Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích tối ưu hóa chi phí dự án xây dựng bãi chôn lấp Lương Hòa và đóng cửa bãi rác rù rì thành phố Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.84 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
,

TRƯƠNG CAO HUY VŨ

PHÂN TÍCH TỐI ƯU HĨA CHI PHÍ DỰ ÁN
XÂY DỰNG BÃI CHƠN LẤP LƯƠNG HỊA
VÀ ĐĨNG CỬA BÃI RÁC RÙ RÌ
THÀNH PHỐ NHA TRANG

Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình
Dân dụng và Cơng nghiệp
Mã số:
60.58.02.08

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT

Phản biện 1: TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp


thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và
Cơng nghiệp họp tại Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng vào ngày
30 tháng 03 năm 2019

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông - Đại học Bách khoa,
Đại học Đà Nẵng tại Trường
- Thư viện Khoa Xây dựng dân dụng & Công nghiệp,
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế bền vững và tốc độ
phát triển ngày càng cao của đất nước thì trong quá trình đầu tư thực
hiện các dự án xây dựng cơng trình khơng những cần phải đảm bảo chất
lượng mà cịn phải tiết kiệm tối đa chi phí, tạo nguồn lực dự trữ để tiếp
tục phát triển.
Trong quá trình công tác trong lĩnh vực quản lý dự án từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, một trong số những vấn đề quan tâm là làm
sao triển khai thực hiện dự án với chất lượng đảm bảo, tiến độ hợp lý
(nhanh nhất có thể) với chi phí thấp nhất. Xuất phát từ vấn đề hạn chế
vốn đầu tư cũng như kế hoạch phân bổ vốn trong lĩnh vực xây dựng
hiện nay, việc nghiên cứu tối ưu hóa chi phí – tiến độ của dự án là hết
sức cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình. Bài tốn tối ưu hóa chi phí – tiến độ giải
quyết được những vấn đề cần phải thực hiện như thế nào để đạt được
mục đích dự án đạt hiệu quả cao về mặt chi phí.
Tối ưu hóa chi phí dự án nhận được nhiều sự chú ý của nhiều nhà

nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Doanh nghiệp nào cũng
đều muốn tìm cách để cách giảm một cách tối đa các chi phí nhằm tạo
ra các lợi thế cạnh tranh và thu về lợi nhuận cho mình. Đối với một
doanh nghiệp xây dựng thì điều này càng quan trọng hơn nhằm đảm
bảo cho dự án thi công xây dựng công trình được hồn thành đảm bảo
về cả tiến độ và chất lượng trong mức ngân sách cho phép. Tuy nhiên
điều này khơng phải là một bài tốn đơn giản khi có quá nhiều nhân tố
tham gia vào một dự án từ lúc bắt đầu cho đến hoàn thiện. Chất lượng,
thời gian và chi phí là các yếu tố quan trọng cần phải được xem xét
trong mọi dự án xây dựng. Trong đó, muốn rút ngắn thời gian dự án thì
phải tăng giờ làm việc hàng ngày, phải tuyển mộ thêm lao động, phải
thuê thêm thiết bị máy móc, … điều này sẽ dẫn đến tăng chi phí và
tương tự. Vì vậy cần có sự cân nhắc giữa khả năng rút ngắn thời gian và


2
khả năng tăng kinh phí dự án. Bài tốn cân đối thời gian – chi phí trong
tối ưu tiến độ xây dựng là một bài toán tối ưu đa mục tiêu (multiobjective optimization). Đặc điểm của bài toán tối ưu dạng này là xem
xét đồng thời nhiều mục tiêu, trong đó các mục tiêu thường đối lập với
nhau. Nếu giải quyết vấn đề với sự ưu tiên dành một mục tiêu duy nhất
thường dẫn đến kết quả không thể chấp nhận được đối với những mục
tiêu khác. Vì thế, một phương án lý tưởng có thể tối ưu đồng thời tất cả
các mục tiêu là không thể đạt được. Giải pháp hợp lý cho bài toán tối
ưu đa mục tiêu là khảo sát một tập các phương án, trong đó mỗi phương
án thỏa mãn các mục tiêu ở một mức độ chấp nhận được và không bị
trội bởi bất kỳ phương án nào khác. Đồng thời, việc sử dụng các nguồn
tài nguyên như thế nào cũng cần phải xem xét nhằm đảm bảo yêu cầu
về nhân vật lực không vượt quá khả năng cung ứng của nhà thầu, cũng
như đảm bảo cho việc điều động nhân vật lực diễn ra thuận lợi nhất.
Ngoài ra, trong các dự án xây dựng; thời gian và chi phí của mỗi cơng

