Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Bài học cho tổ chức tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi LB Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 2010.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------


Công trình dự thi
Cuộc thi Sinh Viên Nghiên Cứu Khoa Học
Trường Đại học Ngoại Thương 2010

Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ
vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC)
trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010
Thuộc nhóm ngành: XH1a

Họ và tên: Nguyễn Thanh Trúc Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4
Ngành học : Kinh tế đối ngoại

Họ và tên: Lã Quỳnh Phương Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4
Ngành học : Kinh tế đối ngoại

Họ và tên: Đinh Huy Đức Nam/nữ: Nam Dân tộc: Kinh
Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4
Ngành học : Kinh tế đối ngoại

Họ và tên: Hồ Hải Hà Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: A1 Khoá: 46 Khoa: Tài chính Ngân hàng Năm thứ : 3/4
Ngành học : Tài chính Quốc tế

Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh


Lớp: A1 Khoá: 46 Khoa: Tài chính Ngân hàng Năm thứ : 3/4
Ngành học : Tài chính Quốc tế
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, tháng 7/2010


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 5
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến ............................................................................ 7
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ................................ 9
1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 9
1.1.1. Bảo hiểm(BH) ............................................................................................... 9
1.1.2. Bảo hiểm tiền gửi( BHTG) ........................................................................... 9
1.1.3. Các khái niệm có liên quan khác ................................................................. 9
1.2. Giới thiệu 2 tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ và Việt Nam ......................... 14
1.2.1. Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ - FDIC ................................... 14
1.2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV ............................................... 17
1.3. Một vài nhận định so sánh hai tổ chức ....................................................... 21
CHƢƠNG II: VAI TRÒ CỦA FDIC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2007 - 2010 ............................................ 23

2.1. Bối cảnh khủng hoảng tài chính Mỹ .......................................................... 23
2.1.1. Sơ lược khủng hoảng .................................................................................. 23
2.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng ......................................................................... 25
2.1.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài
chính ..................................................................................................................... 26

3

2.2. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) giải
quyết khủng hoảng .............................................................................................. 29
2.2.1. Quỹ vốn của FDIC bị sụt giảm nặng nề do phải chi trả quá nhiều trong
các cuộc đổ vỡ ngân hàng. Tuy nhiên, FDIC vẫn thể hiện sự chuyên nghiệp
trong việc tiếp nhận và xử lý ngân hàng đổ vỡ, giải quyết nhanh gọn, giảm thiểu
tối đa ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng Mỹ .................................................... 29
2.2.2. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hạn chế việc rút tiền hàng loạt. 34
2.2.3. FDIC đã thực hiện chương ........... 35
2.2.4. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ, mua lại tài
sản xấu để cứu vãn hệ thống tài chính: ............................................................... 40
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM - DIV ........................................................................... 41
3.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến nền kinh tế Việt Nam .......................... 41
3.1.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung .................................................... 41
3.1.2. Đối với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính ............................... 42
3.2. Thực trạng hoạt động của DIV : ................................................................. 43
3.2.1. Về những thành quả đã đạt được ............................................................... 43
3.2.2. Những tồn tại và hạn chế: .......................................................................... 46
3.3. Bài học rút ra cho DIV từ vai trò của FDIC trong việc giải quyết khủng
hoảng tài chính Mĩ 2007-2010: .......................................................................... 48
3.3.1. Tăng cường năng lực giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với
hoạt động ngân hàng ............................................................................................ 49

3.3.2. Bổ sung vốn hoạt động để tăng năng lực tài chính của DIV cho phù hợp
với thông lệ quốc tế và để dự phòng khi có rủi ro xảy ra .................................... 52
3.3.3. Nâng cao nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý đổ vỡ để tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng, bình ổn thị trường tài chính ....................................................................... 55

4

3.3.4. Bài học về cải cách hệ thống phí BHTG .................................................... 58
3.3.5. Bài học về hạn mức chi trả BHTG ............................................................. 60
3.3.6. Bài học về nghiệp vụ hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG ......................... 62
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 65

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối năm 2007 kéo dài đến tận 2010, cuộc khủng hoảng tài chính bắt
nguồn từ Mỹ đã lan ra toàn thế giới với sự sụp đổ hoặc sáp nhập liên tiếp
của các tổ chức tài chính lớn như Lehman Brothers, Merrill Lynch, AIG,
Countrywide Financial, Freddie Mac, Fannie Mae. Chính phủ Mỹ cùng Tập
đoàn Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) Liên bang Mỹ (FDIC) đã đưa ra nhiều giải
pháp nhằm ngăn ngừa việc rút tiền hàng loạt của người dân từ các tổ chức
tín dụng và cải tổ hệ thống Ngân hàng. Chính sách BHTG là một trong
những nhân tố thiết yếu trong việc ngăn ngừa khủng hoảng và bình ổn hệ
thống tài chính tiền tệ của một đất nước. Trong khi đó, chính sách và hoạt
động BHTG ở Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, hơn nữa hệ thống tài chính
tiền tệ của nước ta sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách khi chúng ta
hội nhập sâu với thế giới. Đó là những lý do vấn đề “Bài học cho tổ chức

