Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.82 KB, 12 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY SẢN
XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU .
Nền sản xuất xã hội luôn có sự vận động và phát triển không ngừng do
sự tác động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự vận động
này cơ chế quản lý cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã tiến hành
công cuộc cải cách cơ chế quản lý ngay sau khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Hạch toán kế toán là một bộ phận của hệ thống công cụ quản lý Nhà
nước trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường.
Khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật nên hạch toán
càng
có vai trò quan trọng. Cùng với sự thay đổi về quản lý kinh tế, hạch toán kế
toán cũng chịu sự chi phối cần đổi mới hoàn thiện.
Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo việc cung cấp kịp thời đồng
bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra, giám sát việc chấp hành
định mức, dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát
lãng phí, đồng thời giảm chi phí hạ giá thành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Hiện nay trên thực tế, công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn phức
tạp cồng kềnh cần được giảm bớt. Vì vậy, các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mình cần có các biện pháp quản lý, hạch toán theo
hướng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ quy định.
Công cuộc cải cách chế độ kế toán ở nước ta theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1 tháng1 năm 1995 đã đáp ứng yêu cầu quản lý hạch
toán trong tình hình mới và phù hợp với chuẩn mực thông lệ quốc tế. Do điều
kiện nước ta đi sau nên chúng ta đã tận dụng đựoc những kinh nghiệm và sự
giúp đỡ cáu các chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng chế độ kế toán phù
hợp. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp


không tránh khỏi có những sai sót, do vậy công tác hoàn thiện tổ chức hạch
toán là vô cùng cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
II. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI.
Qua chặng đường hơn mười năm xây dựng và phát triển, công ty Sản
xuất và Dịch vụ cơ điện Hà Nội không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về
mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình công ty đã từng bước khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường, trở thành một trong những bạn hàng lớn
và ổn định cung cấp trang thiết bị cho ngành y tế. Sản phẩm của công ty luôn
giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng và mẫu mã, chủng loại. Để
đạt được kết quả như vậy, công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất
nói chung và công tác quản lý hạch toán nói riêng.
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác hạch
toán nguyên vật liệu , em thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty
Sản xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội có những ưu điểm sau:
- Về công tác quản lý, công ty đã xây dựng cho mình một mô hình quản lý
nguyên vật liệu khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản
sử dụng cho sản xuất.
- Ở khâu thu mua: Công ty đã tạo cho mình một thị trường cung cấp
nguyên vật liệu ổn định trên địa bàn Hà Nội, quản lý tốt khâu thu mua thông
qua việc quản lý hoá đơn, chứng từ thu mua.
- Ở khâu bảo quản: Trong kho của công ty được trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp bảo đảm cho nguyên vật liệu dự trữ
trong kho, phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng.
- Ở khâu sử dụng : Khi có nhu cầu sử dụng, phòng Kế hoạch vật tư xem
xét tính hợp lý, hợp lệ của các giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu để duyệt và
viết phiếu xuất nguyên vật liệu để cung cấp cho sản xuất nhanh và tiết kiệm
nhất.
II Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ , phù hợp với qui mô

sản xuất của công ty. Về cơ bản bộ máy kế toán đã đáp ứng được yêu cầu hạch
toán, phản ánh, giám đốc được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, thu thập xử
lý và cung cấp thông tin về các quá trình kinh tế diễn ra trong công ty.
Kế toán áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hệ thống chứng từ, sổ sách ghi chép tổng hợp nói chung được tổ
chức hợp pháp hợp lệ và theo đúng chế độ hiện hành đảm bảo tính chính xác,
rõ ràng trong công tác hạch toán. Công tác hạch toán nguyên vật liệu cũng
được tiến hành có nề nếp theo đúng chế độ.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu. Về cơ bản công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự hạch toán, ghi chép
đầy đủ các biến động về nguyên vật liệu.
Để có được kết quả này là do sự nỗ lực của các cán bộ phòng tài vụ nói
chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Kế
toán trưởng công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản nêu trên, công tác quản lý hạch toán
nguyên vật liệu còn tồn tại những mặt chưa hợp lý:
- Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên
vật liệu đối với quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là
Inox nhưng công ty sử dụng rất nhiều loại Inox khác nhau về hình dáng ( lá, lá
băng, hộp, tròn. . .); khác nhau về kích thước ( cùng là Inox hộp nhưng có:
22x22x1,2lyx1m9; 30x60x1,2lyx1m9. . .) nên dễ bị nhầm lẫn, nhưng công ty
chưa xây dựng Sổ danh điểm vật tư nên có ảnh hưởng tới quá trình theo dõi và
đối chiếu giữa kho và kế toán trong việc tìm kiếm.
III - Cuối tháng khi hàng còn đang đi đường, ở công ty không hạch toán vào
TK 151 để theo dõi mà chờ đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ
kế toán, điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
-Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty đã sử dụng bảng kê
số 3 để hạch toán. Điều này là không hợp lý, bởi vì trong kỳ công ty không sử
dụng giá hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sủ dụng giá thực
tế bình quân cả kỳ dự trữ tính được cuối kỳ để ghi sổ.

- Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay giá cả của nhiều mặt hàng luôn
thường xuyên biến động , công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nếu gặp phải tình huống giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến
động lớn.
- Phòng kế toán của công ty chỉ có 4 người, một kế toán viên phải kiêm
nhiệm 2,3 phần hành kế toán nên công việc rất nhiều nhưng công ty vẫn chưa
trang bị máy tính cho phòng kế toán do vậy có ảnh hưởng tới hiệu quả công
tác kế toán trong công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI.
Với góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhằm góp phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty sản xuất và dịch vụ Cơ điện Hà Nội như sau:
1.Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.1. Xây dựng sổ danh điểm vật tư:
Để đảm bảo cho công tác đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu và thủ
kho được diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và có thể phát hiện nhanh
khi có sai sót, công ty cần xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”. Danh điểm vật tư
xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. . . Sổ danh điểm
vật tư tạo nên một bộ mã về các loại nguyên vật liệu, giúp cho công ty áp dụng
kế toán máy vào công tác hạch toán được thuận lợi.
Sổ danh điểm vật tư có thể xây dựng theo mẫu sau:
Biểu số 21:
ĐƠN VỊ:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Danh điểm
vật tư
Tên, nhãn hiệu, qui cách,
phẩm chất NVL

Đơn vị tính Ghi chú
152.C.01.01
Inox Φ 31,8x1,2ly x 2m57
Kg
152.C.01.02
Inox Φ 31,8x1,2 ly x 2m37
Kg
. . . . . . .
152.C.02.01
Inox  22x22x1,2ly x1m9
Kg
152.C.02.02
Inox  30x60x1,2ly x1m9
Kg
. . . . . . . .
152.P.01.01 Bu lông M8*60 Cái
152.P.01.02 Bu lông M 10*30 Cái
. . . . . . . . .
152.P.02.01 Vít M8* 60 Cái
152.P.02.02 Vít M6*30 Cái
. . . . . . . . .
. . . . . . . . .
1.2.Lập phiếu giao nhận chứng từ nhập- xuất
Về giao nhận chứng từ giữa thủ kho và kế toán: Vì nguyên vật liệu của
công ty phải nhập xuất làm nhiều lần nên số lượng chứng từ về nhập xuất
nguyên vật liệu ở công ty tương đối nhiều, để nâng cao trách nhiệm bảo quản
chứng từ, có cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất, công ty
nên lập sổ giao nhận chứng từ. Mẫu phiếu giao nhận chứng từ có thể lập như
sau:
Biểu số 22:

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày. . . . . . . . đến ngày. . . . . . . . . . .
STT Mã vật tư Tên vật tư Số lượng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Ghi chú
Người giao Người nhận
1.3.Lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất NVL
Do đặc điểm chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất nhiều, nguyên
vật liệu phải xuất nhập làm nhiều lần do vậy khả năng sai sót nhầm lẫn dễ xảy
ra. Có những trường hợp chứng từ vào sổ chi tiết bị bỏ sót, hoặc có trường hợp
chứng từ bị thất lạc dẫn đến tình trạng cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu
số liệu không trùng khớp với nhau hay giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết số liệu cũng không thống nhất, lúc đó rà soát rất phức tạp và mất nhiều
thời gian. Kế toán nguyên vật liệu nên lập các bảng kê chứng từ nhập và bảng
kê chứng từ xuất để nâng cao tính đối chiếu. Các bảng kê chứng từ nhập , xuất
có thể xây dựng như sau:
Ví dụ : Lập bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất tháng 1/20001
Biểu số 23:
Đơn vị:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1 năm 2001
Kho: vật tư kim khí
Chứng từ
Diễn giải
ĐV
tính
TK
ĐƯ

Số
lượn
g
Đ.giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
SH NT
01 4.1 Inox USU 304 o,4ly*1020*cuộn Kg 111 584,4 27.619 16.140.543
Inox USU 304 o,6ly*1020*cuộn Kg 111 240,2 24.286 5.833.497
02 4.1 Vít M6*30 Cái 331 7.500 1.018 7.653.000
Bu lông M10*30 Cái 331 2.500 2.666 6.665.000
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổng cộng 712.666.018
Người lập biểu
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 24:
Đơn vị:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT
Tháng 1 năm 2001
Kho: vật tư kim khí
Chứng từ
Diễn giải
ĐV
tính
TK
ĐƯ
Số
lượn
g

Đ.giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
SH NT
01 2.1
Inox φ31,8*1,2*2m57 - PX1
Kg 621 156 29.557,85 4.611.024
02 2.1 Bu lông M8*60 - PX2 Cái 621 50 2.580 129.000
03 2.1 Que hàn- PX 3 Kg 627 20 66.666 1.333.320
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổng cộng 653.561.798
Người lập biểu
( Ký, ghi rõ họ tên)

×