Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.5 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH.
1.Thị trường mục tiêu.
1.1.Phân khúc thị trường.
Thạch là mặt hàng thuộc nhóm ngành hàng thực phẩm được tiêu dùng
hàng ngày của đa số người dân không phân biệt tuổi tác, giới tính, trình độ,
nghề nghiệp…Do đó khi tham gia kinh doanh sản phẩm thạch công ty rất khó
để có thể phân biệt các nhóm khách hàng cụ thể. Tuy nhiên công ty TNHH Việt
Thành đã sử dụng các biến số về lứa tuổi, giới tính và thu nhập để phân đoạn
thị trường:
*Phân theo lứa tuổi.
Chúng ta nhận thấy rằng người tiêu dùng ở mỗi lứa tuổi khác nhau có
trình độ nhận thức và ý thức cá nhân khác nhau, do đó có những đặc trưng về
hành vi mua và sử dụng sản phẩm khác nhau. Cụ thể như sau:
- Lứa tuổi nhi đồng( Trước khi đi học):
Ở lứa tuổi này, ý thức cá nhân ở các em đã bắt đầu hình thành. Đối với
những món đồ tiêu dùng cá nhân, các em có thể thoả mãn sở thích của mình
bằng cách đòi bố mẹ mua theo ý mình hay phản đối không tiêu dùng những
hàng hoá không ưa thích mà bố mẹ mua cho. Các em thích những hình ảnh ngộ
nghĩnh như: những nhân vật hoạt hình, truyện tranh, thích màu sắc rực rỡ,
thích sự vận động, hiếu kỳ, thích khám phá và thường thể hiện mạnh mẽ sở
thích của mình. Do đó, các em chỉ tiêu dùng những hàng hoá phù hợp với sở
thích, khẩu vị của các em, không quan tâm tới yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
giá cả, an toàn vệ sinh thực phẩm. Bố mẹ của các em vì muốn con mình vui nên
trong giới hạn nhất định cũng thường đáp ứng những yêu cầu của các em,
trong đó có sản phẩm thạch.
Lứa tuổi này đa số thích tiêu dùng sản phẩm thạch vì những hình ảnh
ngộ nghĩnh được trang trí trên bao gói và các hộp bảo vệ sản phẩm như: hình
búp bê, hình các con vật poke, pikachu…Thêm vào đó là màu sắc, kiểu dáng
bắt mắt của sản phẩm cùng với tính mát dễ ăn và không nhanh chán bởi độ
ngọt dịu của sản phẩm.
Nhưng các em thường chưa mua được. Bố mẹ là người ra quyết định có