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền
gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010”
được chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
BHTG là một nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tháo gỡ
khó khăn của khủng hoảng và củng cố niềm tin của người gửi tiền. Ở Việt
Nam đã có Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) tuy nhiên cơ cấu cũng như
hoạt động của DIV và luật pháp điều chỉnh đi kèm còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, cần có nhiều đề tài nghiên cứu hơn nữa về BHTG Việt Nam, nhất là sau
cuộc khủng hoảng vừa qua. Tính cho đến thời điểm hiện nay, trên thế giới và
đặc biệt là ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về BHTG. Tại Việt Nam
đã có một số công trình nghiên cứu sau đây:

6

- Nguyễn Mạnh Dũng (2002), Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động của Quỹ Tín dụng Nhân dân, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân
hàng, Hà Nội
- Nguyễn Mạnh Dũng (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của BHTGVN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Ngành Ngân hàng,
Hà Nội
- Nguyễn Mạnh Dũng (2004), “Kinh nghiệm tính phí BHTG căn cứ mức
độ rủi ro của các Ngân hàng tại Canada”, Tạp chí Thị trường Tài chính
Tiền tệ, 4(7) tr157
- Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), Giải pháp phát triển hoạt động BHTG
ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội
- Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), BHTG - Nguyên lí, thực tiễn và định
hướng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Ngoài ra còn một số bài báo, bài hội thảo đăng trên các tạp chí như Tạp
chí Bảo hiểm, Thông tin BHTG Việt Nam.

Trên thế giới, các nhà nghiên cứu cũng đã có một số công trình chuyên
sâu về vấn đề BHTG như:
- Gillian G.H. Garcia (2000), BHTG thực tế và những định chế phù hợp,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Washington D.C
- David C. Parker (2004), BHTG thông lệ quốc tế
- Samuel H Taley & Ignacio Mas (1990), BHTG tại các nước đang phát
triển
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nhằm đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vai
trò của Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) thông qua việc học hỏi
cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, kinh nghiệm từ Tập đoàn Bảo hiểm
tiền gửi Liên bang Mỹ, nhất là trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây.

7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và
tín dụng. Tuy nhiên, do BHTG là một lĩnh vực mới, có tính đặc thù nên đề
tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề về lĩnh vực BHTG và
ngân hàng có liên quan.
Về mặt không gian, đề tài chủ yếu nghiên cứu về hai tố chức Bảo
hiểm tiền gửi: Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) và Tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV). Tuy nhiên, Bảo hiểm tiền gửi ở các
nước khác cũng được xem xét trong một chừng mực nhất định để làm ví dụ
hay trình bày các quan điểm nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên
cứu của đề tài.
Về mặt thời gian, giai đoạn nghiên cứu trọng tâm là từ năm 2007 đến
2010; bên cạnh đó, các giai đoạn khác cũng được đề cập đến để hỗ trợ
nghiên cứu các vấn đề được nêu ra trong đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài có kế thừa và sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực BHTG trong và ngoài nước để tham khảo và luận
giải các vấn đề có liên quan đến BHTG.
Phương pháp nghiên cứu tình huống, thu thập đầy đủ các dữ kiện một
cách có hệ thống và tìm hiểu mối tương quan giữa các yếu tố với nhau.
Vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá việc vận hành, xây
dựng chính sách BHTG.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Đề tài sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc áp dụng
mô hình Bảo hiểm tiền gửi để giải quyết khủng hoảng tài chính 2007-2010
thông qua một báo cáo tổng hợp không quá 80 trang. Bên cạnh đó, kết quả

8

nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, các
nhà nghiên cứu chuyên ngành trong lĩnh vực Bảo hiểm tiền gửi.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương I: Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi
Chương II: Vai trò của FDIC trong việc giải quyết khủng hoảng tài
chính Mĩ 2007-2010
Chương III: Bài học kinh nghiệm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam - DIV


9

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI


1.1. Các khái niệm
1.1.1. Bảo hiểm(BH)
Thị trường đối phó với rủi ro bằng cách phân tán rủi ro. Đó là quá
trình mang rủi ro vốn rất to lớn đối với một nguời (số ít) rồi phân tán chúng
cho nhiều người (số đông) sao cho chúng vẫn tồn tại nhưng chỉ còn là sự rủi
ro nhỏ bé đối với số đông. Hình thức phân tán rủi ro chính là bảo hiểm
(BH)
1

1.1.2. Bảo hiểm tiền gửi( BHTG)
Theo tài liệu “xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả” của Diễn đàn ổn
định tài chính (Financial Stability Forum) tháng 9/2001, “BHTG được hiểu
là một sự đảm bảo rằng số dư gốc và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi
nhất định sẽ được thanh toán tới một giới hạn nhất định”.
2

