Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHCT BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.95 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI
NHCT BA ĐÌNH
I/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT BA ĐÌNH TRONG
NĂM TỚI
1. Định hướng hoạt động chung
Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút các khách hàng lớn, các doanh nghiệp
Nhà nước, các Tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu về giao
dịch với Chi nhánh. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng. Phấn đấu
giữ vững và phát triển mọi mặt hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng phục vụ cho
hoạt động thẩm định. Trong đó tập chung những thông tin cần thiết về ngành, về
lĩnh vực, về tình hình kinh tế các khu vực khác nhau trong cả nước. Phát triển theo
các hướng chi nhánh thu thập và lưu trữ thông tin về tình hình cụ thể trên địa bàn
chi nhánh, trung ương lưu trữ và những thông tin cụ thể trên toàn quốc, giữa
trung ương và chi nhánh thực hiện trao đổi thường xuyên qua hệ thống thông tin
nội bộ.
Cần gặp gỡ trực tiếp và phỏng vấn doanh nghiệp xin vay vốn. Làm như vậy,
ngân hàng sẽ biết thêm về xu hướng phát triển và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Tìm hiểu đánh giá được năng lực, mức độ kinh nghiệm và sự chín chắn
của doanh nghiệp cũng như khả năng của ban lãnh đạo các doanh nghiệp.
Tăng cường hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng. Từng bước tăng cường
cơ sở vật chất một cách đồng bộ như xây dựng và áp dụng những phương pháp
như lưu trữ, xử lý, phân tích, cung cấp và quản lý thông tin hiện đại bằng các ứng
dụng thông tin hiện đại nối mạng trong hệ thống thông tin Ngân hàng, nối mạng
trên toàn quốc và nối mạng toàn cầu. Từ đó, ngân hàng sẽ có được các thông tin
về giá cả các loại sản phẩm, hàng hoá, thông tin về thị trường, công nghệ..
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Các mục tiêu phấn đấu


Tiếp tục thực hiện phương châm chiến lược “ổn định, an toàn, hiệu quả và
phát triển”, năm 2001 Chi nhánh đề ra mục tiêu sau:
+ Huy động vốn bình quân tăng 20% so với mức huy động cuối năm 2001.
+ Mức dư nợ bình quân cho vay tăng 20% so với mức dư nợ đến 31/12/2001.
Nợ quá hạn dưới 2,5%.
+ Điều chuyển vốn tăng 10% so với mức điều chuyển vốn bình quân năm
2001.
+ Lợi nhuận hạch toán tăng 5% so với lợi nhuận hạch toán thực hiện năm
2001.
b) Các biện pháp chủ yếu
* Bám sát vào các mục tiêu và biện pháp chỉ đạo của NHCT Việt Nam, Chi
nhánh tiếp tục thực hiện chính sách của Nhà nước và của ngành về chấn chỉnh
hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng và mở rộng đầu tư vốn
tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị thu
hút khách hàng, các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty và các doanh
nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
* Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên cơ sở các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Linh hoạt trong kinh doanh nội tệ và ngoại tệ trong phạm vi cho phép. Tăng
cường bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cán bộ, động viên kịp thời cán bộ để
phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.
2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế
Kết hợp chặt chẽ với các Phòng chức năng của NHCT Việt Nam triển khai mọi
nghiệp vụ TTQT, phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện, tăng cường sử
dụng hạn ngạch tài trợ xuất nhập khẩu.
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năng động trong kinh doanh, áp dụng linh hoạt tỷ giá mua bán ngoại tệ và
các giao dịch ngoại tệ trong phạm vi cho phép.

Nâng cao chất lượng thanh toán phục vụ khách hàng xuất khẩu để mở rộng
nguồn vốn ngoại tệ.
Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán xuất nhập
khẩu, tài trợ thương mại quốc tế, chuyển tiền.. cần xúc tiến triển khai nghiệp vụ
thanh toán thẻ tín dụng Visa và Master, đẩy mạnh dịch vụ chuyển tiền kiều hối để
tăng thu ngoại tệ cho ngân hàng và cho đất nước.
Ứng dụng công nghệ tin học ngân hàng vào lĩnh vực thanh toán thẻ, dịch vụ
thanh toán trong thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng tại nhà cho một số
công ty, khách hàng có khối lượng giao dịch lớn.
Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo
100% cán bộ công tác trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại có trình độ ngoại ngữ
bằng C trở lên, động viên kịp thời cán bộ có thành tích trong công tác và học tập.
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHCT
BA ĐÌNH
Trong những năm gần đây, kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, hứa
hẹn nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong bối cảnh đó cùng với sự đổi mới toàn diện các mặt hoạt động kinh
doanh, NHCT Ba Đình đã và đang hết sức coi trọng công tác đổi mới, hoàn thiện và
phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại và TTQT. Tuy nhiên đứng trước những
khó khăn và tồn tại mà Ngân hàng đang phải đối mặt thì việc thực hiện được
không phải là điều đơn giản.
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để góp phần vào việc giải quyết những khó khăn, tồn tại và nâng cao hiệu
quả hoạt động TTQT tại NHCT Ba Đình, tôi xin đề xuất một số kiến nghị và giải
pháp sau:
1. Các giải pháp vĩ mô
1.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của Nhà nước và tạo môi trường

