Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.92 KB, 24 trang )

KHẢO SÁT VÁ PHÁN TÁCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT.
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
1. Quá trình hình th nh v phát trià à ển của Công ty.
V o nhà ững năm 50 nền kinh tế nước ta còn rất lạc hậu, sản xuất trong
nước hầu như không phát triển. Ở H Nà ội, do điều kiện sống còn thấp v nhuà
cầu thị trường chưa cao cho nên sản xuất xe đạp lúc bấy giờ chỉ l mà ột v i cà ơ
sở nhỏ bé, sản xuất cầm chừng. Ng y 30/06/1960 sau mà ột thời gian d i hoà ạt
động kém hiệu quả v nhà ận thức được rằng việc hợp tác l m à ăn, mở rộng
quy mô sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, các hãng sản xuất xe đạp ở
H Nà ội gồm có 3 tập đo n: Bình à Định, S i Gòn, à Đồng Tâm v hãng xe à đạp
Dân Sinh của người Hoa đã liên kết hợp nhất th nh Công ty hà ợp doanh xe đạp
Thống Nhất. Năm 1962 Công ty chuyển th nh nh máy xe à à đạp Thống Nhất.
Nh máy xe à đạp Thống Nhất trực thuộc bộ công nghiệp nặng quản lý.
Đến 1969, bộ công nghiệp nặng tách thì nh máy trà ực thuộc Bộ cơ khí luyện
kim. Trong giai đoạn n y, ngo i vià à ệc chuyên sản xuất khung xe đạp v mà ột số
phụ tùng như v nh sà ắt 650, ghi đông, pô tăng, nan hoa nh máy còn nhà ận các
bộ phận khác của xe đạp ở hợp tác xã lân cận để phục vụ cho việc lắp ráp
ho n chà ỉnh. Năm 1978, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách khỏi Bộ cơ khí
luyện kim trực thuộc sở công nghiệp H Nà ội, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất
cùng với các xí nghiệp xe đáp khác cùng trực thuộc sở tiến h nh hà ạch toán
nội bộ không có tư cách pháp nhân.
Năm 1981, liên hiệp các xí nghiệp xe đáp H Nà ội (Lixeha) ra đời theo
quyết định của UBND th nh phà ố, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đóng vai trò là
một th nh viên quan trà ọng, hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Thời gian n y xí nghià ệp vẫn đi sâu sản xuất các loại sản phẩm truyền thống
l khung xe à đạp, v nh, ghi à đông, pô tăng, nồi, trục xe đạp.
Thời kỳ bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của xí nghiệp trong một thời
gian d i, xí nghià ệp không chủ động được về vật tư, về thị trường, về kế
hoạch sản xuất. Sản phẩm l m ra à được tiêu thụ theo những địa chỉ m Nhà à