đáp ứng thoả mãn yêu cầu của các em không. Tuy nhiên bố mẹ thường chấp
nhận mua để cho các em vui.
- Lứa tuổi từ 6-15:
Lứa tuổi này các em được đến trường sống trong môi trường tập thể ,
vui chơi cùng bạn bè và phải tự rèn luyện bản thân theo chỉ dẫn của thầy cô
giáo nên ý thức cá nhân độc lập được hình thành. Việc mua sản phẩm tiêu
dùng cho bản thân của các em đã có sự can thiệp, đưa ra ý kiến nhiều hơn và
bố mẹ các em cũng tôn trọng ý kiến của các em . Nhiều em đã tự mua sắm đồ
dùng cho bản thân và thoả mãn, sở thích của mình trong giới hạn về tài chính.
Trong đó, thạch là món ăn mà các em thường ưa thích.
Đa số các em đòi bố mẹ mua theo ý mình và ưu tiên chọn lựa các loại
thạch có hình ảnh ngộ nghĩnh, được quảng cáo nhiều, có chương trình khuyến
mãi hấp dẫn như: tặng tập vở, bút, bó xếp hình…Tuy nhiên, các em cũng tự
mua các loại thạch đó, song thường là mua lẻ một vài chiếc hoặc gói nhỏ.
- Lứa tuổi 15- 24:
Đây là lứa tuổi bắt đầu trưởng thành. Hầu hết họ tự mua sắm đồ dùng
cho mình, thích màu sắc tươi sáng, thích các hàng hoá liên quan đến các ban
nhạc, các đội thể thao, vận động viên nổi tiếng, thích giao lưu gặp gỡ bạn bè và
đặc biệt là thích thể hiện cá tính, phong cách của mình. Lứa tuổi này tiêu dùng
sản phẩm thạch ít thường xuyên hơn, chủ yếu trong các buổi tiệc, sinh nhật,
buổi giao lưu gặp gỡ bạn bè. Họ ưu tiên lựa chọn thạch có chất lượng với mức
giá cả hợp lý.
- Lứa tuổi 25-55:
Đây là lứa tuổi của những người trưởng thành, phần đông số họ đã có
gia đình. Việc mua sắm hàng hoá của họ thường là hành động mua có lý trí.
Loại đối tượng này mua sản phẩm thạch có thể cho con cái, tiêu dùng gia đình
hay biếu tặng. Bản thân họ thường ít tiêu dùng thạch.
- Lứa tuổi trên 55:
Lứa tuổi này thường ít mua thạch hơn, họ mua Thạch chủ yếu chỉ để làm
quà cho con cháu, còn tiêu dùng cho bản thân họ thường là thạch được biếu

tặng. Mức tiêu dùng ở lứa tuổi này thường thấp.
*Phân theo giới tính:
Người tiêu dùng là nữ giới thường tiêu dùng sản phẩm thạch nhiều hơn
nam giới.Và nữ giới thích tiêu dùng thạch có vị ngọt cao hơn nam giới.
*Phân theo thu nhập:
Sản phẩm thạch cao cấp phục vụ cho những đối tượng có thu nhập từ
mức khá trở lên như: thạch nhập ngoại ( Newchoice, ABC,Poke nhập ngoại ).
Mức giá trung bình cho 1kg Thạch rau câu mang các thương hiệu trên là
20.000 đồng. Sản phẩm thạch phục vụ cho tầng lớp dân cư có thu nhập trung
bình và thấp như Poke nội, Long Hải, TenTen, Hải Hà… với mức giá trung bình
là 15000 đồng/kg.
1.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Trên cơ sở phân đoạn thị trường theo các biến số lứa tuổi, giới tính và
mức thu nhập cùng với việc phân tích các đối thủ cạnh tranh. Công ty TNHH
Việt Thành đã quyết định phục vụ hai khúc thị trường mục tiêu sau:
Thứ nhất, khúc thị trường mục tiêu nhằm vào đối tượng khách hàng có
thu nhập từ khá trở lên. Với khúc thị trường này công ty đã đưa ra thị trường
sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu: ABC và Poke ngoại được nhập
khẩu từ Đài Loan.
Thứ hai, khúc thị trường mục tiêu nhằm vào đối tượng khách hàng có
thu nhập từ mức trung bình đến mức khá. Với khúc thị trường này công ty đã
đưa ra sản phẩm Thạch tau câu thương hiệu là Poke nội được sản xuất tại Việt
Nam theo dây chuyền công nghệ Đài Loan.
* Nhận xét.
Qua việc khảo sát thị trường và nghiên cứu tài liệu người viết nhận thấy
quyết định lựa chọn khúc thị trường mục tiêu của công ty Việt Thành là đúng
đắn. Nó đúng đắn ở chỗ không chỉ là việc phát hiện ra khoảng thị trường còn
trống ở mức giá từ 15.000đồng/1kg đến 20.000đồng/1kg mà còn theo kịp các
xu hướng tiêu dùng sản phẩm của người dân về chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm và đảm bảo chất lượng cuộc sống.

