Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.01 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty xây dựng số 34
I/Đánh giá khái quát tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
Trong 15 năm qua, với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây
dựng cơ bản ở Việt Nam, công ty xây dựng số 34 đã không ngừng lớn mạnh và
đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay,
sự vươn lên và trưởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của
ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ nhân viên phòng tài chính kế toán.
Thực hiện chủ trương của Bộ Xây dựng về việc áp dụng thử nghiệm hệ
thống tài khoản kế toán mới từ tháng 10 năm 1994, phòng kế toán của công ty
đã sớm áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới vào công tác kế toán của công
ty, đó chứng tỏ sự cố gắng của phòng kế toán trong việc áp dụng các chế độ tài
chính của Nhà nước.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở công ty, em đã được sự
quan tâm giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty, các phòng ban và đặc biệt là
sự quan tâm giúp đỡ của các bác các cô, các anh chị phòng tài chính kế toán
tạo điều kiện cho emnghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến
thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng
nhưng cũng là khâu quan trọng của công tác kế toán. Tập hợp đúng, đầy đủ chi
phí sản xuất sẽ tính giá thành được chính xác, tạo điều kiện cung cấp các thông
tin cần thiết cho những người quản lý ra quyết định một cách đúng đắn, góp
phần mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp.
ở nước ta, từ lâu tiết kiệm đã trở thành một quốc sách. Trong sản xuất
thì tiết kiệm mọi chi phí sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy
tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của công ty. Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của


công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng trong điều kiện đổi mới cơ chế kinh
doanh hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và chính xác, góp phần
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp cũng như thúc đẩy và
củng cố uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
một cách chính xác không chỉ là việc ghi chép , phản ánh đầy đủ từng loại chi
phí về mặt khối lượng đúng như thực tế đã phát sinh, tính cho từng loại chi phí
đó theo đúng nguyên tắc về đánh giá và phản ánh phản ánh đúng giá trị thực
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế thời điểm phát sinh chi phí mà quan trọng hơn cả là đảm bảo kiểm tra được
tính chất hợp lý, hợp pháp, hợp lý của từng chi phí sản xuất theo đúng các đối
tượng chịu chi phí, đối tượng tính giá thành và vận dụng công tác tính giá
thành thích hợp với từng đối tượng chịu giá thành. Có như vậy mới có thể kiểm
tra được tình hình thực hiện chỉ tiêu cảu công ty, đảm bảo thực hiện kế hoạch,
phát hiện kịp thời các khoản chi phí chênh lệch so với định mức, các khoản chi
phí ngoài kế hoạch.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý nói chung và công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty xây
dựng số 34, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc
thành phần kinh tế quốc doanh, đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán
khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có uy tính trên thị
trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, bảo đảm đứng vững và phát triển
trong cạnh tranh.
Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ
đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản
lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và

có hiệu quả.
Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên,
khuyến khích đối với lao động có tay nghề. Việc quản lý và sử dụng vật tư theo
định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công tác
xây lắp, công ty đã tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định đúng chi phí thực tế sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồn có 6 người, được bố trí một cách
gọn nhẹ và có trình độ, có năng lực nhiệt tình, trung thực, xây dựng được hệ
thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung. Cách thức ghi chép và
phương pháp hạch toán một cách khoa học , hợp lý và phù hợp với yêu cầu ,
mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức kế toán quản trị, kế toán tài chính
một cách khoa học, rõ ràng, giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đặc
biệt , công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Với sự tiện dụng
của phần mềm kế toán, nó cho phép công ty có được những thông tin cần thiết
cho nhu cầu quản lý của công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty có tổ
chức hạch toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng
quý một một cách rõ ràng chính xác, cụ thể giản đơn phục vụ tốt yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh nói chung.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty cũng không tránh khỏi
những khó khăn tồn tị cần khắc phụcnhất là trong việc hạch toán chi phí sản
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những tồn tại được biểu hiện cụ thể
là:
1/Để phản ánh những chi phí về sử dụng máy thi công, Công ty chưa mở
tài khoản 623-“chi phí sử dụng máy thi công” mà lại phản ánh vào tài khoản
627- “chi phí sản xuất chung”

2/ Với những khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực
tiếp sản xuất, kế toán phản ánh vào tài khoản 622- “chi phí nhân công trực
tiếp”, không đúng như chế độ quy định.
3/Chi phí lãi vay phục vụ cho việc thi công công trình, kế toán phản ánh
vào tài khoản 627-“chi phí sản xuất chung”, đãng ra nó nên được phản ánh vào
tài khoản 711- “chi phí tài chính”.
4/Công ty chưa mở tài khoản 335 –“chi phí trích trước”, như vậy sẽ
không chủ động trong việc sửa chữa, mua sắm tài sản cố định cũng như chủ
động trong việc phát triển kinh doanh của công ty.
5/Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị dưới 5 triệu đồng, kế toán
phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đáng ra nó phải được phản ánh
vào tài khoản chi phí sản xuất chung, điều này gây ra sự đánh giá thiếu chính
xác trong việc xác định và phân tích các định mức chi phí.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều
nhưng với sự nhiệy tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé
kiến thức đã học ở nhà trường vào công tác hạch toán của công ty, em xin
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty.
ii/một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
1/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để góp phần áp dụng đúng chế độ kế toán của nhà nước, công ty nên
phản ánh chi phí sử dụng máy thi công vào một tài khoản riêng- tài khoản 623.
Nội dung và trình tự phản ánh như sau:
1.1/Tài khoản 623: - “chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này dùng để
tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh
trực tiếp vào tài khoản 621, 622 và 627. Mặt khác, các khoản trích kinh phí