1.1.3. Các khái niệm có liên quan khác
1.1.3.1. Các chủ thể trong bảo hiểm tiền gửi
1.1.3.1.1. Tổ chức BHTG
Là tổ chức được Nhà nước cho phép nhận đóng góp tài chính từ tổ
chức tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền BH tới người
có tiền gửi thuộc đối tượng được BH tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức
đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, tổ chức BHTG còn thực hiện một số vai trò, chức năng vận
hành hoạt động BHTG theo các quy định của nhà nước và thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan đến các hoạt động BHTG đồng thời góp phần

1
Philippe A.Goutin (2001), Hội thảo BHTG và kiểm soát Ngân hàng.
2

Fredic S. Minskin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng & Thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, tái bản lần thứ 3.

10

bảo vệ hệ thống các trung gian tài chính và đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng.
Các loại hình tổ chức BHTG
Phân theo mục tiêu hoạt động gồm: loại hình tổ chức BHTG hoạt
động vì lợi nhuận và tổ chức BHTG hoạt động phi lợi nhuận.
Phân theo quy mô và chức năng gồm: loại hình tổ chức BHTG đa
chức năng với chức năng thực hiện hầu hết các công cụ của chính sách
BHTG; loại hình đơn chức năng là loại hình tổ chức chỉ thực hiện một số ít
chức năng và vận hành một số công cụ của chính sách BHTG, cũng có khi
chỉ như bộ phận quản lý tiền quỹ BH.
Phân theo loại hình doanh nghiệp thì gồm: loại hình công ty có đa
hình thức sở hữu với chức năng hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự
điều chỉnh của luật doanh nghiệp; loại hình tổ chức tài chính Nhà nước chỉ
thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo sự điều chỉnh của pháp luật về lĩnh
vực BHTG.
1.1.3.1.2. Tổ chức tham gia BHTG
Là các ngân hàng và các trung gian tài chính phi ngân hàng có hoạt
động huy động tiền gửi theo quy định của pháp luật. Các tổ chức này khi
được tham gia BHTG có trách nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG
và được quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền BH cho người gửi tiền tại
tổ chức đó trong trường hợp tổ chức này mất khả năng thanh toán hoặc cơ
quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách BHTG, chính sách tiền tệ ở
mỗi quốc gia mà cơ chế tham gia vào hệ thống BHTG được quy định như
thế nào cho phù hợp. Nhưng nói chung, quy định về sự gia nhập hệ thống

BHTG ở các nước trên thế giới hiện nay có hai hình thức là tự nguyện và bắt
buộc. Dù hình thức tham gia như thế nào thì cũng không tránh khỏi những

11

hạn chế, song hiện nay hình thức BH bắt buộc xét thấy có ít hạn chế hơn nên
đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.
1.1.3.1.3. Người gửi tiền thuộc đối tượng được BH
Là khách hàng có tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG thuộc đối tượng
được BH. Những người gửi tiền này không phải đóng góp tài chính cho tổ
chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG thanh toán tiền gửi, kể
cả tiền lãi tích lũy trên tiền gửi đó, trong hạn mức chi trả tiền BHTG (nếu chi
trả tiền BHTG có xác định hạn mức), hoặc thanh toán toàn bộ tiền gửi (nếu
chỉ trả tiền BHTG không xác định giới hạn).
Tác dụng chính của BHTG là củng cố niềm tin của người gửi tiền đối
với hệ thống tài chính quốc gia, nhằm tránh hiện tượng rút tiền hàng loạt-
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính, thậm chí
là khủng hoảng kinh tế.
1.1.3.2. Đối tượng được BH trong BHTG
Đối tượng được BH là khách thể của hợp đồng BH, là đối tượng mà vì
nó người ta phải ký kết hợp đồng BH. Đối tượng BH có thể là tài sản, con
người, hoặc trách nhiệm đối với người thứ ba.
Trong BHTG, đối tượng BH là các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng
tham gia BHTG. BHTG chỉ BH cho các loại tiền gửi thuộc đối tượng được
BH khi có rủi ro được BH xảy ra. Tiền gửi được BH là tiền gửi được bảo vệ
theo pháp luật và chịu sự điều chỉnh của chính sách BHTG. Ngược lại là loại
tiền gửi không được BH. Chính sách của các nước quy định khác nhau về
loại tiền gửi nào được BH và loại nào không được BH. Hiện nay, trong
nhiều hệ thống BHTG trên thế giới đang quy định một số hay toàn bộ các
loại tiền gửi sau không thuộc diện BH như: tiền gửi ở nước ngoài của các

ngân hàng trong nước, tiền gửi bằng bản tệ của các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tiền gửi ngoại tệ, tiền gửi liên ngân hàng. Rủi ro được BH là rủi