nước định sẵn, Nh nà ước bao tiêu xe đạp của xí nghiệp sản xuất ra do vậy
m không à được cải tiến mẫu mã không nâng cao được chất lượng v thuaà
kém sản phẩm xe đạp của các nước rất nhiều.
Cơ chế quản lý mới đã mở rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp song cũng
đặt lên vai những người quản lý chất lượng nặng nề hơn. Xí ngiệp phải tự
tìm kiếm nguyên vật liệu, tự hạch toán v tìm kià ếm thị trường tiêu thụ. Kế
hoạch sản xuất được sản xuất dựa trên cơ sở nhu cầu thị trường, thị hiếu
người tiêu dùng. Thời gian đầu xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vì mô hình
tổ chức cũ của nh máy không còn thích nghi và ới tình hình mới. Tuy nhiên,
sau một thời gian, sản phẩm của nh máy à đã có những biến đổi đáng kể về
mẫu mã, chất lượng, chủng loại … dần dần lấy lại niềm tin từ khách h ng và à
nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
Tháng 08/1989, UBND th nh phà ố đã ra quyết định số 600 QĐ/UB tách xí
nghiệp xe đạp Thống Nhất th nh xí nghià ệp xe đạp Thống Nhất 198B Tây Sơn
v xí nghià ệp phụ tùng Đống Đa 181 Tây Sơn với mục đích giải quyết những
vướng mắc, tồn tại trong khâu quản lý, tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất mới ng y 21/10/1983 UBND th nh phà à ố
H Nà ội ban h nh quyà ết định 5563 QĐUB chp phép xí nghiệp xe đạp Thống
Nhất đổi tên th nh Công ty xe máy - xe à đạp Thống Nhất. Giấy phép kinh doanh
số 109359 do trọng t i kinh tà ế H Nà ội cấp ng y 21/10/1993, trà ụ sở chính của
Công ty l 198B Tây Sà ơn - Đống Đa - H Nà ội. Hiện nay do b : à Đỗ Thị Nga là
giám đốc với nhiệm vụ l sà ản xuất, kinh doanh các phụ tùng xe máy - xe đạp,
lắp ráp ho n chà ỉnh các loại xe máy - xe đạp phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Ngo i ra, Công ty còn à được phép kinh doanh, xây dựng v cho thuêà
văn phòng đại diện, nh à ở, kiốt bán h ng.à
Số vốn ban đầu khi th nh là ập của Công ty l 2,4 tà ỷ.
Trong đó: Vốn cố định l 1,335 tà ỷ đồng.
Vốn lưu động l 1,065 tà ỷ đồng.
Diện tích đất l 760mà
2

Trải qua những thăng trầm biến đổi, quy mô sản xuất của Công ty ng yà
c ng à được mở rộng. Công ty không ngừng cải tiến v nâng cao chà ất lượng
sản phẩm, tăng thị phần tiêu thụ, đưa sản phẩm của mình lên đứng đầu to nà
ng nh. Chính vì thà ế đến đầu năm 2000 số vốn của Công ty đã lên đến 10,456
tỷ đồng, trong đó số vốn cố định chiếm 6,532 tỷ đồng, vốn lưu động chiếm
3,924 tỷ đồng.
Số vốn n y chà ủ yếu do ngân sách cấp, vốn tự có không đáng kể.
H ng nà ăm, Công ty vừa nhận bổ sung của Nh nà ước, vừa trích một phần
từ các quỹ để tăng vốn kinh doanh. Trong thời gian tới, khi dây truyền sản xuất
mới đi v o hoà ạt động chắc chắn Công ty xẽ còn gặt hái được nhiều th nhà
công. Được như vậy chính l sà ự cố gắng nỗ lực của các th nh viên trongà
Công ty. Họ đang l m vià ệc hết mình vì sự sinh tồn, sự lớn mạnh của to nà
Công ty v to n xã hà à ội.
2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ xưa tới nay đối với người Việt Nam chiếc xe đạp l mà ột phương tiện
quý giá, trong thời chiến nó góp phần v o th nh công thà à ắng lợi bởi nó giúp
quân đội l m xe thà ồ để vận chuyển lương thực đạn dược v cho tà ới nay ở
thời bình thì nó giúp cho người dân l m phà ương tiện đi l m, à đi học, chủ yếu
l các tià ểu thương dùng trong lưu thông buôn bán. Vì thế xe đạp l mà ột th nhà
quả quan trọng giải quyết chủ lực trong đời sống người dân khi mức sống còn
thấp. Do vậy ta thấy chiếc xe đạp l phà ương tiện quan trọng trong đời sống
người dân Việt Nam gi u tính truyà ền thống. Cho dù thời chiến hay thời bình,
người xưa hay ng y nay thì nhà ững từ "xe đạp Thống Nhất" đã ăn sâu v oà
tiềm thức của người tiêu dùng. Trong thời bao cấp có thời kỳ xe đạp Thống
Nhất l sà ản phẩm độc quyền ở thị trường miền Bắc v cho tà ới nay tuy rằng
đã ra đời nhiều loại xe đạp thuộc nhiều cơ sở sản xuất khác nhau nhưng xe
đạp Thống Nhất vẫn giữ vững trên thị trường bởi Công ty luôn quan tâm tới
nhu cầu của khách h ng, à đa dạng hoá mặt h ng, mà ở rộng chủng loại sản
phẩm.
Hiện nay trong danh sách mặt h ng cà ủa Công ty có tới hơn 10 mặt h ngà

