Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tìm hiểu cơ chế hợp tác giữa công ty cổ phần CP việt nam và trang trại nuôi lợn của ông dương công tuấn xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÒ VĂN PHÁI

TÌM HIỂU CƠ CHẾ HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY CỔ PHẦN CP VIỆT
NAM VÀ TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG
TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: PTNT
: Kinh tế và PTNT
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÒ VĂN PHÁI



TÌM HIỂU CƠ CHẾ HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY CỔ PHẦN CP VIỆT
NAM VÀ TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG
TUẤN – XÃ CÁT NÊ – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Hoàng

Thái Nguyên - năm 2019



ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm
hiểu cơ chế hợp tác giữa Công ty Cổ phần CP Việt Nam và trang trại nuôi lợn
của ông Dương Công Tuấn xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Hiền Thương và cán bộ hướng dẫn tại cơ sở: Dương Công Hoàng đã
tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại trang
trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực tập tại
trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế, kiến
thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn gặp không ít những
khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên
để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Lò Văn Phái


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Chi phí trả công lao động của trang trại trong 1 năm ..................... 40
Bảng 3.2: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 43
Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ......................... 44
Bảng 3.4: Quy định về đánh dấu ..................................................................... 46
Bảng 3.5: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................ 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ trộn cám ................................................................................. 47
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn ...... 52
Bảng 3.8: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ........................ 53
Bảng 3.9: Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương công Tuấn .................. 53


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ cơ chế tổ chức sản xuất của trang trại .................................. 39
Hình 3.2: Sơ đồ trang trại ................................................................................ 41
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ................................ 49
Hình 3.4: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại.................................... 49
Hình 3.5: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 50


v

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT


: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở

đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế


IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN


: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng



vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v
MỤC LỤC .........................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập..................................................... 1
1.2. Yêu cầu........................................................................................................ 2
1.2.1. Về chuyên môn ........................................................................................ 2
1.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm ............................................................. 2
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ......................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................. 4
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 4
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ........................................... 5
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập .................................................. 5
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 6
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 7
2.1. Về cơ sở lý luận........................................................................................... 7
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ...................................................................... 7
2.1.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ............................................... 7
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi.................................................. 7
2.1.1.3. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn

nuôi nói riêng ..................................................................................................... 8
2.1.1.4. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại ................................................ 9
2.1.1.5. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại .............................. 12
2.1.2. Liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản............................ 12


vii
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ................................ 15
2.2.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại ........ 18
2.2.3. Kinh nghiệm sản xuất theo cơ chế hợp tác ở một số nước .................... 19
2.2.3.1. Kinh nghiệm ở Thái Lan ..................................................................... 19
2.2.3.2. Kinh nghiệm ở Trung Quốc ................................................................ 21
2.2.3.3. Kinh nghiệm Hoa Kỳ .......................................................................... 23
2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 24
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 27
3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn.......... 27
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn ............... 27
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn
thịt gia công Dương Công Tuấn....................................................................... 28
3.1.2.1. Thuận lợi ............................................................................................. 28
3.1.2.2. Khó khăn ............................................................................................. 29
3.2. Kết quả hoạt động thực tập ....................................................................... 29
3.2.1.Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại .................................. 29
3.2.1.1. Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn
C.P và cơ chế hợp tác tổ chức của trang trại Dương Công Tuấn..................... 29
3.2.1.2. Tìm hiểu quy trình phòng dịch và thức ăn cho lợn của trang trại....... 29
3.2.1.3. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại ............................. 30
3.2.1.4. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại .... 30
3.2.1.5. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại .............................................. 30

3.2.1.6. Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại ............................................ 30
3.2.1.7. Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại ...................................................... 30
3.3. Tóm tắt kết quả thực tập............................................................................ 30
3.3.1. Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn
C.P và cơ chế hợp tác tổ chức của trang trại Dương Công Tuấn..................... 30


