền
Hội Nông dân tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong hội viên và nông
dân chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước. Các

cấp hội tuyên truyền để hội viên, nông dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Giáo dục nâng cao ý thức
trách nhiệm cho mỗi hội viên, nông dân tự giác tham gia phong trào một cách tích
cực phù hợp với điều kiện của mình.[7]
Vai trò vận động
Hội Nông dân các cấp vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia thực
hiện những công việc chính như:
Về kinh tế - xã hội: Vận động nhân dân đóng góp công sức tham gia xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tham gia xây dựng đường giao
thông liên thôn, nội thôn; công trình thủy lợi nội đồng, các công trình cấp nước
sạch, thu gom, xử lý rác thải... Thực hiện chức năng giám sát các công trình nhà
nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương; làm nòng cốt
trong công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, xây dựng các câu lạc bộ nông dân sản
xuất giỏi…[7]
Về xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh
toàn diện, thực sự là trung tâm và nòng cốt của phong trào nông dân trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng đảng, chính quyền ở cơ sở.
Về văn hóa xã hội: Vận động nông dân xây dựng đời sống văn hóa mới, xóa
bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao; tham gia xây dựng các thiết chế, tổ chức các hoạt động văn hóa lành
mạnh, bổ ích ở nông thôn.[7]
Về bảo vệ môi trường: Vận động hội viên, nông dân thu gom xử lý chất thải,
rác thải, trồng cây, bảo vệ cảnh quan môi trường, chủ động xây dựng các công trình
bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh hợp vệ sinh, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu.[7]


15

Về kinh tế và tổ chức sản xuất: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ nông

dân thoát nghèo bền vững nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn qua các
phương thức thiết thực, hiệu quả; tổng kết thực tiễn, đánh giá các mô hình xóa đói,
giảm nghèo do Hội hướng dẫnđể nhân rộng mô hình; vận động nông dân tham gia
các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết “bốn nhà”…nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp.[7]
2.1.4.3. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Vai trò tuyên truyền
Các cấp bộ Đoàn tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong đoàn viên,
thanh niên chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước;
qua đó làm cho đoàn viên, thanh niên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giáo dục nâng cao ý thức trách
nhiệm cho mỗi đoàn viên, thanh niên tự giác tham gia phong trào một cách tích cực
phù hợp với điều kiện của mình.[7]
Vai trò vận động
Vận động đoàn viên, thanh niên tích cực thực hiện những phần việc trong Bộ
tiêu chí phù hợp với khả năng của mình. Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày
05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã triển khai phong trào “Tuổi
trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; xây dựng đề án “Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 324/QĐ-TTg (18/2/2013). Trong đó,
các cấp bộ đoàn tham gia những công việc cụ thể, thiết thực xây dựng nông thôn
mới như:
Vận động đoàn viên, thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn. Tổ chức Đoàn các cấp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế thông qua
các hoạt động: Tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp; trao đổi kinh nghiệm, tham quan học hỏi các mô hình sản xuất, kinh
doanh tiêu biểu, tổ chức tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên;



16

phối hợp ngân hàng chính sách xã hội, quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, hướng dẫn
thanh niên vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; tổ chức các hoạt động tôn vinh,
biểu dương gương thanh niên nông thôn làm kinh tế giỏi…
Vận động đoàn viên, thanh niên tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở nông
thôn. Đoàn thanh niên các cấp tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tham
gia tu sửa, bảo vệ các công trình văn hóa, di tích lịch sử của địa phương; đi đầu
trong bài trừ các hủ tục lạc hậu; gương mẫu thực hiện các quy ước của cộng đồng,
nhất là thực hiện tiết kiệm, văn minh trong việc cưới, việc tang; tổ chức cho đoàn
viên khai thác có hiệu quả các điểm sinh hoạt bưu điện văn hóa xã; thành lập các
câu lạc bộ, tổ nhóm cung cấp kiến thức về tình yêu hôn nhân, giáo dục giới tính cho
thanh thiếu niên; duy trì các câu lạc bộ gia đình trẻ, câu lạc bộ dân số…
Vận động đoàn viên, thanh niên xung kích giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn
nông thôn. Các cấp bộ đoàn tăng cường công tác tuyên truyền việc giữ gìn an ninh
trật tự trong sinh hoạt chi đoàn; thành lập các câu lạc bộ tham gia giữ gìn an ninh
trật tự như: đội thanh niên tình nguyện; thanh niên xung kích giữ gìn an ninh, trật
tự; chi đoàn dân quân tự vệ… nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự tại
địa phương, nhất là trong các ngày lễ, tết; vận động thanh niên đi đầu trong công tác
đấu tranh phòng chống, ngăn ngừa, đẩy lùi các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã
hội, phòng chống tệ nạn xã hội.
Vận động đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia xây dựng hạ tầng, cảnh
quan và bảo vệ môi trường nông thôn. Tổ chức Đoàn các cấp đăng ký các công
trình, phần việc cụ thể góp phần xây dựng hạ tầng, cảnh quan ở nông thôn như:
Tham gia làm mới, tu sửa, phát quang đường giao thông nông thôn; sửa chữa, làm
mới kênh mương nội đồng, nhà văn hóa, trường học, cầu giao thông; vận động nhân
dân làm hàng rào, đường điện thắp sáng. Chủ trì phát động thực hiện các phong trào
bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình nguyện bảo vệ môi trường, ngày chủ

nhật xanh; hướng ứng các phong trào Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường, ngày môi trường thế giới… Thành lập và duy trì các mô hình thanh niên
bảo vệ môi trường như: “Đội thanh niên xung kích bảo vệ môi trường”, “Thanh


17

niên tình nguyện vì môi trường xanh - sạch - đẹp”, “Tuyến đường thanh niên tự
quản”… [7][8]
2.1.4.4. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Vai trò vận động
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tích cực
tham gia xây dựng nông thôn mới thông qua các chương trình của mình và các
phong trào do Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) phát động. Hiện nay, Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đang phát động phong trào xây dựng “Gia đình 5 không
3 sạch” trên phạm vi toàn quốc. Đây là cuộc vận động có nhiều nội dung thiết thực
góp phần xây dựng nông thôn mới.[7]
Vai trò tuyên truyền
Hội Phụ nữ các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, hội
viên, phụ nữ chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà
nước. Các cấp hội tuyên truyền để hội viên, phụ nữ hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội
dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Giáo dục nâng cao
ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, phụ nữ tự giác tham gia phong trào một cách
tích cực phù hợp với điều kiện của mình.[7]
2.1.4.5. Hội cựu chiến binh Việt Nam
Vai trò tuyên truyền
Các cấp Hội tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong hội viên, cựu
chiến binh chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới; qua đó làm cho hội
viên, cựu chiến binh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình; giáo dục
nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, cựu chiến binh ý thức trách nhiệm,

tính tiên phong, gương mẫu tự giác tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với
điều kiện của mình.[7]
Vai trò vận động
Hội có vai trò vận động hội viên, cựu chiến binh tham gia xây dựng nông thôn
mới thông qua các chương trình cụ thể.[7]
Về kinh tế - xã hội: Vận động cựu chiến binh đóng góp công sức, tài sản, trí
tuệ tham gia xây dựng, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Các cấp hội tổ


×