tác có thể thay đổi dưới tác động của rất nhiều yếu tố không chắc chắn
như thời tiết, năng suất lao động, máy móc hư hỏng …Vì thế, việc tích
hợp sự khơng chắc chắn này vào trong tiến độ là cần thiết. Vì vậy, để
đưa ra kết luận về kết quả dự án đạt được, cần thu thập đầy đủ các
thông tin, dữ liệu cần thiết về chi phí, tiến độ, thời gian, kết quả đạt
được,… Trong phạm vi nghiên cứu của đồ án, chỉ nghiên cứu giải bài
tốn tối ưu chi phí – tiến độ có ràng buộc về mặt tiến độ với khả năng
chấp nhận được.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xây dựng được hàm mục tiêu của
Dự án xây dựng bãi chơn lấp chất thải rắn Lương Hịa và đóng cửa bãi
rác Rù Rì hiện hữu thành phố Nha Trang, từ đó sử dụng các phương
pháp nhằm phân tích và giải bài tốn tối ưu hóa với các số liệu đầu vào
ngẫu nhiên để đạt được mục tiêu tối ưu chi phí cho Dự án.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài cụ thể hóa một số


3
mục tiêu chi tiết sau:
- Dựa vào các thông số xây dựng mục tiêu chi phí của Dự án
- Xây dựng các điều kiện ràng buộc, các điều kiện biên, các kịch
bản có thể xảy ra để xem xét trong việc tối ưu hóa.
- Phân tích các ngun nhân, yếu tố ảnh hưởng đến bài toán.
- Tổ chức xây dựng dữ liệu trên bảng tính.
- Ứng dụng các thuật tốn, phương pháp để giải, tính tốn giá trị
cho từng phương án.
- Đưa ra những ưu nhược điểm của các phương án; so sánh, đánh
giá và đưa ra phương án tối ưu nhất về chi phí cho Dự án trong khoảng

thời gian được khảo sát với tiến độ đã bị ràng buộc.
Đưa ra kết luận, khuyến nghị những giải pháp, bài học kinh
nghiệm để tăng hiệu quả xây dựng, quản lý chi phí dự án.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết tối ưu hóa
- Các hàm phân phối xác xuất
- Các kịch bản, phương án trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chi phí thực hiện Dự án, đặc
biệt là đơn giá vật liệu, nhân cơng, ca máy (Chi phí trực tiếp)
- Các thuật tốn ứng dụng trong việc tính tốn, phân tích, đánh
giá các kịch bản có thể xảy ra.
4. Phạm vi nghiên cúu
Dự án Bãi chôn lấp chất thải rắn Lương Hịa và Bãi rác Rù Rì
T.p Nha Trang trong giai đoạn khảo sát từ năm 2014 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập tài liệu; tìm hiểu lý thuyết về sơ đồ mạng và việc lập
tiến độ thi công bằng sơ đồ mạng, so sánh ưu nhược điểm với các mơ
hình tiến độ khác.
Phân tích các yếu tố tác động đến vấn đề rủi ro trong thi công.