công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo lương của công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này mà
phải hạch toán vào tài khoản 627- “chi phí sản xuất chung”. Cụ thể:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công
trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 6231-“chi phí nhân công” TK 6234-”chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6232-“chi phí vật liệu” TK 6237-“ chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6323-“chi phí công cụ, dụng cụ” TK 6238-“chi phí bằng tiền khác”
1.2/Nội dung hạch toán:
a/Khi công ty sử dụng máy thi công của mình
Tất cả các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công được tập
hợp theo từng máy thi công (biểu số 16-tập hợp chi phí máy thi công cho từng
máy)
S
T
T
Chứng từ diễn
giải
tổng số
tiền
trong đó
số ngày nhân
công
vật liệu dụng
cụ

khấu
hao
mua
ngoài
khác
Sau đó khoản chi phí này được phân bổ cho từng công trình hạng mục
công trình dựa trên những căn cứ sau:
Số giờ máy (ca máy) mà máy thi công đó phục vụ cho từng công trình.
Tổng số giờ máy mà máy hoạt động trong một tháng.
Từ đó tính ra chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình theo công
thức:
chi phí máy thi tổng chi phí phân bổ số giờ máy (ca máy)
công phân bổ cho = x mà máy phục vụ
từng công trình tổng số giờ máy (ca máy) cho công trình
Chi phí máy thi công lần lượt được tập hợp theo từng yếu tố chi phí,
bảng phân bổ có dạng như sau:
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biểu số 17:bảng phân bổ chi phí máy thi công:
st
t
tên xe, máy
thi công
tổng chi phí tổng
số giờ
(ca)
máy
hoạt
động

Công trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc khác
nhân
công
vật
liệu
công
cụ,
dụng
cụ
khấu
hao
thuê
ngoài
khác số giờ
(ca)
máy
phục
vụ cho
CT
nhân
công
vật
liệu
công
cụ,
dụng
cụ
khấu
hao
thuê

ngoài
khác
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a/Chi phí nhân công điều hành máy:
Chi phí nhân công điều hành máy: Bao gồm tiền lương, các khoản phục
cấp, các khoản trích theo lương của công nhân điều hành máy thi công. Việc
hạch toán khoản chi phí này trên tài khoản 6231 như sau:
Cơ cở tính lương là bảng chấm công của từng công trình, sau đó khoản
lương này cung với bảng phân bổ tiền lương được đưa vào bảng tổng hợp chi
phí máy thi công ở trên. Sau khi tính và phân bổ lương và bảo hiểm xã hội cho
từng công trình, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231(chi tiết chi phí máy thi công và chi tiết cho từng công trình).
Có TK 334, 338.
Khi các đội tạm ứng lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 1413
Có TK 111, 112, 311,...
Đến khi có chứng từ về chi phí tiền lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231
Có TK 3386.
chú ý: quá trình tạm ứng giao khoán nội bộ và thanh toán được định
khoản tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a2/Chi phí về nhiên liệu:
Cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu là các chứng từ và các bản phân
bổ có mẫu như bảng tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp, chỉ khác là nó tập hợp
theo từng máy thi công, cụ thể, nó có dạng như sau:
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Biểu số 11: bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu máy thi công.
Máy :
Chứng từ Diễn giải Tổng
số tiền
Ghi nợ tk 6232, ghi có các tk:
S
Số
hiệu
N
Ngày
tháng
1
152
1
153
1
1413
3
3386
ghi chú
Người lập biểu: Kế toán trưởng:
Trường Giang Nguyễn Thị Phát
Số liệu trên bảng này làm cơ sở để ghi vào bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công, trên cơ sở bảng phân bổ chi phí máy thi công, kế toán định
khoản:
Nợ TK 6233 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152 (nếu xuất nguyên vật kiệu từ kho của công trình).
Có TK 3386 (nếu công cụ dụng cụ mua về xuất dùng thẳng không
qua kho).
Chú ý: Với nguyên vật liệu không phải nhận từ kho của công trình thì

ngoài các bút toán trên thì còn có các bút toán khác phản ánh quan hệ thanh
toán nội bộ tương tự như trường hợp xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất
trực tiếp.
a3/Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công chủ yếu là các dụng cụ, gá
lắp chuyên dùng cho máy thi công, áo quần, đồ dùng bảo hộ của công nhân điều
hành maý thi công,...
Với những công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công, công ty sử dụng
phương pháp phân bổ chi phí 50%. Trước hết, công ty cũng tiến hành tập hợp
số công cụ dụng cụ xuất dùng như tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho sản
xuất.Chi phí công cụ dụng cụ cho việc sử dụng máy thi công được tập hợp cho
từng máy thi công
7
7

×