12

ro khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động và
không có khả năng thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền.
1.1.3.3. Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí BHTG là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG có nghĩa vụ phải
nộp cho tổ chức BHTG để được BH cho số tiền gửi của khách hàng. Thông
thường phí BHTG được tính theo mức ấn định trên số dư tiền gửi bình quân
của các loại tiền gửi được BH tại tổ chức tham gia BHTG. Nói chung, có hai
cách tính phí BHTG như sau:
Cách tính phí BHTG theo tỷ lệ phí BHTG cố định (Hay còn gọi là tính
phí BH đồng hạng) : Theo hình thức này, các tổ chức tham gia BHTG phải
đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG theo một tỷ lệ thu phí BHTG chung
áp dụng cho tất cả các ngân hàng và trung gian tín dụng tham gia BHTG
trong cùng một hệ thống BHTG của quốc gia. Tỷ lệ phí BHTG được tính
bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên số dư tiền gửi của các loại tiền
gửi được BH tại tổ chức tham gia BHTG. Cách tính phí này tương đối dễ
dàng nhưng không đảm bảo sự công bằng do là các tổ chức huy động tiền
gửi có mức độ rủi ro thấp lại phải chịu mức tỷ lệ tính phí như các tổ chức có
mức độ rủi ro cao. Điều này dẫn đến các tổ chức có mức rủi ro cao thì được
hưởng lợi hơn trong khi các tổ chức có mức rủi ro thấp phải gánh chịu chi
phí và không phản ánh được mức độ rủi ro của các tổ chức tham gia BHTG.
Các hệt thống BHTG mới thành lập thường áp dụng cách tính phí BH này.
Cách tính phí BHTG theo mức độ rủi ro: Theo cách này, các tổ chức
BHTG sẽ tiến hành xếp hạng các tổ chức tham gia BHTG, tổ chức nào có
mức độ rủi ro cao sẽ phải đóng phí BHTG cao hơn các tổ chức có mức độ
rủi ro thấp hơn. Cách thức này khắc phục được hạn chế của cách thức trên,

nó công bằng hơn đối với các tổ chức tham gia BHTG và có tác dụng
khuyến khích các tổ chức này tiến hành quản trị rủi ro chặt chẽ. Tuy nhiên,

13

việc xác định mức độ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTG lại rất phức
tạp, đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và liên quan đến vấn đề bảo mật thông
tin trong hệ thống ngân hàng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng
cách thức tính phí BHTG theo mức độ rủi ro.
Về các hình thức đóng phí BH, hiện nay trên thế giới, các quốc gia thực hiện
một trong ba hình thức sau: một là, phân bổ tổn thất cho các tổ chức tham
gia BHTG sau khi đã xảy ra đổ vỡ ngân hàng; hai là, thiết lập quỹ BH và
yêu cầu tổ chức tham gia BHTG định kì nộp một khoản phí BH vào quỹ.
Ngoài ra, cũng có một số ít hệ thống BHTG khác thực hiện hình thức đóng
phí BH hỗn hợp theo cả hai hình thức trên, tức là có thể đóng góp một khoản
cố định trước theo quy định, sau đó định kì đóng bổ sung cho quỹ BH. Hình
thức thứ hai được phần lớn các hệ thống BHTG áp dụng.
1.1.3.4. Cơ sở đánh giá phí BH
Để đánh giá phí BH, người ta thường lựa chọn một trong các cơ sở sau: tiền
gửi BH; tổng tiền gửi; tiền gửi cộng với một tỷ lệ nợ ròng khó đòi. Trong
các cơ sở trên thì tiền gửi được BH được xem là công bằng và hợp lý hơn cả
vì cơ sở đánh giá cân bằng với trị giá bảo vệ dành cho người gửi tiền. Việc
xác định số dư tiền gửi nào làm cơ sở tính phí BH tùy thuộc vào chính sách
BHTG của mỗi quốc gia, trong đó đa số các hệ thống BHTG áp dụng cơ sở
là số dư tiền gửi được BH.
1.1.3.5. Hạn mức chi trả BH tiền gửi (HMCT)
Chi trả tiền BH là việc nhà BH thực hiện trách nhiệm của mình theo
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực BHTG cho người được BH. Có
hai cách thức chi trả tiền BH chủ yếu gồm: chi trả toàn bộ các khoản tiền gửi
cho người được BH gọi là hình thức chi trả không giới hạn; chi trả cho

người được BH đến giới hạn nhất định gọi là chi trả BH có giới hạn, hay gọi
là HMCT.

