Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.57 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PT VIỆT NAM
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngân hàng NHĐT&PT Việt nam. Chúng ta có thể chia
thành 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển NHĐT&PT
Việt nam.
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ký nghị định 177 - TTG
thành lập “Ngân hàng kiến thiết Việt nam” tại Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ
cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán
và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ
năm 1957-1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính. Thời điểm này,
hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm sốt và thanh tốn các cơng trình xây
dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi
cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang
bản chất của một “Ngân hàng”.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP
về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành
“Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt nam. Với quyết định này ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp quốc
doanh, nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành
cho đầu tư xây dựng cơ bản các cơng trình khơng do ngân sách cấp hoặc khơng
đủ vốn tự có, đại lý thanh tốn và kiểm sốt các cơng trình thuộc diện ngân sách
đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.


Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định
thành lập NHĐT&PT thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Bây giờ
ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nước và ngoài
nước và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh
vực đầu tư và phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho Sở giao
dịch.


Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của NHĐT&PT Việt nam ban hành
kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt nam. Căn cứ quyết định 76/ QĐ - TCCB ngày 28/3/1991 của
Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt nam về việc thành lập Sở giao dịch
NHĐT&PT Việt nam. Theo đề nghị của trưởng phòng tổ chức hành chính Sở
giao dịch NHĐT&PT Việt nam.
Trong thời gian này, Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam là một đơn vị phụ
thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao
dịch đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay
đối với các dự án phát triển kinh tế do NHĐT&PT TW chỉ định) lỗ, lãi khơng tự
hạch tốn, và khơng tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giai đoạn Sở giao dịch có bước chuyển
biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập.
Năm 1998- 1999, mặc dù đã chính thức được tách ra nhưng Sở giao dịch vẫn
cịn mang dấu ấn của sự bao cấp, chỉ thị. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh
doanh của Sở như: nợ, lợi nhuận, dư nợ, lương, chi phí đều do NHĐT&PT Việt
nam đề ra và áp đặt cho Sở.
Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên khơng cịn, tuy vậy một số dự án lớn từ
trước vẫn còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn cịn mang tính bao
Ban giám đốc
cấp chỉ thị. Năm 2001, đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một

đơn vị hạch tốn độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh
doanh.
2. Cơ cấu tổ chức:
Cho đến nay, Sở giao dịch gồm có 11 phịng ban, một chi nhánh Gia lâm.
GiaodịchNguồnVốnKinh doanh
QuảnLýKháchHàng HànhChínhKhoquỹ
KiểmTraKiểmTốnNộiTốn quốc tế tốn
KếTốnTài chính
Tíndụng
Điện
Thanh bộ

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PT

Chi nhánh Gia lâm

KếTốn

ThanhTốnQuốcTế
Tíndụng NguồnVốn
Hànhchính


Sau đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phịng ban trong Sở Giao
Dịch:
- Phịng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo
lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an tồn, hiệu
quả của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác
đầu tư theo quy định. Thực hiện việc hỗ trợ huy động vốn từ mọi nguồn vốn

hợp pháp của khách hàng như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn... cả
VND và ngoại tệ.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý năm của phòng và
tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch. Tổ chức thực hiện
công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách
hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám
đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và
chính sách lãi suất của Sở giao dịch.
- Phịng nguồn vốn kinh doanh:
Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao
dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật


và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân
công. Phối hợp cùng các phịng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách
lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng
phát triển các kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch
kinh doanh Xác định cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, đảm bảo cân đối theo kỳ hạn,
loại tiền, phù hợp với đặc thù Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trên cơ sở đó xác
định cơ cấu chính sách huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý.
Chủ trì xây dựng các qui trình nghiệp vụ trong cơng tác điều hành nguồn
vốn, tham gia xây dựng qui trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Tổ chức thực
hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp
thông tin, báo cáo thống kê - phịng ngừa rủi ro phục vụ cơng tác điều hành của
ngành và Sở giao dịch.
- Phịng Tài chính Kế tốn:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội sở Sở giao dịch. Phổ
biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế
độ kế tốn của Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán; cân

đối kế toán ngày tháng, năm; các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội
sở và của toàn Sở giao dịch.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế độ
hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch. Trực
tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ trả lương...
- Phòng Quản lý khách hàng:
Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mưu cho
Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển nền khách
hàng bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch. Xây dựng chính sách
chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham
mưu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ,
giao đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được
hiệu quả trong kinh doanh.
- Phịng Thanh tốn quốc tế:
Phịng thanh tốn quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao
dịch NHĐT&PT Việt nam, trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế cho khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi nhánh chưa


thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho
các chi nhánh NHĐT&PT trong hệ thống
Tham mưu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh
toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Thực hiện các nhiệm vụ mua bán, chuyển
đổi ngoại tệ và các dịch vụ Ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng
giám đốc, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện dịch vụ Ngân
hàng quốc tế khác.
- Phịng Tổ chức hành chính kho quỹ:

Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu chi các quỹ lương, thưởng...
- Phịng Giao dịch:
Gồm có các quỹ tiết kiệm - quỹ tiết kiệm số 1 tại 35 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm
số 2 tại 3 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm số 3 tại 194 Trần Quang Khải, quỹ tiết kiệm
số 4, 5 tại 53 Quang Trung; và tổ cho vay cầm cố.
- Phịng Kiểm sốt nội bộ:
Thực hiện cơng tác kiểm soát trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở
Giao Dịch theo quy chế của ngành, của pháp luật cũng như của bản thân Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phịng Điện tốn:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các tài sản máy móc, thiết bị... của
Sở Giao Dịch, thực thi các kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất của
Sở Giao Dịch.
3. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch trong thời gian qua:
Năm 2001, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định có mức tăng trưởng cao
hơn các năm trước, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển dịch tích cực việc huy
động các nguồn vốn cho đầu tư đạt kết quả khá. Bên cạnh những thuận lợi cơ
bản, nước ta cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến động phức tạp.
Nhận thức được điều đó ngay từ đầu năm 2001, Sở giao dịch đã xây dựng kế
hoạch kinh doanh với tốc độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đã đạt được
những kết quả so với năm 2000 như sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch
đồng
Năm

1999

Đơn vị: Triệu
2000


2001


Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

1. Tổng thu nhập

431.312

100,00 541.598

100,00 552.430

100,00

- Lãi cho vay

332.426


77,06 417.425

77,07 425.774

77,08

- Lãi tiền gửi

46.611

10,08

58.529

10,81

59.700

10,81

- Thu dịch vụ

10.751

3,23

15.012

2,77


20.839

3,77

- Thu khác

41.516

9,63

50.632

9,35

46.117

8,34

2. Tổng chi phí

380.415

100,00 478.387

100,00 481.580

100,00

- Trả lãi tiền gửi


201.625

29,70 253.543

53,00 255.236

53,00

- Trả lãi tiền vay

113.001

53,01 142.099

29,73 143.047

29,73

17,29

17,27

17,27

- Chi phí khác

65.789

3. Lợi nhuận


50.897

82.745
63.202

83.297
70.850

Nguồn:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua kết quả tại Bảng 1 cho thấy thu nhập hàng năm của Sở tăng lên, tuy chi
phí có tăng theo nhưng lợi nhuận vẫn tăng một cách rõ rệt. Điều đó đã chứng
minh rằng tình hình hoạt động của Sở ngày càng hiệu quả. Ngoài ra, Sở đang cố
gắng thay đổi tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập, tỷ trọng này tăng lên và
trong năm 2001 chiếm 3,77% tương ứng với số tiền là 20.839 triệu đồng. Xu
hướng chung trong tương lai, Sở sẽ cố gắng tăng thêm các dịch vụ tiện ích như
ATM, Home Banking... để tạo thu nhập cho ngân hàng. Để biết rõ hơn về hoạt
động của Sở đã tạo ra lợi nhuận như thế nào chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các
hoạt động sau:
♦ Nguồn vốn huy động
Đây là một hoạt động tiền đề và tạo ra động lực để các hoạt động tín dụng,
dịch vụ... của Sở có thể thực hiện được. Vốn được Sở huy động từ nhiều nguồn
khác nhau, từ nhiều mục đích khác nhau được thể hiện trên bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch
đồng
Chỉ tiêu
TG khách hàng
+ TG có KH
+ TG khơng KH