với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phù hợp. Trong đó có một số mặt h ng chà ủ lực
như Thống Nhất nam, Thống Nhất nữ, Mifa, Mini 600, Mini 660 … Đây là
những mặt h ng chà ủ yếu v chià ếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty. Chính vì vậy để tăng sản lượng tiêu thụ cần phải chú trọng v oà
những mặt h ng chà ủ yếu như nâng cao chất lượng sản phẩm, hơn nữa cần
phải cải tiến mẫu mã đối với những sản phẩm cũ, lạc hậu hiện đang trì trệ
trong việc tiêu thụ để lấy lại thị trường cũng như mở rộng thị trường bởi
Công ty đang chịu sự cạnh tranh rất ác liệt của các loại xe nhập khẩu như
Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ, xe đạp với chất lượng cao hơn nữa cùng
các sản phẩm cạnh tranh khác trong cùng liên hiệp như Viha, Lixeha, Xuân
Ho , à Đống Đa. (nhưng những sản phẩm trong cùng liên hiệp không đáng ngại
bởi sản phẩm của Công ty luôn dẫn đầu về chất lượng cũng như l mà ẫu mã).
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình
quản lý trực tuyến - chức năng:
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Phòng công nghệTrung tâm dịch vụ Phòng TCLĐTL Phòng tài vụ Ban KTCB Phòng KDTH Phòng HCBV
PX cơ dụng PX lắp ráp PX linh kiện PX sơn PX khung PX chế thử PX mạ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

3.1. Ch ứ c n ă ng, nhi ệ m v ụ c ủ a ban giám đố c:
- Giám đốc l ngà ười đại diện cho to n thà ể tập thể cán bộ công nhân
viên , l ngà ười đại diện cho Nh nà ước trực tiếp điều h nh quà ản lý Công ty,
giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung v phà ụ trách các mặt cụ thể.
- Hai phó giám đốc l ngà ười giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo của
giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc của mình được phân
công.
- Phó giám đốc kinh doanh l ngà ười chịu trách nhiệm trước giám đốc về

công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác nghiên cứu thị trường, xây
dựng phương án kinh doanh, đồng thời phụ trách, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh
tổng hợp v phòng h nh chính bà à ảo vệ. Phó giám đốc kỹ thuật l ngà ười trực
tiếp điều h nh sà ản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật
v chà ất lượng sản phẩm. Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo kỹ thuật, ngo i ra cònà
phụ trách bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, bảo hộ lao động, điều h nhà
kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
3.2. Ch ứ c n ă ng, nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng ban.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu các quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm mới phụ trách công tác an to n lao à động, kiểm nghiệm chất lượng sản
phẩm.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: cung ứng vật tư, thanh toán, quyết toán vật
tư lập kế hoạch sản xuất v tiêu thà ụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức cán bộ v nhân sà ự, công
tác lao động tiền lương, tổ chức các phong tr o thi à đua khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng t i và ụ: l m nhià ệm vụ kế toán, có chức năng thu thập xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình sử
dụng vật tư lao động, tiền vốn v mà ọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ban thiết kế cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác thực hiện kế
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, kế hoạch xây dựng sửa chữa nhỏ.
- Trung tâm dịch vụ: Tham mưu cho giám đốc về việc kinh doanh dịch vụ,
cho thuê t i chính, l m à à đại lý, giới thiệu sản phẩm cho Công ty.
- Phòng h nh chính bà ảo vệ: Tổ chức công tác h nh chính quà ản trị, tổ
chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.3. Nhi ệ m v ụ các phân x ưở ng s ả n xu ấ t:
Ho n th nh tà à ốt kế hoạch sản xuất của Công ty giao tổ chức tốt các mặt
h ng quà ản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
v áp dà ụng các thao tác tiên tiến, tăng năng suất v nâng cao chà ất lượng sản
phẩm, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện l m vià ệc.