14

Hạn mức chi trả BHTG (HMCT) là giới hạn chi trả BH tối đa mà tổ
chức BHTG có trách nhiệm chi trả cho người gửi tiền có các khoản tiền gửi
được BH tại tổ chức tham gia BHTG bị đóng cửa hay bị phá sản.
Hiện nay có hai phương thức xác định hạn mức chi trả chủ yếu sau:
+ Xác định hạn mức chi trả theo người gửi tiền : là cách xác định mức
chi trả tiền BH tối đa với một người gửi tiền tại một tổ chức tín dụng không
căn cứ vào số lượng tài khoản hoặc sổ tiết kiệm mà người đó có tại một ngân
hàng. Nếu người gửi tiền có nhiều tài khoản tại một ngân hàng nhưng tổng
số tài khoản đó vượt mức chi trả BH tối đa với một người gửi tiền thì người
đó cũng chỉ được nhận tiền BH tối đa bằng hạn mức chi trả BHTG.
+ Xác định hạn mức chi trả theo tài khoản : là việc định mức chi trả
BH tối đa cho một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức nhận tiền gửi. Một
người gửi tiền nếu có nhiều tài khoản tại một tổ chức tín dụng thì tiền gửi
trên mỗi tài khoản đều được BH tối đa ở mức bằng hạn mức chi trả cho một
tài khoản.
Việc xác định HMCT luôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi hệ thống BHTG. HMCT phải đủ cao để vừa bảo vệ người gửi tiền vừa
khuyến khích gia tăng tiền gửi, nhưng phải đủ thấp để ngăn ngừa rủi ro đạo
đức và tâm lý bất cẩn, ỷ lại trong hoạt động ngân hàng, góp phần duy trì kỉ
cương thị trường. Như vậy xác định được HMCT phù hợp là một quá trình
phức tạp và cần cân nhắc đến nhiều yếu tố như: loại phí BH áp dụng; GDP
trên đầu người; tuổi của hệ thống BHTG; hình thức cấp vốn; hình thức quản
trị, điều hành...
1.2. Giới thiệu 2 tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ và Việt Nam
1.2.1. Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ - FDIC


15

1.2.1.1. Hoàn cảnh ra đời
3

Từ khi thế giới còn chưa hình thành khái niệm BHTG thì ở Mỹ đã tồn
tại nhiều hình thức bảo vệ tiền gửi, trong đó chủ yếu nhất là hình thức "bảo
vệ ngầm". "Bảo vệ ngầm" là việc Ngân hàng Trung ương hoặc Chính phủ có
cam kết (không công khai) sẽ bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền
khi có hiện tượng đóng cửa tổ chức nhận tiền gửi hoặc tổ chức đó mất khả
năng thanh toán cho người gửi tiền. Vì đây là cam kết không công khai nên
không hình thành hợp đồng BH giữa người gửi tiền với tổ chức nhận tiền
gửi hoặc Ngân hàng Trung ương. Xuất phát từ hoạt động "bảo vệ ngầm" mà
hình thức "bảo vệ công khai" ra đời. Bảo vệ tiền gửi công khai xuất hiện đầu
tiên ở New York năm 1829 với tên gọi "Chương trình bảo hiểm trách nhiệm
Ngân hàng".
Tiếp theo từ 1831-1858, sáu bang ở Mỹ đã thành lập các tổ chức
BHTG với mục đích bảo vệ các ngân hàng sắp đổ bể và bảo vệ người gửi
tiền cá thể, người giữ các công cụ huy động tiền gửi. Cả sáu tổ chức BHTG
này đều hoạt động rất thành công và đã có tác dụng rất lớn đối với hệ thống
ngân hàng Mỹ thời kỳ đó. Nhưng đến năm 1870 do một số biến dộng tài
chính đã làm cho cả sáu tổ chức này bị đóng cửa.
Giai đoạn tiếp theo 1908-1930, BHTG lại tiếp tục được thành lập ở
tám bang khác. Trong tám tổ chức BHTG này có bốn tổ chức quy định
BHTG là bắt buộc, hai tổ chức quy định tự chọn và hai tổ chức còn lại quy
định tính chất bắt buộc tùy thuộc vào từng đối tượng và từng thời điểm. Đến
năm 1930 cả tám tổ chức trên đều bị đóng cửa do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế lớn (1929-1933) làm cho nhiều ngân hàng bị phá sản, dẫn đến
các tổ chức BHTG mất khả năng thanh toán.