Năm
Năm 2000
SS (%)
(±)
1999 Số tiền
1.156 1.485
329
128
262
422
160
161
894 1.063
169
119

Đơn vị: triệu
Năm 2001
Số tiền
SS (%)
(±)
1.953
468
132
633
211
150
1.320
257
124



TG dân cư
+ Tiết kiệm
+ Kỳ phiếu
+ Trái phiếu
Huy động khác.
Tổng cộng

2.571
1.564
467
540
33
3.760

3.727
1.916
728
1.083
31
5.339

1.156
352
261
543
-2
1.579


145
123
156
200
96
142

4.392
2.350
904
1.139
97
6.651

665
433
156
56
66
1.316

118
123
121
105
308
124
Nguồn:

Phòng nguồn vốn kinh doanh

Qua bảng 1: Ta thấy rằng tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch ngày
càng tăng qua các năm. Nó thể hiện năm 1999 tổng nguồn vốn huy động là
3.760 tỷ VND, sang năm 2000 tăng lên 1.579 tỷ VND hay tăng 42% (tổng huy
động trong năm 2000 là 5.339 tỷ VND) so với năm 1999. Tốc độ tăng này được
giữ vững và có phần mở rộng thêm sang năm 2001, tổng vốn huy động là 6.651
tỷ VND tăng 24% (hay tăng 1.312 tỷ VND ) so với năm 2000. Nó thể hiện qua
từng hình thức huy động sau.
- Với huy động nhờ tiền gửi của khách hàng: năm 2000 đạt 1.485 tỷ VND
tăng 28% tương đương với 329 tỷ VND. Trong đó: tiền gửi không kỳ hạn tăng
69% tương đương 119 tỷ VND, tiền gửi có kỳ hạn tăng 61% tương đương 161
tỷ VND nhưng mức tăng này lại bị giảm sút sang năm 2001 chỉ còn 32% tương
đương với 467 tỷ VND trong đó, tiền gửi có kỳ hạn tăng 24% tương đương 258
tỷ VND. Tiền gửi không kỳ hạn tăng 50% tương đương 211 tỷ VND.
- Với nguồn huy động từ tiền gửi của dân cư: năm 1999 đạt 2.572 tỷ VND
sang năm 2000 đạt 3.728 tỷ VND tăng 45% (hay 1.156 tỷ VND), năm 2001 đạt
4.393 tỷ VND tăng 18% (hay 666 tỷ VND) so với năm 2000. Có thể đưa ra một
số nguyên nhân làm tiền gửi dân cư của Sở Giao Dịch tăng nhanh trong những
năm qua là: cơ hội đầu tư ít, lãi suất ít biến động..., Sở đã khắc phục được các
yếu điểm, tập trung mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng các chính sách lãi
suất linh hoạt, manh tính cạnh tranh, phối hợp chặt chẽ các mặt nghiệp vụ khác
với công tác huy động vốn. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ khách
hàng.
♦ Tín dụng
Đến 31/12/01, dư nợ tín dụng là 5.224 tỷ đồng tăng trưởng là 6.63% so với
31/12/00 số tuyệt đối tăng là 325 tỷ đồng.
Bảng 3: Phân theo kỳ hạn cho vay (31/12/01)
Loại cho vay

Tổng hợp
31/12/01


% 31/12/00


Dư nợ cho vay ngắn hạn

1.310 tỷ đồng

139,66

Dư nợ cho vay trung và dài hạn

2.840 tỷ đồng

88,28

Trong đó: DN CV TDH TM

1.813 tỷ đồng

249,72

Nguồn: Báo cáo kết quả
kinh doanh năm 2001
Phân theo nội ngoại tệ (31/12/2001)
Dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 2.676 tỷ đồng, chiếm 51,25% tổng dư nợ cho
vay. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm 48,75% tổng dư nợ cho vay (quy đổi
sang VNĐ) ước đạt 2.546 tỷ đồng.
Công tác khách hàng:
Tổ chức tốt Hội nghị khách hàng từ đầu năm, thực hiện kế hoạch tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng ngay sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Có
chính sách khách hàng linh hoạt, tăng cường các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt chú trọng tìm kiếm có hoạt
động xuất khẩu, phối hợp thực hiện công tác khách hàng giữa các bộ phận đồng
bộ, nhịp nhàng và phát huy hiệu quả. Kết quả là trong năm đã tăng trưởng 613
khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước và cơng ty TNHH
Trong đó: Khách hàng quan hệ tín dụng: 54
Khách hàng có quan hệ tiền gửi: 239
Khách hàng sử dụng dịch vụ: 320
♦ Dịch vụ ngân hàng:


Tài chính - kế tốn - kho quỹ

Về cơng tác tài chính: Đảm bảo hạch tốn chính xác mọi nghiệp vụ phát
sinh, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành; thực hiện
thanh tốn nhanh gọn chính xác. Doanh số thanh tốn trong nước năm 2001 đạt
110.000 tỷ VND, trong đó thanh tốn bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán
gần 29.000 tỷ VND. Thu từ thanh toán TN đạt 2.199 triệu VND gấp 2,18 lần
năm 2000. Thực hiện chi tiêu tài chính tiết kiệm, đúng chế độ trong khuôn khổ
cho phép của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Về công tác kế toán: Quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi, tiền vay đảm bảo
thu lãi thu nợ đúng hợp đồng đã ký. Báo cáo quyết toán đảm bảo đúng thời gian
và đạt chất lượng quyết toán tốt. Từng bước thực hiện hạch toán phân tán. Mở
rộng dịch vụ ngân hàng như: làm dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh tốn góp
phần làm tăng nguồn huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư.


Về công tác kho quỹ: Thực hiện tốt công tác kho quỹ, tăng cường kiểm soát,
kiểm tra việc chấp hành nội quy an tồn kho quỹ. Kết quả cơng tác kho quỹ

luôn đảm bảo đủ tiền mặt, ngân phiếu thanh tốn cho nhu cầu hoạt động hàng
ngày, an tồn kho quỹ được đảm bảo. Cán bộ kho quỹ đã 75 lần trả tiền thừa
cho khách hàng trong năm 2001 với số tiền là 44,650 triệu VND và 33.060
USD. Đã kịp thời phát hiện và tịch thu khối lượng tiền giả là 44,360 triệu VND
và 2.600 USD. Đã tạo được niềm tin cho khách hàng đối với Sở giao dịch.


