Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.38 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG
LONG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG
1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long tiền thân là Chi nhánh NH NT Cầu
Giấy. Ngày 12/8/2005 đổi tên thành Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long có trụ sở
tại thủ đô Hà Nội, là một trong những Chi nhánh lớn của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Từ những ngày đầu mới thành lập với số lượng khách hàng khiêm tốn, cơ
sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu. Cho đến nay, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã có sự phát
triển vượt bậc.
Phát triển cùng sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập
tổ chức thương mại quốc tế WTO, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long cũng có
những bước tiến vượt bậc về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ, góp phần
xây dựng thương hiệu Vietcombank vững mạnh trong tiến trình cổ phần hóa đang
diễn ra gấp rút, khẩn trương trong hệ thống NH TMCP NT Việt Nam. Với sự áp
dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, Chi nhánh đã cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đa dạng: dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money giúp cho các khách
hàng doanh nghiệp có thể truy vấn và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tại trụ sở
của công ty thông qua modem điện thoại; dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking
giúp truy vấn các thông tin tài khoản và tín dụng kịp thời qua internet; dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking giúp tra cứu thông tin về tỷ giá, lãi
suất, thông tin tài khoản… Bên cạnh đó, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
còn liên kết với các doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho
khách hàng như: cho vay tiêu dùng cá nhân mua nhà, mua ôtô, du học; thanh toán
hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm… qua máy rút tiền tự động ATM…
Sau hơn 8 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
đã tạo dựng thành công uy tín của mình, trở thành một trong những chi nhánh lớn
của NH TMCP NT Việt Nam


CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG
Mô hình tổ chức hiện tại của Chi nhánh Thăng Long là mô hình hiện đại,
việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm
nhiệm

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. Kế toán
thanh toán
và Dịch vụ
Ngân Hàng
P. Tín dụngP. Ngân
Quỹ
P. Hành
Chính
P. Kiểm
tra nội bộ
P.Giao
dịch Lê
Văn
Lương
P.Giao
dịch Kim
Liên – Ô
Chợ Dừa
1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn
huy động
983.584 100 1.447.457 100 2.040.800 100
1.Theo đối tượng huy động
-TG của
TCKT
223.667 22,74 352.890 24,38 471.425 23,1
-TG của dân

716.344 72,83 1.015.246 70,14 1.499.580 73,48
- Khác 43.573 4,43 79.321 5,48 69.795 3,42
2. Theo loại tiền huy động
- VND 432.777 44 861.671 59,53 1.196.113 58,61
- Ngoại tệ
(quy VND)
550.807 56 585.786 40,47 844.687 41,39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Biểu đồ 1 – Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động vốn
Biểu đồ 2 – Tình hình huy động vốn theo loại tiền huy động

Hoạt động huy động vốn là một trong những thế mạnh của Chi nhánh NH
TMCP NT Thăng Long. Với uy tín và thương hiệu Vietcombank đã được khẳng
định ở trong nước và trên thị trường quốc tế, nguồn vốn huy động của Chi nhánh
đã không ngừng lớn mạnh qua các năm. Tổng vốn huy động năm 2006 là
1.447.457 triệu đồng, tăng 147,16% so với năm 2005, năm 2007 đạt 2.040.800
triệu đồng, tăng 141,00% so với năm 2006. Trong tổng nguồn huy động thì tiền
gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn (trên 70% trong tổng nguồn huy động). Xét về
tính chất nguồn thì tiền gửi dân cư có tính ổn định rất cao, thông thường đây là
những khoản để dành tiết kiệm của người dân, do đó tạo thuận lợi rất lớn cho ngân
hàng trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này. Nếu phân theo loại tiền huy
động thì ta thấy tỷ trọng giữa tiền VNĐ và ngoại tệ chênh lệch không đáng kể.
Điều này cho thấy Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long có thế mạnh trong việc
huy động vốn ở cả hai loại tiền là VNĐ và ngoại tệ. Đặc biệt với thế mạnh trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nguồn vốn huy động ngoại tệ cao hơn VNĐ.
Tuy nhiên, trong năm 2006- 2007, tỷ trọng huy động ngoại tệ có xu hướng giảm do sự
biến động của đồng USD trên thế giới.
Trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã áp dụng
nhiều chính sách nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như: tăng lãi suất
tiền gửi VNĐ và ngoại tệ, áp dụng nhiều thức thức khuyến mãi với nhiều giải
thưởng hấp dẫn, có giá trị... Do vậy, mặc dù dưới áp lực cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng TMCP và ngân hàng nước ngoài,
nhưng nguồn huy động của ngân hàng vẫn tăng đều đặn qua các năm, thể hiện sức
mạnh trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long là
rất lớn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn 2005-2007, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là
năm 2006 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung bình
21,5%/năm. Tính đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng tăng gần gấp gần 2 lần so với
thời điểm cuối năm 2005 góp phần cải thiện đáng kể thị phần tín dụng của chi
nhánh.

Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của Chi
nhánh ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn đã được kiểm soát và duy trì ở mức
thấp, tỷ lệ nợ quá hạn vào cuối năm 2007 là dưới 2,67%.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước: Việc áp dụng công nghệ hiện đại
đã giúp cho hoạt động thanh toán chuyển tiền trong nước nhanh chóng và thuận
tiện, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
hiện đang sử dụng ba hình thức thanh toán: IBT Online - áp dụng cho các ngân
hàng trong hệ thống VietcomBank; thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán
bù trừ qua ngân hàng nhà nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế: Với thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu của chi nhánh Thăng Long tăng trưởng
không ngừng qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số xuất nhập khẩu cả năm đạt
110 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2006.
1.1.2.4 Một số hoạt động khác:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm đã từng
bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm thu hút được đông đảo khách hàng. Công tác dịch vụ ngân
hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi
nhánh đạt 16.300 tài khoản.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: Là một trong những hoạt động chính
của chi nhánh Thăng Long. Hiện nay, chi nhánh đang phát hành và chấp nhận
thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như thẻ tín dụng Visa, Amex, thẻ ghi nợ
Visa, MasterCard, Diner Club, Amex, JCB, VCB Connect 24, MTV… NH TMCP
NT Thăng Long đang chuẩn bị liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng
lưới ngân hàng hiện đại, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ
giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền
điện, nước, cước điện thoại, Internet…
Hoạt động ngân qũy: luôn đảm bảo an toàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,

thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh toán theo
đúng các quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với khách
hàng. Trong quá trình thu chi, Chi nhánh luôn đảm bảo chi đúng, đủ, trả lại tiền
thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Tổng thu 82.283 100 128.080 100 196.570 100
- Thu lãi cho vay 55.977 68,03 79.858 62,35 115.662 58,84
- Thu lãi tiền gửi 18.711 22,74 38.091 29,74 66.008 33,58
- Thu phí dịch vụ
& lãi kd ngoại tệ
7.595 9,23 10.131 7,91 14.900 7,58
2. Tổng chi 74.315 100 118.448 100 185.101 100
- Chi trả lãi tiền

gửi
57.289 77,09 90.660 76,54 139.011 75,10
- Chi dịch vụ 438 0,59 746 0,63 2.277 1,23
- Chi tài sản, văn
phòng
3.939 5,28 6.159 5,2 12.902 6,97
- Chi phí quản lý 5.180 6,97 8.079 6,82 13.531 7,31
- Chi dự phòng 8.469 10,05 12.804 10,81 17.381 9,39
3. LN trước thuế 7.968 9.632 11.469
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN NH TMCP NT Thăng Long)
Như vậy trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã có
sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tất cả các mặt hoạt động. Trong các nguồn thu đem
lại lợi nhuận cho Chi nhánh thì nguồn thu từ cho vay và thu lãi tiền gửi chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Tổng thu nhập từ hai nguồn này luôn đạt mức xấp xỉ 90%-92% tổng
thu nhập. Trong khi đó, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu phí dịch vụ chỉ đạt con số
rất khiêm tốn, thường chiếm dưới 10% tổng thu nhập. Trong tổng chi phí thì chi trả lãi
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có sự giảm dần qua các
năm từ 2005 đến 2007. Các khoản chi khác như: chi dịch vụ, chi tài sản, văn phòng,
chi phí quản lý, chi dự phòng đều tăng. Bắt đầu từ năm 2005, Chi nhánh thực hiện
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN làm cho khoản chi để trích
lập dự phòng rủi ro tăng lên mạnh. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của các năm
giảm đi đáng kể.
1.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG
1.2.1. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh
1.2.1.1. Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
 Nguyên tắc chung
Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long được ban
hành nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng của Chi nhánh cho khách hàng tuân thủ chặt
chẽ các nguyên tắc sau đây:

- Tuân thủ pháp luật: Việc cấp tín dụng cho khách hàng phải tuân thủ các quy
định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan.
- Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như của Chi nhánh nói riêng tại từng thời
kỳ: Việc mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược và có sự kết hợp
chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống ngân hàng.
- Vừa tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc chi nhánh vừa bảo đảm mục tiêu
quản lý rủi ro tín dụng: Chính sách này vừa chú trọng tính an toàn tín dụng, song vừa
bảo đảm tính linh hoạt trong hoạt động thực tế của các chi nhánh.
- Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: Thực hành thống nhất chính
sách khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, việc giao dịch
với khách hàng được xây dựng theo mô hình một đầu mối giao dịch.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân: Mục đích là nâng cao tính minh bạch và chất
lượng trong hoạt động tín dụng. Cán bộ có quyền tự quyết và tự phải chịu trách
nhiệm trước quyết định đó.
 Chính sách cho vay đối với khách hàng
Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở:
- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành;
- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ban hành;
- Chiến lược, định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam cũng như của Chi nhánh Thăng Long
Một số nội dung cơ bản của chính sách cho vay khách hàng
- Đối tượng vay vốn: áp dụng cho tất cả đối tượng vay vốn để đảm bảo tính
bình đẳng.
- Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và
lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Điều kiện cho vay:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, phù
hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP NT Việt Nam.
- Mức cho vay: không quy định cố định mức cho vay, giám đốc chi nhánh tự
quyết định mức cho vay theo nhu cầu và khả năng của khách hàng, theo khả năng
nguồn vốn của ngân hàng và qui định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay: không qui định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay, được
xác định căn cứ vào chu kì sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn cho phép hoạt động kinh doanh của khách
hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Chi nhánh
tự chủ động đưa ra một mức lãi suất có lợi cho mình
+ Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt: áp dụng lãi suất cố định hay
có điều chỉnh.
- Bảo đảm tiền vay: Chi nhánh tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm
thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất.
1.2.1.2. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
Năm 2007 là năm thứ tư liên tiếp NH TMCP NT Việt Nam thực hiện chủ
trương “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng
tới chuẩn mực quốc tế”. Quán triệt tinh thần trên, toàn hệ thống tăng cường các
biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ. Bên cạnh việc khống chế
tổng mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có chất lượng tín dụng chưa tốt, kiên
quyết hạ giới hạn tín dụng đối với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém,
hoạt động kinh doanh không hiệu quả, NH TMCP NT Việt Nam tiếp tục hoàn
thiện, sửa đổi các quy định về giới hạn tín dụng cho phù hợp hơn với hoạt động

thực tiễn. Các chi nhánh trong đó có Chi nhánh Thăng Long đã coi trọng lựa chọn
danh mục khách hàng và ngành cho vay, thực hiện nghiêm túc tăng trưởng tín
dụng lựa chọn theo vùng, luôn bám sát và xử lý tốt các khoản nợ xấu, tăng dần tỷ
lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Mức dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm 2007 đạt 1.200.000 triệu VNĐ vượt
kế hoạch do NH TMCP NT Việt Nam giao.
a. Thực trạng tín dụng phân theo thời hạn
Bảng 3: Tín dụng phân theo thời hạn
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Ngắn hạn 465.877 674.847 807.960
Tỷ trọng 65,66% 66,36% 67,33%
Trung hạn 93.800 132.000 162.000
Tỷ trọng 13,22% 12,98% 13,50%
Dài hạn 149.853 210.102 230.040
Tỷ trọng 21,12% 20,66% 19,17%
Tổng dư nợ 709.530 1.016.949 1.200.000
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của Chi
nhánh đạt 1.200.000 VNĐ tăng 18% so với năm 2006. Năm 2006 mức tăng trưởng
dư nợ tín dụng tăng 43,33% so với năm 2005. Xu hướng giảm dần tốc độ tăng
trưởng dư nợ nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng của Chi nhánh.
Từ 2005 đến 2007 sự thay đổi theo cơ cấu thời hạn là không đáng kể, trong
đó chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn chiếm trên 65%, cho vay dài hạn chiếm trên
19% tỷ trọng dư nợ, tăng nhanh và nhiều hơn so với các khoản nợ trung hạn
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ năm 2005 đến 2007 cả về số tương đối lẫn
số tuyệt đối chứng tỏ dư nợ ngắn hạn tăng tỷ lệ thuận với mức tăng tổng dư nợ. Tỷ
trọng dư nợ dài hạn giảm từ năm 2005 đến năm 2007 song con số tuyệt đối lại tăng
lên chứng tỏ tổng dư nợ tăng nhanh hơn so với nợ dài hạn.

Trong những năm gần đây, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khoản nợ
ngắn hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh nên hạn chế được những rủi ro như lãi
suất, tỷ giá. Mặt khác, cho vay ngắn hạn hạn chế rủi ro do vốn không bị đọng lại ở
người vay quá lâu, khó kiểm soát.
b. Thực trạng tín dụng theo loại tiền cho vay
Bảng 4: Cho vay bằng đồng Việt Nam
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Ngắn hạn 240.350 340.858 420.494
Tỷ trọng 69,74% 74,25% 73,35%
Trung hạn 71.916 92.332 116.471

×