3
www.saga.vn

16

Trong cuộc khủng hoảng 1929-1933, tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Mĩ gặp rất nhiều khó khăn. Riêng năm 1933, đã có tới 4000
ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng phá sản. Trước tình hình đó, Tập
đoàn BHTG Liên bang Mĩ (FDIC) đã ra đời vào 1/1/1934. Đây là cơ quan
BHTG có thời gian hoạt động lâu dài nhất thế giới. FDIC hoạt động độc lập
với chính phủ và chịu sự kiểm soát trực tiếp của Quốc hội. Nguồn vốn ban
đầu của FDIC do Kho bạc Nhà nước Mỹ đóng góp 150 triệu USD và 12
ngân hàng Nhà nước liên bang đóng góp 130 triệu USD.
1.2.1.2. Mô hình và chức năng :
FDIC được tổ chức theo mô hình tiên tiến nhất trên thế giới về BHTG
– Mô hình giảm thiểu rủi ro với những chức năng và nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất, giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động
ngân hàng. FDIC thực hiện chức này thông qua hai hình thức là giám sát từ
xa và kiểm tra tại chỗ, trong đó giám sát từ xa là chủ yếu. Đây là nghiệp vụ
quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG
nhằm đánh giá chính xác, khách quan mức độ rủi ro cũng như tính tuân thủ
pháp luật của tổ chức tham gia BHTG.
Thứ hai, hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tham gia BHTG gặp khó
khăn về thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thông qua các hình thức:
- Cho vay hỗ trợ khi tổ chức tham gia BHTG có khó khăn về khả năng
thanh khoản và thanh toán;
- Mua lại các tài sản có đặc biệt là tài sản có chưa đến hạn thanh toán
của tổ chức tham gia BHTG để củng cố khả năng thanh khoản của họ;
- Bảo lãnh cho tổ chức tham gia BHTG đi vay vốn tại một tổ chức tín

dụng khác.

17

Thứ ba, chi trả tiền gửi được BH cho người gửi tiền tại tổ chức tham
gia BHTG bị giải thể, phá sản (cả gốc và lãi) nhằm tránh hiện tượng rút tiền
hàng loạt, gây khó khăn cho hệ thống tài chính.
Thứ tư, tham gia vào việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thông qua
nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý với nguyên tắc: chi phí thấp nhất, chi trả nhanh
nhất và bán lại tài sản với giá cao nhất.
1.2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV
1.2.2.1. Hoàn cảnh ra đời
Ở Việt Nam, vào những năm 80 của thế kỉ XX, cùng với việc chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ
thống ngân hàng cũng được chuyển từ một cấp thành hai cấp. Hệ quả của
cạnh tranh theo cơ chế thị trường đã khiến cho nhiều tổ chức thuộc lĩnh vực
tài chính ngân hàng bị tụt hậu, thậm chí là đi đến phá sản. Tình hình trở nên
nghiêm trọng vào những năm 1988-1991: lạm phát gia tăng, hoạt động ngân
hàng hoảng loạn, hàng loạt các quỹ tín dụng đã sụp đổ. Chính trong bối cảnh
này, những yêu cầu mới đặt ra là làm thế nào để bảo vệ quyền lợi người gửi
tiền, hệ thống ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng trước mặt trái của cơ
chế thị trường đầy biến động? Nhận thức được vấn đề này, Nhà nước đã có
những nỗ lực và động thái tích cực. Ban đầu là biện pháp “ bảo vệ ngầm”
thông qua hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Tuy biện pháp
bảo vệ này đã đạt được một số kết quả ban đầu như củng cố lòng tin của dân
chúng, xử lý đổ vỡ có trật tự hơn, nhưng cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn về
pháp lý. Bởi vậy, Nhà nước đã ban hành cơ chế mới về “bảo hiểm tiền gửi”
để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại tổ chức được phép nhận tiền gửi
của cá nhân theo quy định của pháp luật. Vào những năm 90 của thế kỉ XX,
trước tình hình hệ thống tài chính ngân hàng ở Việt Nam vừa thoát ra khỏi

khủng hoảng, đang trong giai đoạn hồi phục và lấy lại niềm tin của dân

18

chúng, đồng thời nhu cầu huy động vốn nội lực để phát triển kinh tế tăng
cao, Chính phủ đã cho phép Bộ Tài chính ban hành “Quy tắc bảo hiểm trách
nhiệm của quỹ tín dụng đối với các khoản tiền gửi có kì hạn”
4
và giao cho
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) vận hành cơ chế này. Bảo Việt
đã thực hiện bảo hiểm tại các quỹ tín dụng, hợp tác xã nhân dân với mục tiêu
lợi nhuận. Tuy nhiên, trước tình trạng hệ thống quỹ tín dụng đang hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro, quy mô và năng lực tài chính còn nhở bé, dễ bị đổ vỡ;
trong khi năng lực tài chính của Bảo Việt còn hạn chế, lạm phát của nền
kinh tế còn ở mức cao nên ngày càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, vướng mắc
trong việc bảo vệ tiền gửi. Để giải quyết những mâu thuẫn này đòi hỏi phải
có một chính sách bảo hiểm đồng bộ, có sự tương quan về địa vị pháp lý với
các chính sách khác. Xuất phát từ đòi hỏi đó, chính sách BHTG ở Việt Nam
đã ra đời.
Cùng với sự ra đời của chính sách BHTG, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam cũng được thành lập. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit
Inusurance of Vietnam - DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập
theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng
Chính phủ và chính thức hoạt động từ ngày 07/7/2000. Vốn điều lệ của DIV
do ngân sách Nhà nước cấp và DIV chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước. Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không vì mục tiêu lợi
nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp
phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia BHTG và sự phát triển an
toàn lành mạnh của hệ thống tài chính. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở
chính tại Thủ đô Hà Nội và 6 chi nhánh tại các khu vực.