Công tác kiểm tra nội bộ:

Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định an toàn về
hoạt động ngân hàng. Kiểm tra hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, công tác huy động vốn,
chi tiêu nội bộ, chế độ hạch toán chứng từ, thực hiện kiến nghị của các đoàn
kiểm tra trước đây.
Kiểm tra toàn diện mọi mặt hoạt động của Sở giao dịch theo đúng quy định
của Nhà nước, của ngành, đưa công tác kiểm tra nội bộ trở thành một công cụ
quan trọng giúp ban giám đốc có thể kiểm tra, kiểm sốt và hướng được tồn bộ
hoạt động ngân hàng tại Sở giao dịch đúng theo quy định của pháp luật. Xử lý
các khiếu nại, tố cáo của cơng dân thấu tình đạt lý.


Cơng tác bảo lãnh

Đây là nghiệp vụ thể hiện được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng
cũng như của ngân hàng đối với khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân
hàng bảo lãnh cho các công ty tham gia dự thầu, trúng thầu các dự án lớn. Dự
án xây dựng thuỷ điện Yaly, dự án xây dựng thuỷ điện sông Đà... Do vậy, các
nhà thầu đã tăng được sản lượng, mở rộng sản xuất, ổn định việc làm và đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Nghiệp vụ này đã mang lại cho ngân hàng một phí dịch vụ là 6000 triệu
VND gấp 1,2 lần năm 2000. Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm 2001 hơn

980.000 triệu VND, đưa số dư bảo lãnh đến 31/12/2001 đạt 1070 tỷ VND
(không kể bảo lãnh vay vốn nước ngoài), tăng 2,3% so với cuối năm 2000.
Chất lượng bảo lãnh tốt, thủ tục nhanh gọn góp phần nâng cao uy tín của Sở
giao dịch đối với khách hàng.
Thông qua công tác bảo lãnh, Sở giao dịch đã thực hiện tư vấn cho khách
hàng, đồng thời có thêm nguồn thơng tin về các doanh nghiệp cũng như các dự
án có khả năng đầu tư.
Tuy nhiên, với doanh số lớn như vậy, nhưng thu phí dịch vụ cịn khá thấp,
ngun nhân là do có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay
gắt, để chiếm lĩnh được thị phần đòi hỏi Sở giao dịch phải có mức thu phí thấp,
cạnh tranh.




Thanh toán quốc tế
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 2001:

Năm 2001, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, thu được lợi nhuận từ nhiều loại ngoại tệ khác nhau. Thu về kinh doanh
ngoại tệ đạt 3.468 triệu VND tăng 110% so với năm 2000.
Năm 2001 ngân hàng đã chủ động khai thác nguồn mua của các đơn vị xuất
khẩu là USD 4.002.100 tăng 10% so với năm 2000 (gồm các công ty Lilama,
tổng công ty Vinaconex, công ty phá dỡ tàu cũ - XNK - Vinasin, cơng ty đèn
hình Orion - Hanel... )
Mua của các ngân hàng khác, mua của các đại lý và mua của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Việc bán ngoại tệ được bán chủ yếu tập trung cho các đơn vị làm hàng xuất
khẩu và các đơn vị nhập khẩu nguyên liệu, mua thiết bị và các hàng hố khác.
Nói chung, ngân hàng đã và đang phát triển và đi từ mối quan hệ tốt với các

đối tác mua bán ngoại tệ để đảm bảo có giá mua hợp lý, luôn thấp hơn giá mua
bán liên ngân hàng trên địa bàn, phục vụ kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2001
Doanh số thanh toán quốc tế đạt 370 triệu USD. Trong năm đã mở 800 L/C
nhập trị giá 140 triệu USD, thực hiện thanh toán khoảng 130 triệu USD, thực
hiện chiết khấu và đòi tiền 369 bộ chứng từ hàng xuất trị giá hơn 20 triệu USD.
Chuyển tiền điện khoảng 720 món trị giá 50 triệu USD. Thực hiện 90 món
nhờ thu hàng xuất trị giá 1,1 triệu USD.
Phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 4,7 tỷ VND tăng 36,5% so với năm 2000,
cung cấp dịch vụ khép kín cho khách hàng và qua đó tăng phần tiền gửi và tín
dụng khách hàng. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch
Nghiệp vụ

Năm 2001

Năm 2000

Số món

Số món

Số tiền

Số tiền

So sánh (01/00)

L/C nhập


800

140

607

112

125%

Nhờ thu đến

369

20

347

18

111%

Thanh toán

521

130

495


105

124%

Nhờ thu đi

720

50

700

42

119%


Thông báo L/C
xuất

369

20

341

17

118%


Nguồn: Báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2001
Mặc dù khối lượng thanh toán quốc tế phát sinh lớn nhưng Sở vẫn bảo đảm
thanh tốn, khơng để sai sót gây khó khăn cho khách hàng. Ngồi ra, phịng
thanh tốn quốc tế còn phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ tại Sở thực
hiện các biện pháp Marketing đối với các khách hàng có nhu cầu thanh tốn
quốc tế, giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoàn thiện thủ tục thanh toán xuất nhập
khẩu, tránh các rủi ro trong thanh tốn, tạo lịng tin đối với khách hàng.
Doanh số thanh toán quốc tế 430 triệu USD trong năm đã mở 807 L/C nhập
trị giá 160 triệu USD thực hiện thanh tốn khoảng 130 triệu USD, thực hiện
chiết khấu và địi tiền 369 bộ chứng từ, 726 món chuyển tiền điện trị giá 53
triệu USD.
II.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH:

1. Một số quy định chung đối với hoạt động tín dụng:
Sở Giao Dịch I là một Hội sở thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nên hoạt động cho vay của Sở cũng được áp dụng theo văn bản quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được chi tiết hoá theo quy định của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sau đây là một số quy định chung
đối với hoạt động cho vay tại Sở Giao Dịch:
1.1.

Quy trình cho vay:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn.

Cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều
kiện vay vốn Ngân hàng, nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn và các giấy tờ cần thiết: giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp
nhân hoặc thể nhân, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn, trả nợ,
các báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất.
Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương
án vay vốn.
Trong bước này, cán bộ tín dụng phải điều tra thu thập tổng hợp và phân tích
các nguồn thơng tin về khách hàng, bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp
và thông tin do cán bộ tín dụng điều tra từ các nguồn thơng tin ở các cơ quan có
liên quan, thị trường.