4
- Phương pháp mô phỏng:
Ứng dụng Monte Carlo để phân tích, tính tốn ảnh hưởng của
các yếu tố rủi ro đến tiến độ thi cơng.
- Phân tích kết quả thu được, nhận xét và đưa ra kiến nghị.
6. Kết quả thực hiện
- Đặt bài toán: xác định các hạng mục chính cơng trình cấu thành
nên chi phí đầu tư chính của Dự án. Bài tốn tối ưu chi phí đầu tư xây

dựng thường áp dụng phương pháp phân tích hệ thống và tối ưu hóa,
trong đó sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp khi nghiệm của bài
toán là hữu hạn và rời rạc.
- Xây dựng các điều kiện biên ràng buộc, các yếu tố ảnh
hưởng/phụ thuộc đến chi phí thực hiện dự án.
- Xây dựng các kịch bản, phương án.
- Sử dụng các thuật toán để giải bài toán theo các phương án với
số liệu đầu vào ngẫu nhiên để từ đó so sánh, đánh giá tìm ra phương án
sử dụng chi phí tối ưu cho Dự án.
Đưa ra kết luận và kiến nghị.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ CẢ SẢN
PHẨM XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1.1. Đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng,
quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và cơng nghệ xây dựng
1.1.2. Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây dựng
- Tổng mức đầu tư
- Dự toán (tổng dự tốn) xây dựng cơng trình
- Giá gói thầu
- Giá dự thầu
- Giá trúng thầu
- Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
- Giá quyết tốn cơng trình
1.2. QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH

1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý chi phí dự án xây dựng
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình
1.2.4 Nội dung của cơng tác quản lý chi phí các dự án đầu tư
xây dựng cơng trình
Quản lý chi phí khơng chỉ đơn thuần là theo dõi và ghi chép các
khoản chi phí phát sinh trong dự án mà cịn việc phân tích, kiểm sốt và


6
quyết định các khoản chi một cách hiệu quả nhất về kinh tế đối với chủ
thể tham gia dự án. Quản lý chi phí bao gồm các nội dung sau:
- Dự tốn chi phí
- Lập kế hoạch chi phí
- Kiểm sốt chi phí
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ SẢN PHẨM
XÂY DỰNG VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ:
1.3.1 Biến động giá thị trường:
* Giá nguyên vật liệu
* Giá nhân công
* Giá ca máy
1.3.2. Các vấn đề về cơ chế, chính sách
1.3.3. Các nhân tố khách quan
1.3.4. Các nhân tố mang tính chủ quan
1.4. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÁCH ĐẶT VẤN ĐỀ TỐI ƯU HÓA
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHI
PHÍ DỰ ÁN
1.5.1 Khái quát Dự án
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng chi phí:

Giai đoạn 2014 – 2018 có mức biến động cao về đơn giá vật liệu,
nhân công, ca máy và đây cũng là các yếu tố chính cấu thành chi phí
trực tiếp thực hiện dự án
Để thể hiện và phân tích rõ mức ảnh hưởng của biến động giá thị
trường đến chi phí dự án cũng như lựa chọn được phương án tối ưu về
mặt chi phí nhằm đạt mục tiêu dự án hồn thành với chi phí ở mức chấp


7
nhận được. Tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu vấn đề biến động đơn
giá vật liệu, nhân công, ca máy trong khoảng thời gian từ quý I năm
2014 đến quý IV nằm 2018 để khảo sát mức độ ảnh hưởng đến chi phí
dự án, khả năng hồn thành dự án với chi phí đã được đề xuất trong
điều kiện ràng buộc về mặt tiến độ
1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG:
Với những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và quản lý chi phí của
gói thầu được nêu trên đặc biệt là yếu tố biến động giá cả thị trường thì
cần có những phương pháp khoa học để tính tốn, phân tích xây dựng
được các mối liên quan nhằm tìm ra nguyên nhân cũng như đưa ra kết
quả, từ đó so sánh, phân tích các trường hợp để tìm phương án tối ưu.
Vấn đề này sẽ được đề cập, xem xét trong các phần tiếp theo của
luận văn.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG PHÂN TÍCH VÀ
TÍNH TỐN CHI PHÍ DỰ ÁN XÂY DỰNG
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nêu một số cơ sở Luật, Nghị định, Thông tư và quy định pháp lý
liên quan đến chi phí dự án.
2.2. CÁC HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
* Giá hợp đồng trọn gói

* Giá hợp đồng theo hình thức đơn giá cố định
* Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh
* Hợp đồng theo thời gian
2.3. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, Ý NGHĨA VÀ CƠ CẤU CHI PHÍ
XÂY DỰNG
2.3.1 Khái niệm chi phí trong cơng tác xây lắp