viii
3.3.1.1. Khái quát về Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam .................................. 30
3.3.2.1. Tìm hiểu cơ chế hợp tác giữa Công ty Cổ phần CP Việt Nam và trang trại
nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn................................................................... 33
3.3.2.2. Những điều kiện của trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công ..................... 33
3.3.2.3. Những điều khoản chính trong Hợp đồng ......................................... 35
3.3.2.4. Những vấn đề tồn tại phát sinh trong cơ chế hợp tác sản xuất ........... 37
3.3.2.5 Bộ máy cơ chế tổ chức sản xuất của trang trại .................................... 39
3.3.2.6. Quy trình phòng dịch của trang trại .................................................... 41
3.3.2.7. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại ................ 48
3.3.2.8. Quy trình chăn nuôi gia công .............................................................. 49
3.3.2.9. Hệ thống đầu ra của trang trại ............................................................. 50
3.3.3.1. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban đầu của
trang trại............................................................................................................. 52
3.3.3.3. Phân tích SWOT ................................................................................. 54
3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................ 55
3.4.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại .......................... 56
3.4.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại ................................................... 57
3.4.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại .......................... 57
3.4.4. Quản lý tài chính, lao động .................................................................... 58
3.5. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại .................................... 59
3.5.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 59

3.5.2. Giải pháp đối với Công ty và trang trại ................................................. 60
3.5.3 Giải pháp về liên kết hợp tác giữa trang trại và công ty CP. .................. 61
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 62
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 62
4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 63
4.2.1.Kiến nghị đối với Công ty ....................................................................... 63
4.2.2. Kiến nghị đối với chủ trang trại chăn nuôi ............................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong giai đoạn hiện nay, liên kết kinh tế được xem là một trong những hình thức
hợp tác ở trình độ cao của con người trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng,
đối với mỗi thành viên tham gia trong nền kinh tế thị trường, liên kết kinh tế là một trong
những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra sự thành công.
Thực tế hiện nay, nhiều mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và của ngành chăn nuôi nói riêng đã được hình thành, một số công ty đã có liên
kết hợp tác hiệu quả với các trang trại, các hộ nông dân.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc thực hiện liên kết trong sản xuất kinh doanh
thông qua hợp đồng bao tiêu nông sản cho nông dân còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Hiện tượng phá vỡ hợp đồng hay lạm dụng hợp đồng vẫn xảy ra. Một số doanh nghiệp đổ
lỗi cho nông dân khi nông dân không thực hiện hợp đồng và ngược lại. Chính vì vậy, cả
nông dân và doanh nghiệp không mặn mà lắm đối với phương thức ký hợp đồng tiêu thụ
nông sản. Nhiều hội nghị, hội thảo cũng đã bàn đến nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại
của phương thức ký hợp đồng bao tiêu nông sản. Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản
qua hợp đồng là xu hướng tất yếu và là định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà

nước ta, nhưng việc tổ chức thực hiện phương thức này có phần chủ quan và duy ý
chí. Chúng ta đang chạy theo số lượng hợp đồng được ký kết hơn là đi vào chất lượng
của việc thực hiện hợp đồng, chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm liên quan đến tổ chức
thị trường tiêu thụ nông sản mà sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng.
Thực tế cho thấy, sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất ngành chăn nuôi
nói riêng tại Việt Nam nếu có hợp tác liên kết tốt giữa doanh nghiệp và các trang trại,
hộ gia đình sẽ hạn chế những rủi ro. Những câu chuyện “được mùa mất giá”, những
cuộc “giải cứu” nông sản, hay những cảnh báo của nông dân “làm lớn thua đau” không
còn diễn ra. Việc nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất của các trang trại có hợp tác liên
kết với doanh nghiệp hiệu quả, thông qua đó người học được cùng trải nghiệm với


2

nông dân, được tiếp xúc và học hỏi cán bộ của các công ty, hiểu rõ về cơ chế hợp tác
giữa các bên là rất quan trọng và cấp thiết.
Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh nghiệm làm
kinh tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại còn giúp sinh viên có
được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ
trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển
bền vững trang trại là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn
đề tài: “Tìm hiểu cơ chế hợp tác giữa Công ty Cổ phần CP Việt Nam và trang trại
nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Yêu cầu
1.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất kinh
doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc tổ
chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa

bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được cơ chế hợp tác liên kết trong sản xuất kinh doanh
của trang trại nuôi lợn gia công với công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế hợp tác và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn gia công của ông Dương Công
Tuấn những năm tới.
1.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Về thái độ
+ Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.

+ Tôn trọng người trên kính trọng người dưới, giao lưu trò chuyện và
lắng nghe ý kiến của nhau.
- Về trách nhiệm
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.