Bước 3: Phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung
cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn đề chủ yế sau:
- Năng lực khách hàng và phương án vay vốn. Cán bộ tín dụng thẩm định
về năng lực pháp lý, uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Đánh giá kiểm
tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập, chi phí, tài sản đảm bảo, khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định. Để nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an tồn pháp lý cho Ngân
hàng. Thời gian thẩm định một món vay thơng thường khơng q 5 ngày làm
việc.
Bước 4: Quyết định cho vay
Sau khi đã hồn thiện thủ tục thẩm định và xét thấy có đủ các nguyên tắc và
nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ quy định mới được quyết định cho vay.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
Trước khi phát tiền vay, các cán bộ tín dụng kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ:
hồ sơ cho vay, thế chấp, cầm cố phải lưu lại hồ sơ gốc trong suốt quá trình theo

dõi thu nợ, gia hạn nợ hoặc xử lý rủi ro cho đến khi hết nợ.
Riêng giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
Ngân hàng phải giữ bản gốc duy nhất và không cho khách hàng mượn lại với
bất kỳ lý do nào.
Bước 6: Phát tiền vay
Trong bước này phải đảm bảo quản lý lượng tiền vay để khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra
trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Bước này nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực
hiện, phát hiện, dự báo kịp thời những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm
những khoản cho vay có vấn đề trước khi nó trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất
các giải pháp xử lý kịp thời thông qua kiểm tra tại cơ sở của khách hàng. Theo
dõi tình hình thị trường và ngành sản xuất kinh doanh của người vay, đánh giá
tài sản thế chấp theo giá hiện hành. Phân tích, đánh giá các báo cáo tài chính và
tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Cùng với việc đánh giá
là quá trình phân tích, xếp loại các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý
thích hợp.


Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Việc thu hồi nợ dựa trên nguyên tắc thu từ tất cả các nguồn thu hình thành từ
vốn đi vay Ngân hàng và các nguồn tài chính khác đã được khách hàng thoả
thuận trong kế hoạch trả nợ. Ngân hàng phải thu nợ ngay khi khách hàng có
nguồn thu, khơng để khách hàng sử dụng vào mục đích khác.
Đối với các khoản nợ có vấn đề, khi khách hàng đề nghị gia hạn nợ, cán bộ
tín dụng phải thẩm định kiểm tra thực tế, lập tờ trình cho giám đốc hoặc phó
giám đốc quyết định. Các khoản nợ không gia hạn được phải thu hồi cả gốc và
lãi bằng mọi biện pháp.

Bước 9: Xử lý rủi ro.
Đối với những món nợ đã dùng mọi biện pháp nhưng không thu hồi được,
phải xử lý rủi ro, thì căn cứ vào chế độ văn bản quy định lập đầy đủ hồ sơ pháp
lý để giải quyết.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã thu hết nợ gốc và lãi, xử lý các khoản nợ khơng thể thu hồi thì
việc thanh lý hợp đồng vay vốn là việc đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của
khách hàng, chuyển hồ sơ vào kho lưu trữ.
1.2.

Nguyên tắc cho vay:

Khách hàng vay vốn của Sở Giao Dịch phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.3.

Điều kiện vay vốn:

Khách hàng được Ngân hàng xem xét cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết và phải có
số vốn tự có nhất định tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống theo
quy định của Ngân hàng trong cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi kèm
theo phương án trả nợ khả thi.


Ngoài những điều kiện nêu trên, riêng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, việc cho vay còn cần thêm một số điều kiện như sau:
- Đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện để cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản thì chi nhánh chỉ cho vay ngắn hạn khơng có bảo đảm bằng tài sản
sau khi doanh nghiệp đã sử dụng hết tài sản để cầm cố, thế chấp cho Ngân hàng.
- Mức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản đối với một doanh nghiệp
không vượt quá 1 lần vốn tự có của doanh nghiệp đó.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu thường trú cùng địa
bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đóng trụ sở.
- Các trường hợp khác phải được sự đồng ý của giám đốc Sở Giao Dịch.
2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam:
Trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những bước đi tích cực, cơ cấu
tín dụng đã có sự thay đổi qua từng năm, dần đạt đến cơ cấu hợp lý. Doanh số
cho vay tăng dần qua mỗi năm và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
Để hiểu rõ tình hình hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch, có thể phân tích qua
một số chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng như cơ cấu tín dụng theo loại cho vay, cơ cấu
tín dụng theo thành phần kinh tế và cơ cấu tín dụng theo tính chất bảo đảm.
2.1.

Cơ cấu tín dụng theo loại cho vay:

Trong năm 2001, tổng dư nợ kể cả ngoại tệ quy ra VND đến ngày
31/12/2001 là 5.223.826 triệu VND tăng so với năm 2000 là 324.664 triệu
VND, đạt tốc độ tăng trưởng 6.63%. Nhìn chung, mỗi năm tổng dư nợ đều tăng
lên, tăng chủ yếu ở cho vay trung và dài hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn cũng tăng

đáng kể. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 5.
Bảng 5: Tình hình tín dụng theo loại cho vay tại Sở giao dịch
đồng
Năm 1999
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001


Tỷ

Tỷ

Tỷ
nợ trọng % nợ trọng % nợ trọng %

Đơn vị: Tỷ

So sánh %
(00/99)

So sánh %
(01/00)

Ngắn hạn

565


13,92

938

19,15 1.310

25,08

166,02

139,66

Trung dài hạn
TM

547

13,48

726

14,82 1.813

34,70

132,72

249,72

Trung dài hạn

theo KHNN

2.147

52,89 2.490

50,82 1.027

19,66

115,98

41,24


Tài trợ, uỷ thác,
cho vay khác
Tổng

800
4.059

19,71

745

15,21 1.074

20,56


93,13

144,16

100 4.899

100 5.224

100

120,69

106,63

Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh
Đối với tín dụng ngắn hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm,
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ.
Năm 1999, dư nợ cho vay ngắn hạn là 565 tỷ đồng chiếm 13,92% trong tổng
dư nợ. Đến năm 2000, dư nợ cho vay ngắn hạn đã tăng lên đáng kể, đạt 938 tỷ
đồng, tăng 373 tỷ đồng so với năm 1999 và đạt tốc độ tăng trưởng là 66,02%.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ chỉ chiếm 19,15% nguyên
nhân là do tổng dư nợ trong năm 2000 đã tăng trưởng cao hơn so với năm 1999.
Sang năm 2001, do Sở giao dịch đã đặc biệt chú trọng đến công tác
Marketing, phục vụ tốt khách hàng sẵn có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới,
chú trọng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Đến 31/12/2001 dư nợ tín dụng
ngắn hạn đạt 1310 tỷ đồng, tăng 372 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2000, đạt tốc
độ tăng trưởng 39,66%.
Thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân loại đánh giá
khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, hợp đồng hạn
mức tín dụng thường xuyên cả bằng VND và ngoại tệ đối với các tổng cơng ty,

các khách hàng có quan hệ thường xuyên, giảm thiểu hồ sơ thủ tục vay vốn
nhưng vẫn bảo đảm an tồn tín dụng, áp dụng nhiều hình thức cho vay linh
hoạt, cải tiến và nâng cao chất lượng giao dịch. Kết quả là Sở giao dịch đã có
nhiều khách hàng có doanh số và dư nợ thường xuyên lớn như: PETROLIMEX,
Công ty dệt Hà nội, Cơng ty FPT, LILAMA, Tổng cơng ty cơ khí xây dựng,
trung tâm kinh doanh VINACONEX, Công ty Cầu 12, Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ, công ty phá dỡ tàu cũ - XNK - VINASIN, Dệt Hà nội, các
Công ty thuộc tổng công ty xây dựng Sông đà, Công ty đèn huỳnh quang
ORION - HANEL...
Đối với tín dụng trung và dài hạn: cho vay trung và dài hạn là hoạt động
thường xuyên của Sở giao dịch. Có thể nói đây là một thế mạnh, một lợi thế so
sánh của Sở so với các ngân hàng khác. Điều này được thể hiện ở hai mặt:
- Thứ nhất, với đặc thù của một ngân hàng chuyên xử lý các dự án
tín dụng trung, dài hạn, được Chính phủ giao trọng trách cung cấp vốn tín
dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh phục vụ sản xuất kinh doanh, xây
dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời cung cấp vốn cho xây dựng phát triển các
dự án lớn nên hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sở chiếm tỷ trọng
rất cao đặc biệt là tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch nhà nước.