4
Bộ Tài chính (1994), Quyết định số 101/TCQĐ-BH ngày 01/02/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành quy chế bảo hiểm trách nhiệm đối với quỹ tín dụng.

19

Sơ đồ tổ chức của DIV như sau:
5


5
)

20


1.2.2.2. Mô hình và chức năng

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

Các Phó Tổng Giám Đốc
TRỤ SỞ CHÍNH

Ban thƣ ký HĐQT
Ban Kiểm soát
CÁC CHI NHÁNH KHU VỰC
Thƣ ký Tổng Giám Đốc

Chi nhánh BHTGVN tại Hà
Nội

Chi nhánh BHTGVN khu vực
Đông Bắc Bộ

Chi nhánh BHTGVN tại TP.
Hồ Chí Minh

Chi nhánh BHTGVN tại khu
vực Bắc Trung Bộ

Chi nhánh BHTGVN tại khu
vực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên

Chi nhánh BHTGVN tại khu
vực Đồng Bằng song Cửu Long

Phòng hỗ trợ tài chính
Phòng Giám sát các tổ chức tín
dụng khác
Phòng Giám sát hệ thống
Ngân Hàng
Phòng Kiểm tra các tổ chức tín
dụng khác
Phòng Kiểm tra hệ thống Ngân
Hàng
Phòng Nguồn vốn & Đầu Tư
Phòng Kiểm soát & Kiểm toán

nội bộ
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Phòng Nghiên Cứu tổng hợp &
hợp tác Quốc Tế
Phòng thông tin tuyên truyền
Phòng Pháp Chế
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức & Phát triển NNL
Văn phòng

21

Về mô hình hoạt động, tuy chưa có văn bản nào quy định chính thức
nhưng với các nghiệp vụ như hiện nay, DIV đang hoạt động theo mô hình “
Chi trả với quyền hạn mở rộng” với các chức năng và nhiệm vụ chính là:
Thứ nhất, giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy định và Nghị
định của Chính phủ về BHTG và các quy định về an toàn trong hoạt động
của các tổ chức tham gia BHTG
Thứ hai, hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tham gia BHTG dưới các
hình thức cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ và các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thứ ba, thu phí BH, quản lý quỹ BH, tính và điều chỉnh mức phí BH,
chi trả cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG bị đổ vỡ.
Thứ tư, tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG
bị giải thể, phá sản.
1.3. Một vài nhận định so sánh hai tổ chức
Nói chung, xét về quy mô, tuổi đời, cách thức tổ chức cũng như chức
năng, quyền hạn, kinh nghiệm hoạt động thì DIV so với FDIC còn bộc lộ rất
nhiều hạn chế, non kém. FDIC hiện là một tổ chức BHTG đa năng hàng đầu
thế giới, hoạt động rất hiệu quả và có vị thế độc lập với Chính phủ, được tổ

chức theo mô hình tiên tiến nhất trên thế giới là mô hình “giảm thiểu rủi ro".
Cơ sở pháp lý cho hoạt động của FDIC là Luật BHTG liên bang Mĩ, và
FDIC có chức năng thực hiện tất cả các công cụ của chính sách BHTG.
Trong khi đó, DIV là một tổ chức BHTG mới được thành lập cách đây 10
năm, là một công cụ của Chính phủ và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước. Mô hình tổ chức của DIV mới ở cấp trung bình là “chi trả với quyền
hạn mở rộng"; nền tảng pháp lý cho hoạt động của DIV mới chỉ ở mức Nghị
định, chưa thành Luật. Chính bởi vậy mà DIV cần học hỏi những bước đi
của FDIC nói riêng và các tổ chức BHTG tiên tiến khác trên thế giới nói

22

chung để ngày càng hoàn thiện hơn về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động,
xứng đáng đảm nhận trọng trách bảo vệ an toàn cho hệ thống tài chính quốc
gia.

23

CHƢƠNG II: VAI TRÒ CỦA FDIC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2007 - 2010

2.1. Bối cảnh khủng hoảng tài chính Mỹ
2.1.1. Sơ lược khủng hoảng
Mặc dù chủ yếu tập trung nghiên cứu trong bối cảnh khủng hoảng tài
chính 2007-2010, nhưng mầm mống của cuộc khủng hoảng này đã xuất hiện
từ khoảng thời gian trước đó. Vì vậy, đề tài mong muốn điểm qua một vài
mốc sự kiện quan trọng bắt đầu từ năm 2002.
- Năm 2002-2004: Giá nhà đất bắt đầu tăng cao trên 25% một năm ở
các bang Arizona, California, Florida, Hawaii và Nevada.
- Năm 2005-2006: Tháng 08/2005, khi lãi suất tăng từ 1% đến 5,35%,