3

- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định
được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Kỹ năng sống
+ Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
+ Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao động
và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
+ Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.

- Kỹ năng làm việc
+ Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
+ Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với
chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
+ Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
+ Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên
nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn nuôi, chăm
sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại.
+ Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của trang trại.
- Tìm hiểu cơ chế hợp tác giữa Công ty Cổ phần CP Việt Nam và trang trại
nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn


4

- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức sản
xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế hợp tác và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi lợn gia công của ông Tuấn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang

trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Long Thơm trên địa bàn
nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại chăn nuôi.
Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương pháp
khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích kiến
thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo luận cũng
như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này tôi sử dụng các công cụ PRA sau:
+ Phương pháp điều phỏng vấn trực tiếp chủ trang trại:
Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình cơ
bản của chủ trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn
hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những
thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: tình hình các
khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến,
nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như:
vốn, kỹ thuật, giá cả thị trường.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ Công ty CP:
Phiếu điều tra có đủ những thông tin cơ bản như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới
tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian công tác tại Công ty. Những


5

thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP như: yếu tố đầu vào, đầu
ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp quan sát trực tiếp:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động sản xuất chăn cho lợn,
phòng dịch của trang trại, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ
trang trại cung cấp.

+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn,
tồn tại trang trại đang gặp phải như: vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà
nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại
trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng
hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở
cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp,
tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán
các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các
giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với
trang trại có thể đứng 1 chuồng theo ý kiến của chủ trang trại giao, tham gia trực
tiếp vào các quá trình phòng dịch như: tiêm lợn bằng xi lanh, tự điều chỉnh quạt
thông gió, cho lợn ăn cám,...
- Làm đúng giờ, đúng những quy định của trang trại, không tự ý làm sai trái
quy định của trang trại.


6

1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019.
- Địa điểm: Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê –
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.



7

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả
nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu
cầu đặt ra của cơ chế thị trường .
* Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của
Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản ”.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản .
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp
với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông

sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở
các vùng kinh tế khác nhau.


8

Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá,
quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp
hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất,
quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt,
trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với
các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện
đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng
tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của
trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số
người dân trong cả nước.
2.1.1.3. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi
nói riêng
* Bản chất của trang trại nói chung
Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất
trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ
sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị
trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: Nông Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên quy
mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn,
phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo
kiểu doanh nghiệp.

* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất về
chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình
thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm chăn nuôi để


9

cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản
phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang trại
chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn
và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm
nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại được
đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được
biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì
vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội
nói chung.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục
dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp

sang sản xuất hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản
làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có
khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.


10

- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là
nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông
qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản
phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục
tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập
trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp phần
thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông dân về cách
thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp
phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi
trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết quả về
kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá.

* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với
đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo yêu
cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có khả
năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nông nghiệp.


11

+ Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức thuê mướn
lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao động ổn định
quanh năm, còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động
làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hóa,
mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của thị trường,
như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở
mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa… trong
điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu
vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các yếu tố đầu ra
như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi hỏi
tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản
xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung

sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá
ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản
xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng
chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu,
bò… vùng thì chuyên môn hoá nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, với mục đích tạo ra
khối lượng hàng hoá lớn.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động,
vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên môn hoá.
Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại
chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ


12

sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các
loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức
hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn nuôi có
khả năng thích ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về
nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… do đặc điểm về tính
chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại lŕ ngýời
có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong sản xuất
chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.1.5. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:

* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
2.1.2. Liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân có thể ký kết một số hợp đồng
với người cung cấp để mua các yếu tố đầu vào sản xuất nông nghiệp như phân bón,
thuốc trừ sâu hay nước tưới v.v… Bên cạnh đó, để tiêu thụ nông sản hàng hóa,