- Thứ hai, với cơ cấu nguồn vốn huy động đa dạng, tập trung phục
vụ mục đích cho vay trung và dài hạn nên có thể nói lãi suất đối với cho
vay trung và dài hạn tại Sở nói riêng cũng như các chi nhánh trong hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung có ưu thế cạnh
tranh hơn rất nhiều so với các ngân hàng khác. Đây cũng là một lý do
khiến cho tín dụng trung và dài hạn của Sở luôn chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ.
Năm 1999, dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại tại Sở đạt 574 tỷ đồng
chiếm 13,48% trong tổng dư nợ. Sang năm 2000, con số này là 726 tỷ đồng tăng
152 tỷ đồng so với năm 1999, đạt tốc độ tăng trưởng 32,72% và chiếm tỷ trọng

14,82% trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy, tín dụng trung dài hạn thương mại
đã được Sở quan tâm phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2000.
Đến năm 2001, đối với tín dụng trung và dài hạn thương mại, Sở đã xác định
đây là hoạt động chủ yếu của Sở Giao Dịch khi tín dụng KHNN được điều
chuyển sang cho Quỹ đầu tư phụ trách. Ngay từ đầu năm 2001, Sở giao dịch đã
triển khai tích cực cơng tác tín dụng đầu tư, chủ động tìm kiếm các dự án khả
thi, tiếp xúc và làm việc với các doanh nghiệp nhanh chóng hồn thiện hồ sơ để
có thể ký hợp đồng tín dụng.
Dư nợ trong năm 2001 đạt 1.813 tỷ VND, trong đó doanh số cho vay bằng
đồng VND đạt gấp 3 lần và doanh số cho vay ngoại tệ đạt gấp 4 lần doanh số
cho vay trong năm 2000 đưa số dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại
chiếm 34,72% tổng dư nợ, đạt tốc độ tăng trưởng 49,72% so với năm 2000.
Trong năm Sở giao dịch đã ký kết được 44 hợp đồng tín dụng thương mại đầu
tư trung và dài hạn với tổng số vốn 705 tỷ VND và trên 80 triệu USD, trong đó
có một số dự án lớn với vốn vay đồng tài trợ như: nhà máy xi măng Chinfon
Hải phịng, Tổng cơng ty Sơng đà, Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam - ký hợp
đồng bổ sung 25 triệu USD, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ, liên hiệp
đường sắt Việt Nam, Tổng công ty xăng dầu... Đây là một kết quả rất đáng
khích lệ thể hiện tinh thần quyết tâm tăng tỷ trọng tín dụng trung dài hạn thương
mại của Sở giao dịch.
Đối với tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch Nhà nước, năm 1999, dư nợ là
2.147 tỷ đồng chiếm 52,89% tổng dư nợ, đây là một con số rất lớn. Sang năm
2000, dư nợ tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch Nhà nước có tăng thêm nhưng
khơng đáng kể, đạt 2.490 tỷ đồng, tăng 15,98% so với năm 1999 nhưng tỷ trọng
trong tổng dư nợ thì đã giảm đi chỉ đạt 50,82%. Điều này là do tổng dư nợ trong
năm 2000 tăng cao hơn so với năm 1999, tốc độ tăng của tín dụng trung dài hạn
theo kế hoạch Nhà nước thấp hơn tốc độ tăng tổng dư nợ.


Sang năm 2001, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nước

đã giảm đáng kể, chỉ cịn 19,65% tương ứng với 1.027 tỷ đồng. Nhìn vào biểu
đồ ta có thể thấy rất rõ sự sụt giảm đó. So với năm 2000, tín dụng trung và dài
hạn theo kế hoạch Nhà nước chỉ còn 41,24%. Điều này là do những dự án đầu
tư phát triển đã được Chính phủ chủ trương chuyển sang cho Quỹ đầu tư và phát
triển thực hiện, kể cả những khoản tín dụng mà Sở đang thực hiện giải ngân
cũng được chuyển sang Quỹ đầu tư. Vì vậy, trong tương lai khi tỷ trọng của loại
tín dụng này giảm đi thì tín dụng trung và dài hạn thương mại sẽ là loại hình chủ
chốt trong tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn tại Sở. Qua biểu đồ có thể thấy tín
dụng trung - dài hạn thương mại đang thay thế dần tín dụng trung - dài hạn theo
kế hoạch Nhà nước.
2.2.

Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế:

Thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng ổn định (7%/năm),
đời sống nhân dân được cải thiện. Theo đà này, kinh tế ngoài quốc doanh phát
triển rất nhanh, số công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ
sản xuất cá thể... ngày càng tăng. Các thành phần kinh tế này xuất hiện đang
mang lại một thị trường rộng lớn cho ngân hàng.
Thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh đang có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, số lượng khách hàng
là doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm một số lượng lớn, với tỷ trọng dư nợ
chiếm tới hơn 90% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Trong khi đó, cho vay kinh
tế ngoài quốc doanh lại chiếm một tỷ trọng nhỏ, khơng tương xứng với khả
năng vốn có của nó.
Mặc dù việc mở rộng cho vay đối với khu vực này là cần thiết, phù hợp với
xu thế chung của ngành ngân hàng nhưng tại Sở giao dịch, việc thực hiện mở
rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm vừa
qua chưa được chú trọng. Điều này có thể thấy rõ qua bảng 6.

Bảng 6: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
triệu đồng
Chỉ
tiêu

Năm
1999

Kinh tế
3.856.256
QD
Kinh tế
NQD

203.015

Tỷ
trọng
(%)

Năm
2000

95.00 4.634.607
5.00

264.555

Tỷ
trọng

(%)

Năm
2001

94.60 4.910.396
5.40

313.430

Đơn

vị

Tỷ
So sánh % So sánh %
trọng
(00/99)
(01/00)
(%)
94.00

120,18

105,95

6.00

130,31


118,47


Tổng

4.059.271

100.00 4.899.162

100.00 5.223.826

100.00

120,69

106,62

Nguồn: Phịng
nguồn vốn kinh doanh
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, ngân hàng cho vay đối với kinh tế ngoài
quốc doanh tăng dần lên theo các năm nhưng sự tăng là không đáng kể. Tỷ
trọng cho vay là quá bé so với tổng dư nợ, điều này đã làm cho khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh thiếu đi một nguồn tài trợ đáng kể. Đối với khu vực kinh tế
quốc doanh thì tỷ trọng cho vay lại rất lớn, dư nợ cho vay tăng lên qua mỗi năm
tuy nhiên, tốc độ tăng có giảm đi.
Năm 1999, dư nợ cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 203.015
triệu đồng, chỉ chiếm có 5% tổng dư nợ. Sang năm 2000, con số này là 264.555
triệu đồng tăng thêm 42.537 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là
30,31%. Tuy nhiên, về tỷ trọng trong tổng dư nợ thì vẫn chỉ đạt ở mức 5,4%,
vẫn rất thấp so với tỷ trọng khu vực kinh tế quốc doanh. Điều này có thể lý giải