Người viết xin đưa ra sơ đồ phân đoạn thị trường theo giá và chất
lượng về sản phẩm thạch rau câu của công ty TNHH Việt Thành như sau:
Giá ( nghìn đồng/kg)
20 New Choice, ABC, Poke nhập khẩu
17 Poke nội

15 Long Hải, TenTen, Mỹ Liên...
0 TB khá cao Chất lượng
Phân đoạn thị trường theo giá và chất lượng
2.Xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH Việt Thành.
2.1. Đối thủ nhập khẩu:
Đối thủ nhập khẩu tập trung vào đoạn thị trường chính là đoạn thị
trường trên( đoạn thị trường có thu nhập từ khá trở lên). Newchoice được coi
là đối thủ nhập khẩu mạnh nhất. Sản phẩm mang thương hiệu Newchoice này
có xuất xứ tại Đài Loan, có thể nói đây là thương hiệu nhập khẩu xuất hiện đầu
tiên trên thị trường thạch ở Việt Nam. Do đó nó có ưu thế của người đi trước
bởi nó đã khắc hoạ được hình ảnh của một sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả
cao trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam.
Công ty TNHH Việt Thành coi đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
mình ở đoạn thị trường mục tiêu trên.
2.2. Các công ty sản xuất thạch trong nước.
Tập trung vào đoạn thị trường dưới của thị trường. Gồm các công ty
Long Hải, công ty TNHH sản xuất bốn mùa ( sản phẩm thạch rau câu mang
thương hiệu TenTen), Mỹ Liên…
Theo kết quả tìm hiểu của người viết thì Long Hải là đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất ở đoạn thị trường này. Đây là công ty sản xuất các sản phẩm thạch
được người tiêu dùng Việt Nam biết đến từ rất sớm, nhất là trên thị trường
miền Bắc. Có thể nói uy tín và hình ảnh của Long Hải trong tâm trí người tiêu
dùng Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng đã được khẳng định qua thời
gian ra đời và phát triển, biểu hiện bằng thị phần chiếm 30% tổng dung lượng

thị trường thạch rau câu ở Việt Nam. Sản phẩm thạch của Long Hải được
người tiêu dùng biết đến với mức độ bao phủ sản phẩm rộng, sản phẩm phong
phú đa dạng và giá rẻ.
Công ty TNHH sản xuất Bốn Mùa đưa ra thị trường sản phẩm thạch
mang thương hiệu TenTen, công ty Mỹ Liên, Hải Hà…Đây là các thương hiệu đã
có tiếng tăm nhất định trên thị trường . Tuy nhiên phần lớn trong số họ đều
chưa chú trọng nhiều vào việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các chương
trình Marketing còn thiếu hiệu quả. Điều này xuất phát từ rất nhiều nguyên
nhân :
- Tiềm lực tài chính.
- Coi thạch không phải là sản phẩm chính trong chiến lược mở rộng
danh mục sản phẩm của công ty.
Doanh số
Long Hải
Poke
Newchoice
ABC
0 Thấp TB Cao Lượng bán
Phân đoạn thị trường theo doanh số và lượng bán
3.Phân tích một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Việt
Thành
3.1. Đối với Newchoice
Như đã nói ở trên, Newchoice hiện đang là thương hiệu số 1 tại thị
trường thạch ở Việt Nam. Nó là sản phẩm nhập ngoại chiếm lĩnh thị trường
thạch ở Việt Nam từ rất sớm. Tuy nhiên nó là sản phẩm cao cấp, phục vụ đoạn
thị trường trên, do đó cho đến nay thị phần của Newchoice trên thị trường Việt
Nam chỉ chiếm 18% trong tổng dung lượng thị trường. Cùng với thời gian xâm
nhập sớm vào thị trường Việt Nam Newchoice đã khắc hoạ được một hình ảnh
về 1 thương hiệu có chất lượng cao và uy tín trong tâm trí người tiêu dùng.
Điều đó được phản ánh rất rõ trong việc quan sát hành vi mua của người tiêu