13

người nông dân có thể ký kết hợp đồng với người mua. Người mua có thể là nhà
bán buôn, bán lẻ, nhà chế biến. Tuy nhiên, những hợp đồng mua và bán này không
phải tất cả đều có nghĩa là “Sản xuất theo hợp đồng” hay còn gọi là hợp đồng sản xuất.
Để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giữa người nông dân và người mua có 4
phương thức giao dịch như sau:
+ Thị trường giao ngay: Thị trường giao ngay là phương thức giao dịch hàng
hóa truyền thống. Nông dân có thể bán nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng với
người mua hoặc bán trực tiếp đến người mua tại chợ hoặc sàn đấu giá. Việc mua
bán này được thực hiện ngay tại thời điểm diễn ra giao dịch, theo giá cả của thị
trường hiện tại. Nông dân kiểm soát và quyết định toàn bộ quá trình sản xuất như sử
dụng phân bón, thuốc trừ sâu như thế nào, cũng như họ phải tự bỏ vốn đầu tư cho
hoạt động của mình. Sau khi thu hoạch thì người nông dân phải tự tìm kiếm thị

trường và thương lượng với người mua để bán nông sản mình sản xuất ra. Trong
trường hợp này nếu giá cả thị trường tại thời điểm giao dịch cao hơn chi phí mà
người nông dân bỏ ra để sản xuất thì nông dân có lời và ngược lại thì nông dân thua
lỗ. Phương thức này tương đối đơn giản vì người mua và người bán nắm được
thông tin về giá cả và chất lượng sản phẩm tại thời điểm giao dịch.
+ Hợp đồng sản xuất “Sản xuất theo hợp đồng” hoặc hợp đồng sản xuất là
hợp đồng giữa nông dân và người mua theo những thoả thuận triển hạn. Đây là
phương thức giao dịch của thị trường giao sau khác với thị trường giao ngay. Hợp
đồng sản xuất được ký kết trước khi người nông dân tiến hành sản xuất. Hợp đồng
này quy định chi tiết về trách nhiệm của nông dân và người ký kết hợp đồng. Trong
loại hợp đồng này, người nông dân ít có quyền quyết định vấn đề sản xuất mặc dù
họ là vẫn là người trực tiếp sản xuất. Người ký kết hợp đồng với nông dân sẽ quy
định cụ thể về các yếu tố đầu vào cần sử dụng và phương thức canh tác, kể cả người
ký hợp đồng chịu trách nhiệm công tác hướng dẫn kỹ thuật canh tác và thường
xuyên kiểm tra thực tế trên đồng ruộng. Hợp đồng sản xuất thường xuất hiện dưới
hai hình thức. Thứ nhất, hợp đồng gia công, điều này có nghĩa người mua đầu tư
toàn bộ từ cơ sở vật chất đến các yếu tố đầu vào và nhận lại toàn bộ sản phẩm.


14

Trong trường hợp này người nông dân được trả công chăm sóc và một số chi phí
khác được thoả thuận trong hợp đồng. Hình thức hợp đồng này đang được Công ty
CP Việt Nam áp dụng. Thứ hai, người mua đầu tư ứng trước vốn, vật tư, hướng dẫn
kỹ thuật và cũng thu lại toàn bộ sản phẩm theo giá đã được thoả thuận tại thời điểm
ký kết hợp đồng. Hình thức hợp đồng này đang được áp dụng tại Công ty Bông Việt
Nam. Trong hợp đồng sản xuất, thì nông sản do người sản xuất ra thuộc quyền sở
hữu của người đầu tư, là người ký kết hợp đồng với nông dân.
+ Hợp đồng tiêu thụ: Đây cũng là hình thức hợp đồng triển hạn. Người sản
xuất và người mua đồng ý ký kết hợp đồng mua một số lượng hàng hóa nhất định

với giá cả được quy định trước trong thời gian trước khi nông sản được thu hoạch.
Người sản xuất hoàn toàn kiểm soát vấn đế sản xuất nông sản của mình và phải đảm
bảo việc giao hàng đúng số lượng, chất lượng và giá cả theo hợp đồng. Trong
trường hợp đến khi thu hoạch, do rủi ro về thới tiết hay các yếu tố khác người sản
xuất không đủ hàng giao cho người mua thì họ có trách nhiệm đi thương lượng với
nông trại khác để đảm bảo cung cấp đủ hàng cho người mua. Việc giao dịch này
giúp cho người sản xuất định hướng được thị trường, nắm bắt được giá cả và triển
vọng tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, trách nhiệm cam kết chưa cao, việc chế tài giữa
các bên gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, ở các nước người ta nâng cấp thành
hợp đồng kỳ hạn (Future contract) và được giao dịch thông qua Sở giao dịch hàng
hóa, như Sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn hoặc NewYork. Về sau người ta gọi thị
trường tiêu thụ nông sản qua sở giao dịch hàng hóa là thị trường kỳ hạn. Thị trường
kỳ hạn đã giải quyết được vấn để tiêu thụ hàng hóa trước khi thu hoạch một cách ổn
định và vững chắc. Tuy nhiên, thị trường nông sản đầy biến động, rủi ro lớn, nên
với các hợp đồng kỳ hạn, giá hàng hóa vẫn còn bấp bênh, chênh lệch lớn với giá
thực tế. Vì vậy xuất hiện một nghiệp vụ thị trường mới là hợp đồng quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn trong đó người mua mua của người bán một cái quyền được
mua hay quyền được bán nông sản trong thời gian nhất định với mức giá thỏa
thuận. Người mua phải trả cho người bán một số tiền gọi là phí hay tiền cược là giá
quyền chọn. Có hai loại quyền là quyền tự chọn mua và quyền tự chọn bán. Quyền
này có thời hạn, nếu hết thời hạn hợp đồng người mua không tiến hành mua hoặc