pháp lý cho hoạt động TTQT.
Chúng ta phải thừa nhận rằng đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng
nói chung và lĩnh vực TTQT nói riêng không thể tách rời khỏi cơ chế, chính sách
của Đảng và Nhà nước mà đặc trưng cơ bản nhất của thực trạng quản lý ở Việt
Nam hiện nay là tính chất quá độ, thể hiện: Cơ chế thị trường chưa được xây dựng
và phát huy đầy đủ, các yếu tố của kinh tế thị trường đã được xây dựng nhưng
phần nào chưa hoạt động theo pháp luật. Đặc trưng này thể hiện rất rõ ở tất cả
các mặt của nền kinh tế từ những chính sách và quyết định ở tầm vĩ mô đến
những hoạt động ở tầm vi mô. Do đó trong thời gian trước mắt chúng ta cần thực
hiện những vấn đề sau:
 Cụ thể hoá đường lối quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
đảm bảo đúng định hướng XHCN, củng cố an ninh quốc phòng và tự chủ về kinh
tế.
 Phải có những quy chế bắt buộc khi đủ điều kiện về tài chính, phương
hướng hoạt động kinh doanh thì mới cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, không
tiến hành ồ ạt như hiện nay để tránh rủi ro không đáng có. Trước mắt Nhà nước
cần rà soát lại các doanh nghiệp không đủ điều kiện tham gia xuất khẩu thì phải
chuyển sang uỷ thác xuất khẩu.
 Cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại, thực hiện chính sách mở cửa và
hợp tác kinh tế với nước ngoài. Khẩn trương thực hiện môi trường đầu tư hấp
dẫn trong nước để thu hút các nguồn vốn đầu tư. Cải cách chính sách chế độ về
xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẩu, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Có chính sách thuế
quan và chống buôn lậu nhằm bảo hộ lợi ích của người sản xuất và người tiêu
dùng trong nước trước sự lan tràn ồ ạt của hàng hoá nhập lậu. Thực hiện cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường trong nước.
Về hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT thì hầu như chưa có mặc dù trong

thời gian qua đã có nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường. Do đó để phát triển hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động
TTQT nói riêng cần:
 Khẩn trương phổ biến, cụ thể hóa 2 luật Ngân hàng đến từng cán bộ trong
ngành và đến các bộ ngành liên quan.
 Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối:
Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò rất quan trọng, nó
được coi là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
chính sách về quản lý ngoại tệ, quản lý vay nợ và đầu tư nước ngoài, quản lý vàng
bạc và kiều hối, điều hành tỷ giá... Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính
sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động xuất nhập khẩu của
nền kinh tế, đến hoạt động của các Ngân hàng và là đầu mối quan tâm chung của
các cấp, các ngành và các doanh nghiệp. Mặc dù hiện nay ngành Ngân hàng đã có
văn bản của chính phủ về quản lý ngoại hối, đó là Nghị định 63 ban hành ngày
17/8/1999 (NĐ 63/1999 - NĐCP, 17/8/1999) nhưng vẫn cần phải có một văn bản
mang tính chất pháp lý cao hơn đó là Luật ngoại hối. Việc nghiên cứu để sớm ban
hành Luật ngoại hối là việc làm cần thiết, vì chỉ như vậy mới tạo lập được môi
trường pháp lý đầy đủ làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT của
Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và vấn đề thu hút
vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở Luật ngoại hối thì mới tiến tới tổ chức thị
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam qua đó loại trừ dần tình trạng đô la hoá
như hiện nay.
 Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động TTQT:
Trong hoạt động TTQT thông thường áp dụng 2 loại văn bản pháp lý đó là
các thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia. Hiện nay các văn bản mang tính chất