Xây dựng v thà ực hiện kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng, giữ gìn và
sử dụng máy móc thiết bị, bảo quản tốt các phương tiện dụng cụ sản xuất
được trang bị
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Đặc điểm về lao động.
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ,
quy mô sản xuất cỷa Công ty cũng có nhiều biến đổi cho phù hợp. Số lượng
lao động của Công ty lúc lớn nhất l 1500 công nhân viên khi Công ty sát nhà ập
với xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa. Ng y nay, và ới cơ chế quản lý mới,
hiệu quả sản xuất được đặt lên h ng à đầu đòi hỏi Công ty phải tổ chức sản
xuất, bố trí, sắp xếp lao động sao cho khoa học để mang lại kết quả cao nhất.
Đến năm 1999 lao động của Công ty đã giảm xuống còn 338 người v nà ăm
2000 còn 326 người. Do tính chất công việc đòi hỏi những lao động có tay
nghề nên lao động của Công ty thường l nhà ững người gắn bó lâu năm, có
kinh nghiệm v tuà ổi nghề cao. Hiện nay Công ty đang tiến h nh tuyà ển dụng
thêm những lao động trẻ, có năng lực để ho n thià ện thêm công tác quản lý.
Bảng 1: Tình hình biến động lao động của Công ty trong những năm qua
STT
Bảng
Chỉ tiêu Đơn vị
1998 1999 2000
1
Tổng số lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Người
Người
Người
352

56
296
338
55
273
326
56
270
2
Tuổi đời bình quân Tuổi
37,5 35 33,5
3
Bậc thợ bình quân Bậc
5,3 5,5 5,7
Lao động của Công ty qua các năm từ 1998 đến năm 2000 biến động
không nhiều v xu hà ướng giảm. lao động gián tiếp hầu như không thay đổi,
chủ yếu l bià ến động của lao động trực tiếp. So với các ng nh kinh doanhà
khác thì lao động của Công ty có tuổi đời v bà ậc thợ bình quân tương đối
cao, chứng tỏ Công ty có đội ngũ lao động gi , gi u kinh nghià à ệm trong sản
xuất. Nhờ có họ m sà ản phẩm của Công ty tránh được những sai sót về kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, khắc phục được những điểm
yếu, tồn tại của máy móc thiết bị lạc hậu. Hơn nữa, ở họ lại có lòng nhiệt tình
yêu nghề, sự tận tuỵ với công việc, hết lòng vì sự nghiệp chung của Công ty.
Chính điều n y à đã gắn bó v cùng Công ty trà ải qua những bước thăng trầm,
biến đổi. Mặc dù có những đóng góp to lớn, những công lao nhất định đối với
Công ty song lực lượng lao động có nòng cốt còn lại l nhà ững người chậm
chạp trong công việc tiếp thu công nghệ mới, nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Để khắc phục những khó khăn trên, Công ty đã quyết định đầu tư kinh
phí cho việc đ o tà ạo cán bộ, kỹ sư về quản lý v kà ỹ thuật, nâng cao chất
lượng lao động giúp họ có những hiểu biết đầy đủ v mà ới nhất về trình độ

quản lý v chuyên môn nghià ệp vụ …
H ng nà ăm, Công ty còn tổ chức thi nâng bậc thợ vừa để soát lại chất
lượng lao động, vừa khuyến khích công nhân l m vià ệc vươn lên khẳng định
mình.
Tình hình lao động của Công ty năm 2000 như sau:
Tổng số lao động 326 người
Trong đó: Lao động công nghệ: 174 người chiếm 53,4% tổng lao động
Lao động phục vụ: 96 người chiếm 29,4% tổng lao động
Lao động quản lý: 56 người chiếm 17,2% tổng lao động
Chất lượng lao động:
- Trình độ đại học: 32 người chiếm 9,8% tổng lao động
57,1% lao động quản lý
- Trình độ trung cấp: 24 người chiếm 7,4% tổng lao động
42,9% lao động quản lý
Qua đó ta thấy tổng số lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất thấp
điều n y sà ẽ l m à ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như việc
mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Bởi chỉ có những người có đủ kinh
nghiệm v hà ọc vấn cao thì mới có thể đưa các dự án, vạch ra các chiến lược
giúp Công ty tăng sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ.
2.1. Máy móc thi ế t b ị
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc đổi mới trang thiết bị,
tiếp thu trình độ khoa học tiên tiến đang l mà ối quan tâm h ng à đầu của các
doanh nghiệp.
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất cũng đang đứng trước những khó
khăn thách thức lớn, vừa phải cạnh tranh với các hãng sản xuất xe đạp trong
nước vừa phải chống chọi với h ng ngoà ại nhập. Máy móc thiết bị cua Công ty
chủ yếu từ những năm 1960 do Liên Xô v các nà ước Đông Âu viện trợ. Số
thiết bị n y tà ương đối đầy đủ về chủng loại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất,