dùng ở các điểm bán và qua việc hỏi họ về mức độ biết đến cũng như đánh giá
sản phẩm Newchoice trên các khía cạnh:chất lượng, mẫu mã,giá cả, ...
Như vậy tựu chung lại có thể thấy rằng điểm mạnh cơ bản của
Newchoice là:
Thứ nhất là ưu thế của một sản phẩm nhập khẩu xâm nhập thị trường
từ rất sớm, đây vừa là một thách thức vừa là một cơ hội cho họ. Thách thức ở
chỗ họ là công ty đầu tiên bước vào kinh doanh thạch tại thị trườngViệt Nam
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chưa thực sự khả quan về mức tăng
trưởng .Tuy nhiên họ cũng có cơ hội là tạo dựng được chỗ đứng trước khi có
đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành. Như vậy Newchocice và một số nhà sản
xuất thạch khác là những người tạo nên sự phát triển ngày càng sôi động cho
thị trường thạch ở Việt Nam.
Thứ hai, hình ảnh và uy tín về sản phẩm có chất lượng cao, giá cao đã
được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao.
Bên cạnh những điểm mạnh Newchoice còn tồn tại những hạn chế như:
Hiện nay Newchoice được phân phối bởi một số nhà phân phối : Cửa
hàng Quang Lâm, địa chỉ số 41 ngõ 180 Nguyễn Lương Bằng- Hà Nội, doanh
nghiệp tư nhân thương mại, dịch vụ Hương Thuỷ số 2/20A Cư Xá- Lữ Gia-
phường 15- Quận 11 TPHCM. Điểm khác biệt lớn nhất là hiện nay Newchoice
không có nhà phân phối chính thức mang tính chất là tổng đại lý tại Việt Nam
mà Newchoice cung cấp hàng cho những đơn đặt hàng từ phía các nhà kinh
doanh. Do vậy đây sẽ là rất khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát sản phẩm,
giá cả và các chương trình Marketing khác. Xung đột giữa các thành viên trong
kênh và việc giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong kênh sẽ là không thoả
đáng và không đạt được hiệu quả như mong muốn.
3.2. Đối với Long Hải
* Ưu điểm:
Công ty TNHH Long Hải là một công ty sản xuất trong nước cung ứng
sản phẩm thạch đã có chỗ đứng vững chắc từ khá lâu trên thị trường Việt Nam
nói chung và thị trường miền Bắc nói riêng. Sản phẩm thạch của Long Hải

được người tiêu dùng biết đến là một sản phẩm có chất lượng trung bình, giá
rẻ và được phân phối rộng rãi. Trong quá trình ra đời và phát triển của công
ty, công ty luôn coi đối tượng khách hàng mục tiêu là những người dân có thu
nhập thấp và trung bình. Do vậy công ty đã lựa chọn giải pháp bao phủ thị
trường rất rộng và kết quả đạt được là thị phần khá cao( khoảng 30%) Là một
công ty trong nước Long Hải rất nhạy cảm trong việc đưa ra chính sách giá
phù hợp với phần lớn thu nhập của người dân Việt Nam, đặc biệt là khu vực
nông thôn. Đây là một hướng đi đúng đắn dựa trên cơ sở phân tích về vấn đề
thu nhập. Tuy nhiên sẽ là rất khó khăn nếu như công ty có ý định cho ra những
sản phẩm có chất lượng tốt, giá cao tức là thay đổi định vị cho sản phẩm thạch
của mình.
Công ty cũng rất chú trọng đến việc phát triển danh mục sảnphẩm với
chủng loại đa dạng, mẫu mã, bao bì đa kích cỡ…
* Hạn chế:
Việc lựa chọn giải pháp chất lượng trung bình và giá cả thấp sẽ là không
phù hợp khi mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Sẽ là rất khó
khăn cho việc phát triển những danh mục sản phẩm có chất lượng cao để phục
vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân vì hình ảnh của công ty đã được ghi
nhận với sản phẩm có chất lượng trung bình.
Giải pháp phân phối rộng là phù hợp khi thu nhập của người dân còn ở mức
thấp và rủi ro của việc phân phối rộng là khả năng kiểm soát và giải quyết các
mâu thuẫn giữa các thành viên trong kênh sẽ không thoả đáng vì bị phân tán
về nguồn lực.
Các chương trình xúc tiến khuếch trương tuy bước đầu đạt được những thành
công nhất định. Nhưng trong dài hạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
chưa coi trọng vấn đề xây dựng và củng cố thương hiệu.
4. Phân tích SWOT đối với công ty TNHH Việt Thành
4.1 Điểm mạnh
- Chất lượng sản phẩm thạch của công ty TNHH Việt Thành được
người tiêu dùng đánh giá cao vì đảm bảo được các tiêu chuẩn chế độ

dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ y tế.
- Thương hiệu thạch Poke Food chỉ đứng sau Newchoice và ABC
- Công ty TNHH Việt Thành có hệ thống phân phối rộng khắp trên thị
trường từ miền Bắc vào miền Trung(tới Quảng Bình), có kinh nghiệm
lâu năm trong lĩnh vực phân phối, am hiểu thị trường nội địa.
- Chất lượng sản phẩm Thạch của Việt Thành tương đương với
Newchoice nhưng có lợi thế hơn về giá rẻ.
- Ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên còn rất trẻ có kiến
thức,năng động, nhiệt tình với công việc.
4.2. Điểm yếu.
- Nguồn vốn của công ty còn hạn chế (14tỷ) dẫn đến việc đầu tư đồng
bộ dây chuyền sản xuất hiện đại chưa được thực hiện.Điểm yếu này
cũng hạn chế việc triển khai các chương trình Marketing do thiếu
kinh phí.
- Sản phẩm thạch của công ty chưa phải là sản phẩm tốt nhất trên thị
trường, cũng không phải là sản phẩm có giá rẻ nhất hoặc có dịch vụ
bán hàng tốt nhất.
- Lượng sản phẩm hỏng bị trả lại còn cao.
- Tổ chức quản lý còn phức tạp, chồng chéo, gây mất nhiều thời gian và
cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các hoạt động Marketing còn dàn trải, các chiến lược hỗ trợ còn thực
hiện đơn lẻ.
4.3. Cơ hội:
- Nhu cầu về tiêu dùng thực phẩm tăng cao: Trong điều kiện nền kinh
tế Việt Nam có những bước tăng trưởng khá cao, mức sống người
dân được nâng cao cùng với quy mô dân số lớn đã tạo ra một dung
lượng thị trường rất lớn, đây là một cơ hội tốt cho ngành sản xuất và
kinh doanh thực phẩm nói chung và sản phẩm thạch nói riêng.
- Quá trình hội nhập AFTA tạo điều kiện mở rộng thị trường đồng thời
mua được nguyên liệu và dây chuyền công nghệ hiện đại với giá rẻ.

4.4. Thách thức:
- Việt Nam gia nhập AFTA vào tháng 7/2003: Thị trường Việt Nam sẽ
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới. Thách thức đặt ra cho Việt
Thành là công ty không những phải cạnh tranh với đối thủ cạnh
tranh trong nước mà còn có sự gia nhập của các đối thủ trong khu
vực ASEAN.
- Sự biến động của giá cả tiền tệ, đặc biệt là tỷ giá hối đoái sẽ tác động
rất lớn đến việc nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thạch
cũng như việc nhập khẩu sản phẩm thạch để phân phối.
*ý nghĩa của phân tích SWOT.
Phân tích SWOT giúp chúng ta lựa chọn được những chiến lược kinh
doanh dựa trên cơ sở tìm kiếm được những lợi thế và bất lợi nhờ việc phân
tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và các yếu tố thuộc môi trường bên
trong doanh nghiệp.
* Mục đích của phân tích SWOT
Giúp chúng ta đề xuất chiến lược kinh doanh có hiệu quả dựa trên cơ sở
phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Sơ đồ phân tích SWOT như sau:

Bên trong
Bên ngoài
SWOT gồm 4 yếu tố chính:
S- Điểm mạnh trong năng lực kinh doanh
W-Điểm yếu trong năng lực kinh doanh
O- Cơ hội chủ yếu quan trọng
T- Rủi ro nghiêm trọng cơ bản mà công ty phải đối mặt
Phân tích SWOT đưa ra 4 kiểu chiến lược
- Chiến lược SO: Phát huy điểm mạnh để khai thác các cơ hội thị
trường
- Chiến lược WO: Giảm thiểu hay khắc phục các điểm yếu để tận dụng

các cơ hội thị trường
S W
O T
- Chiến lược ST: Lợi dụng điểm mạnh để đối phó với đe doạ của thị
trường
- Chiến lược WT: Tối thiểu hóa điểm yếu để đối phó với rủi ro từ phía
thị trường.
Trên cơ sở phân tích SWOT người viết nhận thấy rằng công ty TNHH
Việt Thành được đánh giá là một trong 10 nhà phân phối hàng đầu tại thị
trường miền Bắc.Đây là một lợi thế so sánh mà ít công ty có được và là một
điểm mạnh thật sự. Thêm vào đó lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, một ngành đang có nhu cầu rất lớn về
khả năng tiêu thụ thực phẩm, đây là một cơ hội thị trường rất tốt. Do vậy
chiến lược SO- phát huy điểm mạnh để khai thác các cơ hội thị trường là phù
hợp với tình hình hiện tại của công ty.
5. Thực trạng hoạt động Marketing- Mix của công ty TNHH Việt Thành
Trước hết để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động Marketing của công ty
chúng ta cần nắm được sơ đồ tổ chức của công ty và các chức năng của nó, đặc
biệt là chức năng Marketing của công ty nhằm xem xét vấn đề thiết lập, tổ
chức, giám sát và kiểm tra các hoạt động Marketing.
GĐ t i chínhà GĐ sản xuất
Tổng giám đốc
GĐ bán h ngà
TP sản xuâtKế toán trưởng
Nhân viên sx
Kế toán các bộ phận
VTC - Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thấy công ty TNHH Việt Thành chưa có
phòng Marketing riêng biệt. Hoạt động Marketing chủ yếu do ban lãnh đạo
công ty thiết lập và chỉ đạo thực hiện. Các chương trình Marketing mà công ty

đã thực hiện đều do tổng giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng khác
nhau đảm nhiệm, trong đó giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm
chính. Do vậy các hoạt động Marketing của công ty vẫn chưa mang tính chuyên
nghiệp cao. Việc tổ chức thực hiện các chương trình Marketing vẫn còn nhen
nhóm. Các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối hay xúc tiến hỗn hợp đều
nằm ở ban lãnh đạo của công ty. Điều này có ưu điểm là các quyết định đều
được thông qua ở cấp cao nhất nhưng có thể chưa thật sát với thực tế khi
Tp bán
h ng mià ền
Trung
TP bán
h ng mià ền
Nam
TP phụ
trách kem
Wall
TP bán
h ng mià ền
Tây Bắc
TP bán
h ng mià ền
Đông Bắc
Đại diện mại vụ
các tỉnh
Nhân viên bán
h ng à đại lý
không có phòng Marketing hoạt động riêng biệt để nghiên cứu những vẫn đề
này.
5.1. Sản phẩm
*Thương hiệu:

Trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập, thương hiệu được coi như
tài sản quý của doanh nghiệp và trong các năm qua, các công ty Việt Nam đã
dần nhận thức được sự quan trọng của thương hiệu như một công cụ cạnh
tranh trong thời kỳ hội nhập. Hiện nay cạnh tranh về thương hiệu đang diễn ra
mạnh mẽ bởi khi nói đến sản phẩm thì ta thấy rằng công cụ cạnh tranh nổi bật
nhất là thương hiệu và vì giá trị thương hiệu có thể cung cấp các lợi thế chiến
lược cho doanh nghiệp bằng nhiều cách:
- Cho phép doanh nghiệp tăng giá bán cao hơn đối thủ vốn có giá trị
thương hiệu thấp.
- Những thương hiệu mạnh sẽ có cách quyết định xử lý các sản phẩm
giá thấp và không hiệu quả.
- Thương hiệu có thể khuyến khích người mua bớt lưỡng lự trong việc
quyết định lựa chọn và làm giảm rủi ro về nhận thức của họ đối với
sản phẩm.
- Duy trì được sự nhận thức cao về sản phẩm của doanh nghiệp mình.
- Thương hiệu được dùng như một đòn bẩy khi giới thiệu sản phẩm
mới.
- Thường xuyên được giải thích như là một chỉ báo của chất lượng.
- Thương hiệu có giá trị cao sẽ tạo nên sự đảm bảo cho sản phẩm của
doanh nghiệp mình trong lòng người tiêu dùng.
- Thương hiệu của doanh nghiệp mình có thể được gắn liền với hình
ảnh về chất lượng mà người tiêu dùng muốn đồng hành cùng với nó
- Cung cấp một khả năng bảo vệ mạnh mẽ cho sản phẩm mới và trước
các đối thủ cạnh tranh mới.
- Có thể giúp cho sản phẩm bán được nhiều hơn do người tiêu dùng đã
nhận thức được nhãn hiệu của doanh nghiệp mình, chấp nhận hình
ảnh hay danh tiếng của sản phẩm và tin tưởng vào chất lượng của
nó.
- Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp cần đầu tư vào đó, cần bảo
vệ và nuôi dưỡng vó để tạo nên giá trị dài hạn lớn nhất của doanh

nghiệp.
Nhận thức và nắm bắt được tầm quan trọng của thương hiệu là tài sản
vô hình trong doanh nghiệp. Công ty TNHH Việt Thành đã huy động và tập
trung nỗ lực của mình để xây dựng thương hiệu Poke Foods cho riêng mình.
Hàng năm công ty luôn luôn giành 5% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp
cho việc xây dựng và củng cố thương hiệu.
*Chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, sản phẩm.
Yếu tố chất lượng sản phẩm,sản phẩm mới được các đối thủ cạnh tranh
rất chú trọng. Như đã biết thì chất lượng sản phẩm thường tỷ lệ thuận với chi
phí đầu vào của đa phần các công ty. Người tiêu dùng đa phần đều mong muốn
mình mua được sản phẩm có chất lượng tốt, giá tương đối phù hợp. Những
công ty có lợi thế về tài nguyên, công nghệ thường áp đảo đối thủ của mình
dựa vào tâm lý của người tiêu dùng. Đối với các công ty yếu thế họ có thể gia
tăng giá trị phụ thêm cho sản phẩm bằng các dịch vụ hỗ trợ. Các công ty còn sử
dụng yếu tố bao gói mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, tạo ra đường nét khác biệt
của sản phẩm nhằm cuốn hút người tiêu dùng. Đặc biệt sản phẩm đối với thị
trường dành cho giới trẻ thường quan tâm tới nét độc đáo, khác biệt của sản
phẩm mà họ mua và sử dụng. Yếu tố mẫu mã, kiểu dáng, tiện lợi ngày càng
được người tiêu dùng chú ý tới.
*Bao gói,dịch vụ hỗ trợ.
Bao gói là sản phẩm đặc biệt dùng để bao gói ,chứa đựng, bảo vệ , bảo
quản hàng hoá,tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xếp dỡ, vận chuyển, tiêu
dùng hàng hoá. Trong điều kiên kinh tế phát triển,sản xuất lưu thông không
ngừng tăng lên về quy mô, cơ cấu sản phẩm hàng hoá và phạm vi hoạt động ;
với trình độ khoa học công nghệ bao bì ngày càng hiện đại, số lượng, cơ cấu
chủng loại bao bì được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thương
mại ngày càng to lớn và phong phú. Bao bì gắn liền với chu kỳ sống của sản
phẩm.
* Sản phẩm: Thạch là sản phẩm chính của công ty Việt Thành hàng năm doanh
thu thạch chiếm 60% tổng doanh thu của toàn công ty. Tỷ trọng doanh thu