8
2.3.2 Nội dung của chi phí cơng tác xây lắp
- Chi phí xây lắp
- Chi phí hạng mục chung
- Chi phí dự phịng
2.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁ XÂY DỰNG
2.4.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng
2.4.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng
- Định mức dự toán trong xây dựng:
- Đơn giá dự tốn trong xây dựng
2.4.3. Giá xây dựng cơng trình
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí xây lắp
2.5. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH RỦI RO, TỐI ƯU HĨA
2.5.1. Định nghĩa rủi ro
2.5.2. Phân loại rủi ro
2.5.3. Quy trình quản lý rủi ro
2.5.4. Phương pháp phân tích rủi ro, tối ưu hóa
Thơng thường ra có các phương pháp phân tích rủi ro sau:
- Phân tích độ nhạy
- Phân tích tình huống
- Phân tích rủi ro băng mơ phỏng.
Phân tích rủi ro, tối ưu hóa bằng mơ phỏng phương pháp Monte

Carlo
Hàm Nomal: Phân phối chuẩn: Dạng phân phối chuẩn là dạng
phân phối quan trọng nhất trong lý thuyết xác suất bởi vì nó mơ tả được


9
nhiều hiện tượng tự nhiên
2.6. CHI PHÍ TỐI THIỂU
2.6.1. Căn cứ tính tốn chi phí tối thiểu gói thầu
2.6.2. Phương pháp xác định giá tối thiểu dựa trên các thành
phần
Việc xác định chi phí tối thiểu gói thầu được lập theo phương
pháp thành phần dựa trên các thành phần (khoản mục) chi phí.
Theo phương pháp này, chi phí tối thiểu được tính theo cơng
thức
Gtối thiểu = GXD + GHMC + GDP + Glãi vay + Gbảo hành + VAT
2.6.3. Thành phần chi phí tối thiểu
- Chi phí biến đổi (biến phí)
- Chi phí cố định (định phí)
- Chi phí hỗn hợp
2.6.4. Quy trình tính tốn chi phí tối thiểu dựa theo thành
phần
2.6.5. Tính tốn các định mức hao phí
2.6.6. Đánh giá chi tiết tính chất cơng trình đến chi phí tối
thiểu
2.6.7. Phân tích rủi ro trong tính tốn xác định chi phí tối
thiểu
2.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG:
Theo nội dung phân tích nêu trên, sau khi đánh giá, phân tích các
yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí, trong phạm vi nghiên cứu của đề

tài, học viên chỉ xem xét đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
gói thầu là chi phí trực tiếp bao gồm vật liệu, nhân công, máy thi công.


10
Đồng thời, đối với các loại hợp đồng xây dựng của nhà thầu, nội dung
nghiên cứu cũng chỉ xem xét đến loại hợp đồng theo đơn giá cố định
trong suốt q trình thi cơng (nhà thầu khơng được điều chỉnh giá hợp
đồng trong q trình thi cơng) với tiến độ thi công đã bị ràng buộc. Tất
cả những vấn đề nêu trên được xem xét trong Chương tiếp theo về phân
tích tối ưu trong tính tốn giá thầu.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TỐI ƯU HĨA CHI PHÍ DỰ ÁN XÂY DỰNG BÃI
CHƠN LẤP LƯƠNG HỊA VÀ ĐĨNG CỬA BÃI RÁC RÙ RÌ
THÀNH PHỐ NHA TRANG
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong phạm vi chương này, tác giả sử dụng các phương pháp mơ
phỏng, thuật tốn để phân tích ảnh hưởng của giá vật liệu, nhân công,
ca máy tại từng thời điểm trong khoảng thời gian khảo sát đến giá trị
gói thầu để từ đó tìm ra được thời điểm tối ưu để triển khai thực hiện
3.2. PHƯƠNG PHÁP MƠ PHỎNG MONTE CARLO
Các bước tính tốn, thực hiện có thể tóm tắt như sơ đồ dưới đây:
Bước 1. Mơ hình tốn học
Mơ hình này xác định các mối quan hệ đại số giữa các biến số
hằng số. Nó là một tập hợp các cơng thức cho một vài biến số mà các
biến này có ảnh hưởng đến kết quả.
Bước 2. Xác định các biến rủi ro và biến kết quả
Phân tích độ nhạy sẽ được sử dụng trước khi áp dụng phân tích
rủi ro để xác định những biến số quan trọng nhất trong mơ hình đánh
giá dự án và giúp người phân tích lựa chọn các biến số rủi ro quan