duy trì được số lượng xe tiêu thụ trên thị trường. Song phần lớn các thiết bị
n y à đều quá lạc hậu, cũ kỹ, năng suất lao động thấp. H ng nà ăm Công ty phải
chi một lượng tiền không nhỏ để sửa chữa máy móc thiết bị. Quá trình sản
xuất do đó bị gián đoạn, nhiều sản phẩm l m ra không à được cải tiến về kỹ
thuật, về chất lượng mẫu mã khiến trong nhiều năm Công ty không đưa ra thị
trường những sản phẩm mới.
Năm 1996 - 1997 Công ty mua 2 máy h n khí COà
2
, tháng 3 năm 1999 mua
v à đưa v o sà ản xuất dây chuyền v nh hà ợp kim nhôm.
Với mức đầu tư trên, hiện nay Công ty đang đứng đầu về đầu tư cải tiến
v áp dà ụng kỹ thuật mới v o sà ản xuất h ng xe à đạp so với to n ng nh sà à ản
xuất xe đạp ở phía bắc. Chính vì điều n y m sà à ố lượng xe đạp của xy dẫn
đầu (khu vực phía bắc) thị trường ng y c ng mà à ở rộng.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm:
1996: 22.577 xe
1997: 33.163 xe
1998: 48.237 xe
1999: 51.787 xe
2000: 54.064 xe
Như vậy trung bình mỗi năm Công ty đã tăng sản lượng tiêu thụ lên tới
hơn 10 nghìn xe, nhưng trong năm 2000 sản phẩm tiêu thụ của Công ty có tăng
nhưng chỉ tăng hơn 3000 chiếc so với năm 1998, như vậy tốc độ tăng l già ảm
so với các năm trước. Điều n y l do cà à ạnh tranh trên thị trường ng y c ngà à
gay gắt không những với sản phẩm cùng loại m còn và ới các sản phẩm thay
thế như các loại xe gắn máy trên thị trường giá rất rẻ, hơn nữa thu nhập của
người dân (đặc biệt ở thị trường H Nà ội) cho nên họ chuyển sang đi xe máy.
Tuy vậy doanh nghiệp vẫn tiêu thụ được một số lượng không phải l nhà ỏ, nó
thể hiện được nỗ lực của to n bà ộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thị
trường của Công ty ng y c ng à à được mở rộng, không chỉ ở các tỉnh phía bắc

m sang cà ả khu vực miền trung.
2.2. Dây chuy ề n công ngh ệ .
Đứng trước thực trạng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ sức để đưa ra
thị trường những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, Công ty Xe máy - Xe
đạp Thống Nhất đã quyết định đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất. Song do
chỉ l mà ột Công ty có quy mô sản xuất trung bình, nguồn vốn ngân sách hạn
hẹp, vốn đầu tư cho công nghệ mỗi năm chỉ khoảng 30 đến 40 triệu đồng.
Với nỗ lực để giảm giá th nh, nâng cao thu nhà ập cho người lao động, tạo
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Năm 1996 - 1997 Công ty đã gi nh khoà ảng
45% số vốn kinh doanh để đổi mới công nghệ. Năm 1996 l 2,4 tà ỷ, 1997 là
2,42 tỷ.

×