thạch năm 2003 như sau: Kem Wall chiếm 37%, thạch ABC chiếm 38%, thạch
Poke nhập chiếm 8,9%,thạch Poke sản xuất chiếm 6.9%, thạch dừa cocovina
chiếm 9,2%.
Việt Thành thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, các sản phẩm
chính của công ty gồm kem và thạch rau câu với các kiểu phân loại đóng gói và
trọng lượng khác nhau đáp ứng các nhu cầu khác nhau cho các đối tượng khác
nhau, đồng thời tạo sự phong phú và nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Bảng chủng loại thạch rau câu mang thương hiệu ABC.
Số thứ tự Chủng loại Hình thức đóng gói
1 Túi 23 viên khoai môn Túi
2 Túi 23 tổng hợp Túi
3 Bút chì 5 cây Túi
4 Sữa chua 6 viên Gói
5 Sữa chua lẵng Lẵng
6 Hũ 1,5kg khoai môn Hũ
7 Hũ 1.5kg tổng hợp Hũ
8 Hũ dứa 1,1kg Hũ
9 Hũ gấu 1,35kg Hũ
10 Hũ búp bê Hũ
11 Bút chì cốc 22 cây Cốc
12 Bút chì 20 cây Túi
13 Hũ gấu 1,5kg Hũ
Bảng chủng loại sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu
Poke.
Số thự tứ Chủng loại Hình thức đóng gói
1 Túi 0.5kg khoai môn Túi
2 Túi 0.5kg tổng hợp Túi
3 Túi 1.kg khoai môn Túi
4 Túi 1kg tổng hợp Túi
5 Thùng 9kg Thùng

6 Bút chì túi 5 cây Túi
7 Bút chì túi 22 cây Túi
8 Bút chì cốc 40 cây Cốc
9 Hũ 1.2kg khoai môn Hũ
10 Hũ 1,2kg tổng hợp Hũ
11 Hũ 1,8kg khoai môn Hũ
12 Hũ 1,8 kg tổng hợp Hũ
13 Hũ 0,65kg khoai môn Hũ
14 Hũ 0,65kg tổng hợp Hũ
15 Hũ búp bê Hũ
Nhìn vào bảng chủng loại sản phẩm thạch rau câu mang thương hiệu
ABC và Poke của công ty Việt Thành hiện đang phân phối ta nhận thấy công ty
thực hiện việc đóng gói qua các hình thức túi, gói, cốc, hũ, lẵng, sản phẩm được
đóng gói theo hai dạng chủ yếu là dạng ly và dạng túi que( thạch bút chì). Theo
cách nhìn của lãnh đạo công ty cũng như thị trường hiện tại đã minh chứng thì
với các dạng đóng gói là hũ và lẵng thì đối tượng tiêu dùng của nó là người có
thu nhập tương đối cao bởi giá trị của nó xét về mặt tài chính là tương đối lớn
so với sản phẩm cùng loại được đóng gói kiểu khác. Các kiểu đóng gói này
tương đối đẹp, bắt mắt cho nên công ty xác định khách hàng chủ yếu của loại
sản phẩm này là người dân ở các thành phố, thị xã thị trấn lớn. Đặc biệt sản
phẩm này được tiêu thụ khá mạnh ở Hải Phòng và Hà Nội, thậm chí có lúc
không có hàng để bán nhất là dịp cuối năm 2003. Con số 1,1 tỷ trong tháng 12

×