trọng (những biến số này giải thích hầu hết các rủi ro của dự án).
Bước 3. Giả thiết dạng phân phối xác suất cho các biến rủi ro


11
Bước 4. Xác định các thông số / giới hạn phạm vi cho hàm
phân phối xác suất
Bước 5. Tạo ra các số ngẫu nhiên
Bước 6. Tiến hành mô phỏng
Bước 7. Phân tích kết quả
3.3. MƠ TẢ CƠNG TRÌNH BÃI CHƠN LẤP CHẤT THẢI RẮN
LƯƠNG HỊA VÀ ĐĨNG CỬA BÃI RÁC RÙ RÌ HIỆN HỮU
THÀNH PHỐ NHA TRANG
- Diện tích xây dựng: 12,8 ha.
- Công suất bãi chôn lấp: trên 3,3 triệu m3
- Bao gồm các hạng mục: công tác đất, lớp lót, lớp vải địa kỹ
thuật, lớp đá bảo vệ mái dốc, ống thoát nước rỉ rác bên trong và bên
ngồi bãi chơn lấp, cơng tác đất để thi cơng đường tiếp cận, đường công
vụ và đường duy tu bảo dưỡng, lớp móng dưới cấp phối và mặt đường
bê tơng nhựa, rãnh thoát nước đường tiếp cận và đá hộc bảo vệ mái dốc
- Tổng dự toán: 120 tỷ đồng.
- Tiến độ triển khai thực hiện dự án: 570 ngày.
3.4 THU THẬP, TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
3.5. BÀI TOÁN 1: XÂY DỰNG GIÁ TRỊ GÓI THẦU THEO ĐƠN
GIÁ ĐỊA PHƯƠNG TẠI THỜI ĐIỂM DỰ THẦU
Với dữ liệu đầu vào, tác giả đã tính tốn được giá trị gói thầu
theo đơn giá địa phương tại từng thời điểm của từng quý trong khoảng
thời gian khảo sát. Giá trị gói thầu theo từng thời điểm được thể hiện
trên biểu đồ hình 3.2 dưới đây



12

Hình 3.1 Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm dự thầu và giá trị chào thầu (giá đề xuất).
* Nhận xét bài tốn 1:
- Qua Biểu đồ Hình 3.2, có thể nhận thấy tổng giá trị chào thầu
tương ứng với giá gói thầu được xây dựng tại thời điểm quý II năm
2016 và giá chào thầu của nhà thầu hầu hết đều rất thấp so giá gói thầu
của từng thời điểm trong kỳ khảo sát. Điều này sẽ gây rủi ro lớn đối với
nhà thầu để hồn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ với giá trị đã đề
xuất trong khoảng thời gian được khảo sát.
- Từ góc nhìn của Chủ đầu tư dự án với quan điếm luôn mong
muốn chọn thời điểm triển khai sao cho giá trị gói thầu là thấp nhất để
nhà thầu có thể chào thầu với một giá trị thấp (thời điểm khoảng quý IV
năm 2016), tăng hiệu quả đầu tư đồng thời đẩy rủi ro về phía nhà thầu
thực hiện. Ngược lại, Nhà thầu với quan điểm của mình ln mong
muốn thời điểm triển khai với tổng giá trị gói thầu được xây dựng ở
mức cao nhất có thể (thời điểm cuối năm 2018 hoặc quý II năm 2015),
nhằm có được một giá dự thầu cao, để từ đó có thể giảm thiểu rủi ro,
tăng lợi nhuận và đẩy rủi ro về phía Chủ đầu tư.