là do sang năm 2000, tổng dư nợ tại Sở đã tăng cao đạt 4.899.162 triệu đồng,
tăng 20,69% so với cùng kỳ năm 1999. Chính vì thế, mặc dù dư nợ đối với khu
vực kinh tế ngồi quốc doanh có tăng đáng kể nhưng về tỷ trọng thì vẫn cịn rất
thấp.
Đến năm 2001, Sở giao dịch đã cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh với doanh số 313.430 triệu đồng tăng 48.875 triệu đồng tương ứng với
18,47%, chiếm 6% trong tổng dư nợ. Những con số này đã khẳng định một
điều, việc cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng chưa được mở rộng, doanh
số cho vay chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế quốc doanh. Có thể giải thích
thực trạng này như sau:
Thứ nhất, kinh tế quốc doanh là khu vực kinh tế được nhà nước bảo trợ,
được ưu tiên phát triển theo chủ trương của nhà nước, nếu cho vay doanh
nghiệp nhà nước có vấn đề thì có thể dễ dàng được phép khoanh nợ, xố nợ.
Ngồi ra, kinh tế quốc doanh là khu vực lâu đời nên tâm lý của ngân hàng
khơng dễ gì thay đổi được. Bên cạnh đó, cán bộ trong khu vực này được đào tạo
quy củ, năng lực tài chính vững mạnh, có phương hướng kinh doanh rõ ràng.
Hơn nữa, khách hàng của ngân hàng đa số là là các tổng công ty trong các lĩnh
vực hàng đầu, quan trọng như dầu khí, bưu chính viễn thơng, xăng dầu, hàng
hải, điện lực, xây dựng, giao thơng, xi măng... làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn
đúng mục đích và an tồn nên việc cho vay của ngân hàng đối với họ cũng
thường có thủ tục dễ dàng, nhanh gọn hơn. Nhiều công ty có quan hệ lâu dài với
ngân hàng khi vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Khối lượng vốn vay mỗi lần
của các tổng công ty thường lớn hơn rất nhiều so với kinh tế ngoài quốc doanh.


Thứ hai, việc cho vay kinh tế ngoài quốc doanh ở Sở chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ cũng là do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Về phía ngân
hàng, các thủ tục, chế độ cho vay ngồi quốc doanh quá cứng nhắc, chặt chẽ mà
khu vực kinh tế này khơng đáp ứng được. Thêm vào đó, các quy chế về bảo
đảm tiền vay của Chính phủ dẫn đến ngân hàng thận trọng hơn trong cho vay

ngoài quốc doanh. Cịn về phía các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, nhiều khi
do khả năng hạn chế, lại rất sôi nổi và nhiệt tình dẫn đến việc làm ăn thua lỗ,
khơng trả được nợ ngân hàng. Trong các năm 1997 - 1999, bình qn có gần
100 vụ án về doanh nghiệp tư nhân bị đưa ra xét xử như: Tamexco, Epco Minh
Phụng, Namdo,... đã làm cho ngân hàng ngại hơn khi cho vay thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh.
Như vậy, qua phân tích trên, có thể thấy cơ cấu cho vay theo thành phần kinh
tế tại Sở giao dịch đã có những thay đổi tích cực tuy nhiên cịn chậm. Tỷ trọng
cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ chưa tương
xứng với một ngân hàng có quy mơ lớn như Sở giao dịch, mặc dù tiềm năng của
khu vực kinh tế này là rất cao.
Tất nhiên, việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này cũng cần phải
xem xét đến yếu tố rủi ro có thể xảy ra bởi lẽ cho vay các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh bao giờ cũng có nhiều khả năng dẫn đến rủi ro hơn. Nhưng nếu
ngân hàng có quy trình thẩm định tốt, đánh giá, sàng lọc khách hàng ngay từ
giai đoạn xét duyệt thì chắc chắn sẽ tìm ra được những khách hàng có khả năng
và tiềm lực tài chính để cho vay. Đồng thời về phía các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh cũng phải có thái độ tích cực để tạo ấn tượng tốt đối với các ngân
hàng nói chung và đối với Sở giao dịch nói riêng, góp phần tăng tỷ trọng cho
vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở
3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại Sở giao dịch có thể thấy, tín
dụng tăng trưởng khá tốt qua các năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và cơ
cấu tín dụng cũng ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng
trưởng tín dụng có thực sự tốt, chất lượng tín dụng có thực sự cao thì cần phải
xem xét đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sở.
Việc phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Sở chủ yếu dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ
nợ quá hạn và được xem xét trên ba tiêu thức đó là nợ quá hạn theo loại cho
vay, nợ quá hạn theo thời gian quá hạn và nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.

3.1.

Nợ quá hạn theo loại cho vay:


Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức
độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Với đặc thù
của Sở giao dịch là một Hội sở chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, ln có mức dư nợ tín dụng hàng năm rất cao, hơn nhiều lần so với các
ngân hàng khác trong cùng địa bàn, chính vì thế việc đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng đối với Sở là một điều rất quan trọng nhằm mục tiêu không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng.
Việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với loại cho vay góp phần giúp Sở
giao dịch có cái nhìn khách quan hơn đối với từng loại hình cho vay từ đó có
thể nhận xét về chất lượng tín dụng của từng loại cho vay dẫn đến điều chỉnh cơ
cấu cho hợp lý.
Bảng 8 cho ta thấy tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay tại Sở giao dịch:
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay:
đồng
Năm 1999
Chỉ tiêu
Ngắn hạn

Năm 2000

Đơn vị: Triệu

Năm 2001

% trên

% trên
% trên
NQH
NQH
NQH
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ

So sánh % So sánh %
(00/99)
(01/00)

847

0,15 1.595

0,17 2.621

0,2

188,31

164,33

Trung dài hạn
TM

11.212


2,05 13.212

1,82 11.040

0,61

117,84

83,56

Trung dài hạn
theo KHNN

14.599

0,68 13.696

0,55 13.755

1,34

93,81

100,43

0,92

4811

1.35 7.061


1,82

127,04

146,77

0,75 33.314

0,68 34.477

0,66

109,42

103,49

Tài trợ, uỷ thác,
cho vay khác
Tổng

3.787
30.445

Nguồn:
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Qua bảng 8 ta thấy, dư nợ quá hạn tại Sở giao dịch có tăng dần qua các năm.
Năm 1999, tổng dư nợ quá hạn là 30.455 triệu đồng chiếm 0,75% trên tổng dư
nợ. Có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn này là thấp so với các ngân hàng khác điều này
chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tại Sở đã được thực hiện tốt. Sang năm 2000,

tổng dư nợ quá hạn là 33.314 triệu đồng, đạt tỷ lệ 0,68% trên tổng dư nợ. Như
vậy ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2000 đã giảm hơn so với trong
năm 1999 tuy nhiên việc giảm này là do tổng dư nợ của Sở tăng nhanh trong
năm 2000. Thực chất số nợ quá hạn tại Sở trong năm 2000 vẫn tăng nhẹ so với
năm 1999, lượng tăng là 2.869 triệu đồng tương ứng với 9,42%.