15

bán thì quyền tự chọn không còn hiệu lực. Trong thực tế, các nhà chế biến lo sợ giá
cả nguyên liệu tăng nên thường mua quyền chọn mua để bảo hiểm giá nguyên liệu.
Người sản xuất lo sợ giá sản phẩm sẽ giảm mạnh nên mua quyền tự chọn bán để
bảo hiểm cho việc tiêu thụ nông sản. Các hợp đồng quyền chọn, việc mua bán
quyền chọn đều diễn ra tại sàn giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa.

+ Hội nhập dọc: Hội nhập dọc là hình thức liên kết giữa nông trại và người
sử dụng. Người sử dụng ở đây thường là các nhà máy chế biến. Đối với hình thức
này, các nhà máy chế biến tự đầu tư nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy mình
thông qua việc mua đất hoặc thuê đất để tự sản xuất. Người nông dân chỉ là người
làm thuê cho nhà máy chế biến. Một cách khác người chế biến và nông dân cùng
tham gia góp vốn dưới dạng cổ đông để hình thành mối liên kết giữa sản xuất và
chế biến. Nông dân có thể góp vốn vào nhà máy chế biến bằng quyền sử dụng đất
của mình và nhà máy chế biến có thể tham gia góp vốn với nông dân trong đầu tư
vùng nguyên liệu. Người nông dân và người chế biến cùng chia sẻ rủi ro trong sản
xuất nguyên liệu và tiêu thụ nông sản đã qua chế biến. Ngoài ra, trong hội nhập dọc
còn có một hình thức khá phổ biến ở Việt Nam là “Sự tái lập trang trại gia đình
trong lòng doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”. Hình thức này có hai chủ thể kinh
doanh, người mua nông sản là chủ thể kinh doanh thứ nhất đồng thời là chủ thể
pháp lý; người sản xuất là chủ thể kinh doanh thứ hai, nông dân nhận khoán đất để
tự tổ chức sản xuất và bán lại nông sản cho chủ thể kinh doanh thứ nhất theo hợp
đồng ký kết. Điển hình ở Việt Nam cho phương thức giao dịch này là “Nông
Trường Sông Hậu”.
Tóm lại, sản xuất theo hợp đồng là phương thức sản xuất tiến tiến nhưng để phương
thức này vận hành được tốt chúng ta cần nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn để từ đó có
những bước đi phù hợp trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ
yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro. Tuy
nhiên trong số đó có một số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô lớn


16

hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại giá trị

kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển theo
hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang trại làm
ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp
của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát
triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới.
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng 29.500
trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn
nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản
(chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Số lượng trang trại đã tăng
9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại cho 6.247 trang trại.
Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 trang
trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông Nam Bộ (6.115 trang trại,
chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (5.693 trang
trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp, Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại,
chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn nuôi, Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại,
chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp.
Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là 12
ha/trang trại, chăn nuôi là 2 ha/trang trại, tổng hợp là 8 ha/trang trại, lâm nghiệp là 33
ha/trang trại, thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản xuất cho thấy một số
trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích lớn, đặc biệt có trang trại có tới
trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an toàn,
sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế.
Theo báo cáo của các địa phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã
tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi trang trại bình quân giải quyết
được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao động.
Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh
tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần có chính sách phát triển.



×