13
3.6. BÀI TỐN 2: XÂY DỰNG GIÁ GĨI THẦU THEO TIẾN ĐỘ
THI CƠNG CỦA NHÀ THẦU
Tác giả đã tính tốn được giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương ứng với tiến độ thi cơng. Giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương ứng với tiến độ thi công được thể hiện trên Hình 3.3 dưới đây
kết hợp với Biểu đồ giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại thời

điểm đóng để so sánh, đánh giá.

Hình 3.2 Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi
công của nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại
thời điểm dự thầu.
* Nhận xét bài toán 2:
- So sánh biểu đồ tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi công
với biểu đồ giá đề xuất của nhà thầu cho thấy: thời điểm từ quý II năm
2015 đến quý III năm 2016, giá đề xuất của nhà thầu tiệm cận với giá
trị gói thầu theo tiến độ thi cơng, có nghĩa đây là khoảng thời gian nhà
thầu có thể hồn thành dự án/gói thầu với chi phí đã đề xuất. Ngoài
khoảng thời gian trên, giá đề xuất của nhà thầu đều thấp hơn giá trị gói
thầu theo tiến độ thi công, nghĩa là nhà thầu gặp rủi ro rất lớn để hoàn
thành dự án nếu triển khai thực hiện vào thời điểm đó.


14
- Từ hai biểu đồ tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi công của
nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại thời điểm
dự thầu được thể hiện ở hình 3.3, có thể nhận xét đánh giá như sau:
+ Trong giai đoạn từ quý I năm 2015 đến khoảng quý II năm
2016, giá trị gói thầu theo tiến độ thi cơng thấp hơn giá trị gói thầu
được xây dựng tại cùng thời điểm, nghĩa là nhà thầu có khả năng rất
cao sẽ hồn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ với chi phí đã đề xuất.
Về phía phương diện nhà thầu, mong muốn dự án được chủ đầu tư triển
khai trong khoảng thời gian này để tối ưu lợi nhuận. Thời điểm để nhà
thầu đạt tối ưu chi phí rơi vào khoảng quý II hoặc quý III năm 2015.
+ Từ giai đoạn sau quý II năm 2016 trở về sau, giá trị gói thầu
theo tiến độ thi cơng cao hơn rất nhiều so với giá trị gói thầu được xây
dựng tại cùng thời điểm do giá thị trường biến động tăng nhanh, nghĩa

là nhà thầu có rất ít khả năng sẽ hồn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ
với chi phí đã đề xuất
3.7. BÀI TỐN 3: PHÂN TÍCH RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ VẬT
LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
3.7.1 Nhận diện phân phối xác suất đơn giá vật liệu, nhân
công, ca máy
Nhận diện quy luật phân phối xác suất thời gian hồn thành các
cơng việc dựa vào phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (maximum
likelihood estimation – MLE)
Trên cơ sở số liệu thu thập được sử dụng phầm mềm Matlab để
phân tích, tính tốn và nhận diện hàm mật độ xác suất của các tham số
đầu vào như vật liệu, nhân công, ca máy kết quả đạt được như sau:


15

Hình 3.3 Nhận diện quy luật phân phối xác suất của đơn giá vật liệu
đất đắp.
3.7.2 Kết quả phân tích:

Hình 3.4 Phân phối giá trị gói thầu khảo sát theo đơn giá từng thời
điểm


16

Hình 3.5 Phân phối xác suất giá trị gói thầu
Áp dụng mơ phỏng Monte Carlo để phân tích rủi ro chi phí tối
thiểu hạng mục Cơng trình Bãi chơn lấp chất thải rắn Lương Hòa thành
phố Nha Trang cho kết quả như Hình 3.5 và 3.6.