Năm 2001, do làm tốt các công tác bảo đảm an tồn tín dụng nên dư nợ q
hạn tại Sở đã được duy trì ở mức 34.477 triệu đồng, chỉ tăng 1.163 triệu đồng so
với năm 2000 tương ứng với 3,49%. Dư nợ quá hạn trong năm này chiếm
0,66% trên tổng dư nợ. Đạt được kết quả này là do trong năm 2001 Sở giao dịch
đã cố gắng và tích cực thu nợ đến hạn, đặc biệt là với các dự án gặp khó khăn
hoặc có dấu hiệu khó khăn, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu nợ,
cố gắng không để phát sinh thêm nợ quá hạn. Ta có thể thấy tuy tỷ lệ nợ quá
hạn đã giảm đi nhiều nhưng chủ yếu là do tổng dư nợ tăng lên cịn số lượng nợ
q hạn thì vẫn tăng lên hàng năm. Chính vì thế, để đảm bảo an tồn trong hoạt
động tín dụng, giữ một tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong những năm tiếp theo, Sở cần
quan tâm hơn đến chất lượng tín dụng.
Đối với tín dụng ngắn hạn, số dư nợ quá hạn vẫn tăng cả về số tương đối và
tuyệt đối. Năm 1999, dư nợ quá hạn ngắn hạn là 847 triệu đồng chiếm 0,15% dư
nợ ngắn hạn. Đến năm 2000, số nợ quá hạn ngắn hạn đã là 1.595 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 1999 là 748 triệu đồng tương ứng với 88,31%. Năm 2001,
số dư nợ quá hạn ngắn hạn là 2.621 triệu đồng tăng 1.026 triệu đồng so với năm
2000 tương ứng với tỷ lệ tăng là 64,33%. Chiếm 0,2% tổng dư nợ ngắn hạn.
Điều này cho thấy, cùng với việc mở rộng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho
vay ngắn hạn trên tổng dư nợ thì tình hình nợ quá hạn ngắn hạn cũng tăng theo.
Đây là điều mà Sở giao dịch phải cân nhắc khi mở rộng tín dụng ngắn hạn.
Số dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại năm 2000 tăng 2.000 triệu
đồng tương ứng 17,84% so với năm 1999 trong khi dư nợ lại tăng 32,72% nên
tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 1,82% (năm 1999 là 2,05%). Sang năm 2001,

dư nợ quá hạn trung và dài hạn thương mại đã giảm xuống còn 11.040 triệu
đồng, mặt khác, do dư nợ tăng lên nhanh chóng, đạt 249,72% so với năm 2000,
nên tỷ lệ nợ quá hạn đối với tín dụng trung và dài hạn thương mại đã giảm
xuống đáng kể chỉ cịn 0,61% dư nợ. Có thể thấy rõ, với chủ trương mở rộng tín
dụng trung dài hạn thương mại để thay thế cho tín dụng trung và dài hạn theo kế
hoạch Nhà nước ở Sở đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Mặc dù dư
nợ tăng nhanh nhưng Sở vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi
ro đối với loại tín dụng này. Trong tương lai, khi dư nợ tín dụng trung và dài
hạn tăng thêm, Sở cần cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm duy trì số nợ quá
hạn thấp cũng như tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nâng cao chất lượng tín dụng đồng
thời giảm thiểu rủi ro.
Số dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nước là
lớn nhất, chiếm khoảng gần một nửa số nợ quá hạn phát sinh trong cả hai năm
1999 và 2000. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại tín dụng này lại khá thấp,
thấp hơn tín dụng trung dài hạn thương mại. Điều này là do trong hai năm 1999,


2000 dư nợ tín dụng loại này đạt ở mức cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ tại Sở giao dịch. Đến năm 2001, mặc dù số dư nợ quá hạn tín dụng trung dài
hạn theo kế hoạch Nhà nước chỉ tăng lên rất ít nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng
cao điều này là do dư nợ của loại tín dụng này trong năm 2001 đã giảm đi hơn
một nửa so với năm 2000 (chỉ còn bằng 41,24% so với năm 2000). Như vậy, có
thể thấy với xu hướng giảm đi của tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch Nhà
nước, Sở giao dịch cần phải chú trọng hơn tới việc thu nợ để góp phần làm giảm
số dư nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn của loại tín dụng này nhằm làm
giảm tỷ lệ nợ q hạn chung.
Như vậy, qua phân tích tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm đi qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ giảm còn chưa cao, chưa tương xứng
với tốc độ tăng trưởng tín dụng chính vì thế, số dư nợ q hạn hàng năm vẫn

tăng. Trong giai đoạn tới, Sở giao dịch cần chú trọng hơn đến cơng tác bảo đảm
an tồn tín dụng đối với tín dụng ngắn hạn và làm tốt cơng tác thu nợ đối với tín
dụng trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nước. Đồng thời, trong nghiệp vụ tín
dụng cần chú trọng thực hiện tốt quy trình tín dụng, đánh giá khách hàng trước
khi cho vay nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy đến trong giai đoạn xét duyệt. Đối
với các khoản cho vay xấu, đã phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ khó
địi thì Sở giao dịch cần tích cực thực hiện các biện pháp thu nợ, giãn nợ,
khoanh nợ nhằm giảm số nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư
nợ.
3.2.

Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:

Việc phân tích cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế giúp cho ngân
hàng có được cái nhìn tổng quát hơn về tình hình cho vay đối với khu vực kinh
tế quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh. Qua đó ngân hàng có thể đưa ra
được những nhận xét về tính rủi ro khi cho vay đối với từng khu vực, đồng thời
có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Trong những năm gần đây, cơ cấu nợ quá hạn
theo thành phần kinh tế tại Sở giao dịch nghiêng hẳn về khu vực kinh tế quốc
doanh. Nợ quá hạn của khu vực này chiếm tới trên 95% tổng số nợ quá hạn.
Thực trạng này được thể hiện qua kết quả tại bảng 9:
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
đồng

Đơn vị: Triệu

Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ trọng %/Dư

Tỷ trọng %/Dư
Tỷ trọng %/Dư
NQH (%)
nợ NQH
(%)
nợ NQH
(%)
nợ
KTQD 29.633 97,33 0,7732.124
96,43 0,6934.477 100,00 0,70
KTNQ
812
2,67 0,40 1.190
3,57 0,45
0
0 0,00


D
Tổng

30.445

100,0

0,7533.314

100,00

0,6834.477


100,00 0,66
Nguồn:

Phòng nguồn vốn kinh doanh
Bảng 9 cho ta thấy, từ năm 1999 đến năm 2001, tỷ trọng nợ quá hạn của khu
vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tới trên 95% tổng số nợ quá hạn.
Năm 1999, số nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh là 29.633 triệu
đồng chiếm tới 97,33% tổng số nợ quá hạn tại Sở giao dịch. Trong khi đó, đối
với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh con số này chỉ có 812 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 2,67%. Xét về mặt tỷ trọng thì có thể thấy nợ q hạn của các doanh
nghiệp quốc doanh chiếm hầu hết số nợ quá hạn của Sở giao dịch tuy nhiên, tỷ
lệ nợ quá hạn đối với khu vực này chỉ là 0,77%.
Năm 2000, cùng với sự tăng trưởng tín dụng, số nợ quá hạn của các doanh
nghiệp quốc doanh cũng tăng lên 2.491 triệu đồng đạt 32.124 triệu đồng chiếm
96,43% tổng nợ quá hạn. Số nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
cũng tăng lên 378 triệu đồng đạt 1.190 triệu đồng chiếm 3,57% tổng nợ quá
hạn.
Sang năm 2001, số nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh tính đến thời
điểm 31/12/2001 là 34.477 triệu đồng chiếm 100% tổng số nợ quá hạn tại Sở
giao dịch. Như vậy, đến cuối năm 2001 thì tồn bộ số nợ q hạn tại Sở giao
dịch là nợ quá hạn xuất phát từ các doanh nghiệp quốc doanh. Có thể thấy rằng
phần lớn số nợ quá hạn này là do tồn đọng từ những năm trước cộng thêm một
số mới phát sinh trong năm.
Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới Sở cần có những biện pháp
tốt hơn trong việc xử lý những khoản nợ quá hạn còn tồn đọng, nợ khó địi theo
tinh thần chỉ thị 3370 ngày 30/11/2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Thực hiện từng bước theo lộ trình xử lý nợ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đến 31/12/2001 khơng phát sinh

nợ q hạn. Có thể trong năm 2001 khu vực này có phát sinh nợ quá hạn nhưng
đã được Sở giao dịch thực hiện thu ngay trong năm nên đến cuối năm khơng có
nợ q hạn. Đạt được kết quả này là do Sở đã thực hiện tốt công tác thẩm định,
đánh giá khách hàng trước khi cho vay nên hầu hết các dự án của các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh đều có hiệu quả, trả được nợ cho ngân hàng. Bên cạnh
đó cũng phải kể đến việc thực hiện tốt công tác thu nợ, khiến cho số nợ quá hạn
phát sinh được thu hết trong năm.


Những kết quả này cho thấy việc mở rộng kinh doanh đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh là rất cần thiết, có ít rủi ro nếu như Sở thực hiện tốt các
cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro.
3.3.

Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi:

Việc xem xét nợ quá hạn theo khả năng thu hồi sẽ giúp xác định được mức
độ rủi ro đối với các khoản nợ q hạn. Nếu tỷ lệ nợ khó địi trong tổng dư nợ
càng lớn thì khả năng mất vốn của ngân hàng sẽ càng cao.
Cơ sở để đánh giá các khoản nợ khó địi tại Sở giao dịch được xác định như
sau:
- Khoản nợ mà khách hàng cố ý lừa đảo.
- Các khoản dư nợ vay ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, lũ lụt, mất
mùa, dịch bệnh dẫn đến khó khăn khơng trả được nợ vay ngân hàng.
- Dư nợ vay của khách hàng đã có quyết định tuyên bố phá sản, giải
thể hoặc ngừng hoạt động.
- Các khoản vay của tư nhân, cá thể đã chết không cịn khả năng trả
nợ, khơng cịn người thừa kế theo quy định.
- Khoản vay không phát huy được hiệu quả đầu tư, kinh doanh thua
lỗ triền miên không được ngân sách cấp bù lỗ.

- Các khoản vay mà sau khi phát mại tài sản vẫn không đủ trả nợ,
người vay hết tài sản hoặc đã bị đi tù.
Tại Sở giao dịch, nợ khó địi bao gồm:
- Số nợ vay đã quá hạn trả trên 360 ngày.
- Các khoản nợ được đánh giá là khó thu hồi hoặc khơng có khả
năng thu hồi. Bao gồm cả số dư nợ của các khoản vay cịn trong hạn, q
hạn nhưng có đủ cơ sở để Sở giao dịch đánh giá là khó thu hồi hoặc
khơng có khả năng thu hồi.
Tình hình nợ q hạn theo khả năng thu hồi tại Sở giao dịch trong những
năm vừa qua là rất xấu. Nợ khó địi luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nợ
quá hạn. Bảng 10 cho thấy rõ điều này.
Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.
đồng
Năm 1999
Chỉ tiêu
NQH thông thường

Dư nợ
7.818

Năm 2000

Đơn vị: Triệu
Năm 2001

Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Dư nợ
(±) % Dư nợ (%) (±) %

(%)
(%)
25,68 6.330

19,00 -19,03 8.619

25,00

+36,16


+ Ngắn hạn

847

+ TDH TM

3.184

10,46

500

0

0

0

+ TDH theo KHNN

+ ODA

2,78 1.019

3,06 +20,31 1.558
1,50 -84,30
0

---

4,52

+52,89

0

0

---

0

0

---

3.787

12,44 4.811


14,44 +27,04 7.061

20,48

+46,77

Nợ khó địi

22.627

74,32 26.984

81,00 +19,25 25.858

75,00

-4,17

+ Ngắn hạn

0

1.063

3,08

+84,55

+ TDH TM


8.028

26,37 12.712

38,16 +58,35 11.040

32,02

-13,15

14.599

47,95 13.696

41,11

39,90

+0,43

+ TDH theo KHNN
+ ODA
Tổng cộng
Nợ khó địi/Dư nợ

0

0

0


576

0

1,73

0

---

-6,19 13.755
---

0

0
100,00

30.445

100,00 33.314

100,00 +9,42 34.477

0,56

0,55

--+3,49


0.5

Nguồn:
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Kết quả tại bảng 10 cho thấy một thực trạng là trong cả ba năm từ 1999 đến
2001, nợ khó địi ln chiếm một tỷ trọng tương đối lớn (khoảng trên 75%)
trong tổng số nợ quá hạn tại Sở giao dịch. Phần lớn các khoản nợ q hạn tại Sở
là khó thu hồi hoặc khơng có khả năng thu hồi. Điều này là do hầu hết số nợ quá
hạn của tín dụng trung dài hạn thương mại và trung dài hạn theo kế hoạch Nhà
nước đều trở thành nợ khó địi. Như vậy, trong ba năm qua, về cơ bản các khoản
nợ khó địi tồn đọng nhiều năm vẫn chưa có giải pháp xử lý nhất là cho vay theo
kế hoạch Nhà nước. Điều này mang lại nhiều rủi ro cho Sở giao dịch.
Trong năm 2000, nợ quá hạn thông thường tại Sở giao dịch giảm 1.488 triệu
đồng và còn chiếm 19% tổng dư nợ quá hạn, trong khi nợ khó địi lại tăng lên
4.357 triệu đồng chiếm 81% tổng dư nợ quá hạn. Nguyên nhân của vấn đề này
là do các khoản nợ quá hạn từ năm 1999, Sở giao dịch chưa thu được và sang
năm 2000 thì trở thành nợ khó địi. Đồng thời, trong năm 2000 có một số khoản
nợ quá hạn mới phát sinh nhưng có dấu hiệu chứng tỏ là nợ khó địi. Trong số
các khoản nợ khó địi này, chủ yếu là các khoản nợ khó địi do doanh nghiệp bị
giải thể, ngừng hoạt động, dự án kém hiệu quả.
Sang năm 2001, tỷ trọng nợ khó địi đã chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ
trọng nợ khó địi đã giảm xuống còn 75% trên tổng dư nợ quá hạn. Điều này
cho thấy sự cố gắng lớn của Sở giao dịch trong việc giảm tỷ lệ nợ khó địi phát
sinh trong năm. Giảm được tỷ lệ nợ khó địi trong khi tổng dư nợ quá hạn chỉ
tăng lên rất ít là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy mức độ rủi ro của các khoản


×