thị trường bất động sản bắt đầu chìm lắng ở nhiều bang trên toàn lãnh thổ
nước Mỹ. Bong bóng nhà đất có dấu hiệu tan vỡ. Tháng 8/2006 so với cùng
kì năm 2005, chỉ số xây dựng nhà ở tại Mỹ giảm hơn 40%.
- Năm 2007-2008: Năm 2007 đã có hơn 25 tổ chức bất động sản tuyên
bố phá sản. Số đơn xin phá sản của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao từ
năm 2007 đến năm 2010. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2010, tại Mỹ đã có
770.117 đơn xin phá sản
6
, mức cao kỉ lục trong vòng 5 năm trở lại đây. Theo
ông Samuel J.Gerdano, Giám đốc điều hành Viện Phá Sản Hoa Kì ABI
(American Bankruptcy Institute), đến cuối năm nay, toàn Liên bang sẽ có
thêm khoảng 1,6 triệu hồ sơ xin phá sản.


Biểu đồ số lƣợng đơn xin phá sản của các doanh nghiệp Mỹ năm
2007-2010

6
Press Releases July 02, American Bankruptcy Institute (ABI)

24

0
500000
1000000
1500000
2000000
2007 2008 2009 2010
Số lượng đơn
xin phá sản


Thời gian này, số lượng nhà ở chưa bán được đạt mức cao nhất kể từ
năm 1989; bên cạnh đó, 1,3 triệu bất động sản bị tịch thu vì không trả được
nợ. Năm 2008, các tổ chức tài chính ngân hàng lớn của Mỹ tiếp tục tuyên bố
phá sản hoặc mua bán và sáp nhập. Song song với đó là các biện pháp của
chính phủ nhằm cứu vãn các tổ chức này và giải cứu nền kinh tế. Hàng loạt
tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời bị
phá sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Tình trạng này
ảnh hưởng khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, sa thải lao động, cắt
giảm các hợp đồng nhập đầu vào. Thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng tiêu cực
đến thu nhập, các hộ gia đình cắt giảm chi tiêu làm cho các doanh nghiệp
khó bán được hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc có nguy cơ bị
phá sản, trong đó có cả 3 nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Hoa Kỳ là General
Motors, Ford Motors và Chrysler. Các nhà lãnh đạo ba hãng ô tô này đã nỗ
lực vận động Quốc hội Hoa Kỳ cứu trợ, nhưng không thành công.


- Năm 2009: Năm 2009 tỷ lệ thất nghiệp tăng lên trên 7.8%. Các gia
đình thắt chặt chi tiêu, tín dụng thấp đã làm cuộc khủng hoảng ngành chế tạo
ô tô thêm trầm trọng. Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones đạt mức thấp
nhất kể từ tháng 4 năm 1997 là 6.547,05 lúc đóng cửa ngày 9 tháng 3 năm
2009. Hoa Kỳ rơi vào tình trạng đại khủng hoảng.

25

- Năm 2010: nền kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục và thoát dần ra khỏi
khủng hoảng. Hoạt động sản xuất và tiêu dùng có xu hướng đi lên.
2.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng
Chúng ta vừa điểm qua một số mốc quan trọng của cuộc đại khủng
hoảng tài chính 2007. Vậy nguyên nhân khủng hoảng là do đâu và tại sao

cuộc khủng hoảng này lại tác động sâu rộng đến thế giới như vậy? Có thể
nói, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng tài chính 2007-2010 là sự
sụp đổ của thị trường bất động sản tại Mỹ. Tuy nhiên dưới đây, đề tài xin
được đề cập sâu hơn đến bốn nguyên nhân cốt lõi khiến cuộc khủng hoảng
này nổ ra.
Lãi suất cơ bản liên tục hạ: Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) giảm
lãi suất từ 6% năm 2000 xuống còn 1% năm 2003. Từ đó các ngân hàng
thương mại hạ lãi suất theo khiến các khoản cho vay mua bất động sản trở
nên dễ dàng hơn.
Chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp: Hai công ty được bảo
trợ bởi chính phủ là Fannie Mae và Freddie Mac mua lại các khoản cho nhà
đầu tư vay để mua bất động sản từ các ngân hàng thương mại rồi biến chúng
thành giấy tờ có giá như chứng khoán đảm bảo bằng giấy tờ thế chấp
(mortgage-backed securities - MBS) và giấy nợ đảm bảo bằng tài sản
(CDO). Như vậy chúng đương nhiên trở thành chứng khoán được giao dịch
trên phố Wall. Khi bong bóng bất động sản vỡ, thị trường tài chính cũng
khủng hoảng theo.
Về chính sách: Qua Fannie Mae và Freddie Mac, các nhóm dân
nghèo, nhập cư có cơ hội mua nhà nhiều hơn. Chính sách này được bắt
nguồn từ thời Cựu Tổng thống Bill Clinton.
Thị trường tín dụng cung cấp khả năng tài chính cho thị trường bất
động sản lúc này sẽ không chỉ có các ngân hàng thương mại, các tổ chức cho

×