Giá trị gói thầu
tham chiếu GTs
Xác suất rủi ro để
giá gói thầu ≥ GTs

Đơn vị tính: Tỷ đồng
15

15,9

16,4

16,9

17,5

19

5%

28%

50%

80%

90%

100%


Theo kết quả phân tích nêu trên, với đơn giá vật liệu, nhân công,
máy thi công được công bố của Sở Xây dựng Khánh Hòa trong vòng từ
2014 – 2018 (gồm 20 quý). Dựa theo hàm phân phối xác suất chuẩn,
với giá trị chào thầu của nhà thầu được tính tốn ở giá trị khoảng 15,9
tỷ đồng thì khả năng xuất hiện giá trị gói thầu được xây dựng theo đơn


17
giá địa phương nhỏ hơn hoặc bằng chỉ khoảng 24%. Như vậy có thể
đánh giá rằng giá trị chào thầu của Nhà thầu ở ngưỡng rủi ro để có thể
hồn thành dự án trong khoản thời gian khảo sát.
* Trường hợp khảo sát chi phí tối ưu khi tính tốn giá thầu
có kèm theo độ tin cậy (xác suất rủi ro) của giá trị gói thầu

Hình 3.6 Tối ưu hóa chi phí gói thầu khi xét đến rủi ro về biến động giá
Kết quả của trường hợp này được biểu diễn ở hình 3.7. Khơng
phải giá trị nhỏ nhất (min) của giá gói thầu trong q trình khảo sát thì
được xem là giá gói thầu tối ưu về mặt chi phí. Điều này chỉ đúng khi
xét đến yếu tố rủi ro hay độ tin cậy của gói thầu, khi đó chúng ta cần
đặc biệt lưu ý đến các giá trị tối thiểu với mức độ tin cậy lớn hơn.
Trong trường hợp trên rất khó xuất hiện giá thầu có giá trị dưới 14,5 tỷ
hoặc lớn hơn 17,5 tỷ, vì xác suất xuất hiện (hay độ tin cậy) rất thấp. Vì
vậy giá tối ưu trong trường hợp này có thể là 15 tỷ.


18
* Nhận xét kết hợp giữa bài toán 2 và bài toán 3:
- Theo các biểu đồ đã được xây dựng, vào thời điểm quý IV năm
2016 giá trị gói thầu được xây dựng theo đơn giá địa phương vào thời
điểm đó đạt cực trị nhỏ nhất với giá trị vào khoảng gần 15 tỷ đồng. Đây

là giá trị Chủ đầu tư mong muốn trong quá trình xây dựng giá gói thầu
để giảm thiểu chi phí đầu tư dự án. Tuy nhiên, theo hàm phân phối xác
suất giá trị gói thầu, khả năng xuất hiện giá gói thầu nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị này là rất thấp (nhỏ hơn 5%).
- Từ các biểu đồ trên cho thấy, để hài hòa lợi ích giữa nhà thầu và
chủ đầu tư nhằm đảm bảo dự án/gói thầu được triển khai hồn thành
đáp ứng tiến độ, chất lượng với chi phí cố định trước thì dự án nên
được bắt đầu triển khai trong giai đoạn từ quý I năm 2015 đến quý I
năm 2016 với chi phí được xây dựng vào khoảng 17 tỷ đồng.
3.8. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Giá đề xuất của nhà thầu hầu hết đều thấp so giá gói thầu của
từng thời điểm trong kỳ khảo sát. Khả năng giá trị gói thầu nhỏ hơn giá
đề xuất chỉ khoảng 30%. Điều này sẽ gây rủi ro lớn đối với nhà thầu để
hoàn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ với giá trị đã đề xuất trong
khoảng thời gian được khảo sát.
Trong khoảng thời gian khảo sát từ năm 2014 đến 2018 thì chỉ có
khoảng thời gian từ quý I năm 2015 đến quý II năm 2016 là giá trị để
thực hiện gói thầu theo tiến độ thực tế thi công nhỏ hơn giá trị gói thầu
được tính tại thời điểm dự thầu. Vì vậy, để tối ưu về mặt chi chi phí
triển khai thực hiện và nhằm gói thầu được hồn thành với chi phí cố
định trên thì nên chọn thời điểm triển khai thực hiện trong khoảng thời
gian nêu trên.
Khi xét đến yếu tố rủi ro hay độ tin cậy của gói thầu thì chúng ta
cần đặc biệt lưu ý đến các giá trị tối thiểu với mức độ tin cậy lớn. Đối
với khoảng thời gian khảo sát, giá trị gói thầu tối ưu được xây dựng với
độ tin cậy chấp nhận được vào khoảng trên 15 tỷ đồng.