thông lệ quốc tế rất nhiều như: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ do Phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1933, 1975, 1962, 1974,
1983 và Bản sửa đổi ban hành năm 1994 (UCP 500), Luật thống nhất về hối phiếu
theo Công ước Geneva năm 1930, Luật hối phiếu nước Anh năm 1982, Công ước
Geneva về séc năm 1931, Luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu, Luật về séc quốc tế
của Uỷ ban thương mại quốc tế thuộc Liên hợp quốc ban hành năm 1982, Quy tắc
về nhờ thu chứng từ... Nói chung nhiều văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ
quốc tế được chúng ta sử dụng một cách tuỳ tiện.
Bên cạnh văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế cần có những văn
bản pháp lý mang tính chất tập quán quốc gia. Thời gian qua nước ta đã ban
hành một số bộ luật như Luật dân sự, Luật thương mại... tuy nhiên chúng ta lại
chưa có luật về hối phiếu, luật séc... Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ
quốc tế và tập quán quốc gia đồng thời để tránh được những tranh chấp và
những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương thì cần
sớm nghiên cứu ban hành Luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản pháp luật về
hoạt động TTQT.
1.2 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân TTQT
Thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay không thể phát triển kinh tế bằng
cách xây dựng một nền kinh tế “khép kín”, tự cô lập trong một nước thậm chí
trong một nhóm nước. Xu hướng chung trong thế kỷ tới là sự toàn cầu hoá nền
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế. Một quốc gia không những tìm cách tự tăng cường tiềm lực kinh tế của
mình mà còn mở rộng buôn bán với thế giới. Mở cửa nền kinh tế và tốc độ tăng
trưởng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Trong nền kinh tế mở cửa, các nhà sản
xuất có điều kiện và động lực đổi mới công nghệ, tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ
nước ngoài, kể cả bí quyết công nghệ mới. Trong môi trường có tính chất cạnh
tranh cao, các công ty luôn tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành bằng cách tăng

năng suất lao động. Việc tăng trưởng xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập thực tế, khả
năng tiết kiệm tăng, đầu tư trang trải bằng nguồn tiết kiệm trong nước cũng sẽ
tăng... Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế nước ta cần chủ động tham gia vào thị
trường khu vực và thế giới, chủ động tìm kiếm các bạn hàng, khai thác và phát
huy tối đa mọi nguồn lực trong nước đi đôi với việc tranh thủ công nghệ và thị
trường bên ngoài, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, không ỷ
lại trông chờ bên ngoài, đồng thời tìm mọi cách mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Việc
Mỹ bỏ cấm vận và sự kiện Việt Nam tham gia vào Asean đã tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức trong việc phát triển kinh tế đối ngoại ở nước ta.
Bên cạnh việc mở rộng kinh tế thì việc cải thiện cán cân TTQT cũng là việc
làm hết sức cấp bách và cần thiết. Cán cân TTQT là công cụ tổng hợp và quan
trọng để đánh giá, phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó thể hiện các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ, viện trợ
nước ngoài.
Tình trạng cán cân TTQT liên quan đến khả năng thanh toán của một quốc
gia, của các ngân hàng và tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất
nước. Để cải thiện cán cân TTQT cần:
 Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu:
Về định hướng xuất nhập khẩu như chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2001 đã đề ra “Phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sức cạnh tranh của hàng hoá đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống,
hướng mạnh về xuất khẩu, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất
khẩu, đòi hỏi phải có sự đầu tư thoả đáng vào việc làm hàng xuất khẩu như nhập
máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng dây chuyền sản xuất hàng xuất khẩu, xây
dựng các khu chế xuất...”. Cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm
tới cần chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH đất nước. Hiện nay hàng hoá của Việt

Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ thương mại của nước ta với
các nước khác được mở rộng và có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên sản phẩm
xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, chưa qua chế biến còn chiếm tỷ trọng lớn,
định hướng phát triển nền kinh tế của chúng ta nhiều khi còn quá thiên về thay
thế hàng nhập khẩu. Để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi chúng ta
phải có những biện pháp sau:
+ Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với
những thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối Asean, Trung Quốc,
các nước EU..., từng bước tham gia tổ chức kinh tế thương mại Châu á Thái Bình
Dương, tổ chức thương mại thế giới (WTO).
+ Cần phải khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động và
đất đai, cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường
thế giới, tăng các mặt hàng chế biến gia công, giảm tỷ trọng sản phẩm thô. Cần
đầu tư thích đáng vào những sản phẩm mà Việt Nam có ưu thế như gạo, cà phê,
cao su, hàng thuỷ sản và lâm sản, các sản phẩm khai khoáng như dầu mỏ, khí đốt...
+ Hướng xuất khẩu phấn đấu từ xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu
những sản phẩm đã qua chế biến. Vì vậy cần phải coi trọng việc phát triển công
nghiệp chế biến, coi trọng các công nghệ từ khi thu hoạch đến khi chế biến. Mở
rộng hợp tác và liên doanh với nước ngoài để nâng cao năng lực ngành công
nghiệp chế biến hàng xuất khẩu.
8
8

×