Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.8 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM
1.1.1 Khái niệm về cho vay
Các NHTM có 3 hoạt động chủ yếu là : hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong đó, tín dụng
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM, hoạt động này thường chiếm
khoảng 70% trong tài sản Có của các NHTM. Việc cấp tín dụng của các ngân
hàng thực hiện dưới hình thức cho vay, thông qua cho vay vốn để ngân hàng
thực hiện một khoản thu lợi nhuận. Bởi vì, cho vay được thực hiện trên sự cam
kết giữa ngân hàng và khách hàng, là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng và một bên là những
người đi vay.
Từ đó, có thể hiểu : Cho vay là một chức năng chính của bất kỳ NHTM
nào, là đảm bảo nguồn tiền thu hút từ khách hàng của mình và thực hiện cho
vay số tiền này tới khách hàng khác với một tỷ lệ lãi suất thoả thuận theo những
điều kiện nhất định. Cho vay là một dịch vụ chính trong hệ thống sản phẩm sẵn
có mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, và là một đòi hỏi của nhu cầu kinh
doanh ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
Do đó, phấn đấu thực hiện nhiều khoản vay tốt là mục tiêu khách quan
của yêu cầu mở rộng kinh doanh ngân hàng trong quá trình phát triển.
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cơ bản và chủ yếu của các ngân hàng,
đây là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu của các NHTM. Bao gồm các hình thức cho vay sau :
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích
Theo cách phân loại này, có các hình thức cho vay sau :
• Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn


lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
• Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu...
• Cho vay cá nhân ( cho vay tiêu dùng ) là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Dựa vào cách phân loại này, có 3 loại cho vay :
• Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
• Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
• Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo cách phân loại này, bao gồm :
• Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
• Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Dựa vào tiêu chí này, có 2 hình thức cho vay là :
• Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cung

cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như : tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả
góp...
• Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là
tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê,
theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Theo phương pháp này, có 2 loại :
• Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất dộng sản
nhà ở, cho vay tiêu dùng đối với những người kinh doanh nhỏ (tiểu thương),
cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
• Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
1.1.2.6 Căn cứ vào phương thức cho vay
Gồm có 2 loại:
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

Sơ đồ 1.1. Mô hình cho vay trực tiếp
(1)
Cấp vốn
(2)

Thanh toán nợ
• Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán.

Sơ đồ 1.2. Mô hình cho vay gián tiếp
(1) Cấp tín dụng
(2) Thanh toán nợ
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
Khách hàngNgân hàng
Khách hàng nhận
vốn vay
Ngân hàng
Người
thanh toán nợ
1.2.1 Đặc điểm của CVTD
CVTD là những khoản cho vay đối với nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng. CVTD là một hình thức tài trợ cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình. Các khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá và
dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng một mức
sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế thường được dùng vào mục đích:
mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô… Do đó, CVTD có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình, kết quả nghiên
cứu cho thấy những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều
hơn những người có thu nhập thấp. Người có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều
hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Với họ, việc vay mượn được xem là
công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ
được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
Thứ hai, mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ
không phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu như : mua nhà, mua sắm xe ô tô,
xe gắn máy, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi
học...
Thứ ba, việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng
thường không đem lại thu nhập, nên nguồn trả nợ thường được lấy từ lương
hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay Ngân

hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm việc của
khách hàng.
Thứ tư, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn.
Thông thường không có một ngân hàng nào cho vay tiêu dùng với 100% nhu
cầu vốn, khách hàng phải tích luỹ một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu vốn
cần đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác các sản phẩm mà khách hàng có
nhu cầu tiêu dùng thường có giá trị không lớn. Nhu cầu vốn CVTD nhỏ hơn rất
nhiều so với các món vay kinh doanh phổ biến, thường xuyên đối với mọi tầng
lớp dân cư.
Thứ năm, các khoản CVTD có rủi ro cao vì tình hình tài chính của các cá
nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc
hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản
vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ.
Thứ sáu, chi phí quản lí khoản vay tiêu dùng lớn do các ngân hàng
thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin
về người vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, thêm
vào đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn
cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các NHTM nên chi phí tính trên
một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với loại hình cho vay khác.
Thứ bảy, CVTD là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng. Các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nên các khoản vay
này thường có lãi suất cao, nó bù đắp cho các khoản vay trên và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Lãi suất CVTD luôn là một trong những lãi suất hấp dẫn
nhất trên thị trường tài chính. Do số lượng món vay điều nên lợi nhuận ngân
hàng thu được từ hoạt động này là rất đáng kể so với tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
1.2.2 Các hình thức CVTD
Dựa vào các căn cứ khách nhau, CVTD được phân chia thành các hình
thức sau:
1.2.2.1 Căn cứ vào phương thức cho vay

Theo cách phân loại này CVTD được chia thành 2 loại :
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các CTBL mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Sơ đồ 1.3 . Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)
(5)
(6) (2)
(3)
(1) : Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu,
số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) : Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
(6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
* CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ : theo phương thức này khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, CTBL cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế : theo phương thức này trách nhiệm của CTBL
đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mừng nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa
ngân hàng và CTBL.
- Tài trợ miễn truy đòi : theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ

cho ngân hàng, CTBL không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có
Công ty bán lẻNgân hàng
Người tiêu dùng
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài
trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các
khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những CTBL
có uy tín mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại : khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không
trả nợ thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu
có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho CTBL phần nợ của mình
chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất
định.
* Ưu , nhược điểm của CVTD gián tiếp :
+ Ưu điểm
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện
cho việc bán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo.
+ Nhược điểm
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được các
CTBL bán chịu.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu
nợ từ người vay.
Sơ đồ 1.4. Cho vay tiêu dùng trực tiếp


(3)

(1) (5) (2)
(4)
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty bán
lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
* CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Tín dụng trả theo định kỳ : đây là phương thức được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số
tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn
hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là 1 lần/
tháng.
- Thấu chi: đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
Công ty bán lẻNgân hàng
Người tiêu dùng
hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử
dụng dư nợ trong một giới hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ
tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
- Thẻ tín dụng : là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành
thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và
ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
* CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn CVTD gián tiếp :
Sử dụng phương thức này, ngân hàng có thể tận dụng các sở trường của
nhân viên tín dụng - những người được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Do đó, các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết

định bởi những CTBL. Hình thức này cũng linh hoạt hơn và cho phép ngân
hàng thắt chặt mối quan hệ tín dụng với các khách hàng có quan hệ trực tiếp với
ngân hàng. Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản phẩm
khác, tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào loại tài sản
Theo cách phân loại này, CVTD được phân chia thành :
• Cho vay bất động sản : là các khoản cho vay nhằm mục đích mua mới
hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp bao gồm cả
đất đai. Cho vay tài trợ đối với bất động sản khác với phần lớn các hình thức
cho vay trên một sô đặc điểm sau:
- Quy mô của một món vay tài trợ đối với bắt động sản thường lớn hơn
nhiều so với quy mô trung bình của các món vay tiêu dùng thông thường.
- Các khoản cho vay tài trợ đối với bất động sản thường có kỳ hạn dài
nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm. Đây là
loại cho vay thường chứa đựng những nguy cơ rủi ro cao do những thay đổi tiêu
cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khoẻ của người vay trong suốt kỳ hạn

×