19
Ngoài ra, để dự án hoàn thành đáp ứng tiến độ, chi phí và chất

lượng, chủ đầu tư cần phải cân nhắc đưa ra được thời điểm xây dựng
giá gói thầu một cách hợp lý để tránh rủi ro cho nhà thầu trong việc
khơng đảm bảo chi phí để hồn thành dự án theo mục tiêu đề ra.
Do đó việc xác định tối ưu chi phí và thời điểm triển khai thực
hiện sẽ giảm thiểu được rủi ro thấp nhất, kịp thời dự báo và tìm được
phương án giải quyết rủi ro một cách hợp lý, là yếu tố mấu chốt quyết
định sự thành công của một dự án.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết luận:
Trong thực tế xây dựng thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên
tác động đến chi phí gói thầu như trong phạm vi của đề tài này là
nghiên cứu về tác động của giá vật liệu, nhân công, ca máy đến giá gói
thầu. Vì vậy, chi phí gói thầu ln thay đổi trong q trình triển khai
thực hiện.
Qua q trình thu thập đơn giá thị trường vật liệu, nhân cơng, ca
máy để từ đó tổng hợp bảng giá vật liệu qua các thời điểm, xây dựng
hàm phân phối xác suất giá trị gói thầu nhằm phân tích, so sánh, đánh
giá các hàm giá trị gói thầu khác nhau để đưa ra phương án tối ưu triển
khai thực hiện dự án.
Từ các số liệu thu thập, tổng hợp, bằng một số thuật toán đã xây
dựng được biểu đồ tổng chi phí gói thầu theo đơn giá ứng với tiến độ
thi công cố định để nhà thầu dự trù, nghiên giá gói thầu theo thực tế
triển khai thi cơng nhằm tìm được phương án tối ưu triển khai.
Giá gói thầu thay đổi nhiều qua từng thời điểm cho thấy sự ảnh
hưởng lớn của biến động giá vật liệu, nhân công, ca máy đối với tổng
chi phí dự án/gói thầu. Qua q trình nghiên cứu, phân tích cho thấy



20
nhà thầu cần cân nhắc đưa ra một giá chào thầu hợp lý nhằm đạt xác
suất cao nhất để hoàn thành dự án với tiến độ đã ràng buộc. Đồng thời,
chủ đầu tư cần quan tâm đến các yếu tố rủi ro về chi phí, dự trù phương
án giảm thiểu để chủ động xây dựng giá gói thầu một cách hợp lý, hài
hịa nhằm đảm bảo nhà thầu có đủ nguồn lực về vốn thực hiện dự án
đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
2. Kiến nghị:
Các cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng hệ thống định mức
đơn giá đồng bộ, phù hợp với thực tế thị trường nhằm đảm bảo giá thầu
để nhà thầu có thể triển khai dự án đáp ứng về chi phí, tiến độ, chất
lượng.
Nhà thầu cũng không nên chào giá quá thấp để đạt mục đích
trúng thầu để rồi gây rủi ro lớn trong quá trình thực hiện.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:
Trong giới hạn luận văn này, tác giả tập trung vào việc đánh giá
mức độ ảnh hưởng của giá vật liệu, nhân cơng, ca máy (chi phí trực
tiếp) đối chi phí gói thầu/dự án chứ chưa xem xét các yếu tố khác như
chi phí gián tiếp, kế hoạch cấp vốn, thay đổi chính sách, lạm phát,…
Ngồi ra, luận văn cũng giới hạn bởi tiến độ thi cơng gói thầu/dự
án đã bị ràng buộc trước. Trong các hướng nghiên cứu tiếp theo, cần
phải tính tốn đến sự tác động của tiến độ tổng thể, tiến độ chi tiết của
từng hạng mục đến chi phí cuối cùng của gói thầu để từ đó tìm ra được
mối liên hệ của hai biến số nhằm tối ưu hóa một cách triệt để giữa chi
phí – tiến độ.



×