Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI SỐ 1 TỔNG CÔNG TY DỆT MAY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.94 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI SỐ 1 TỔNG CÔNG TY DỆT MAY VIỆT NAM
I.CHÂN DUNG CÔNG TY DỊCH VỤ-THƯƠNG MẠI SỐ 1.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 (tên giao dịch quốc tế Service-Trade
Company N
0
1) là thành viên (hạch toán phụ thuộc) của Tổng công ty Dệt-may
Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại số 2 Đường Mai Động Quận Hai Bà Trưng-Hà
Nội. Công ty được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-HĐQT ngày 26/9/1996
của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam trên cơ sở sáp nhập 4
đơn vị: Xí nghiệp Sản xuất và Dịch vụ Dệt, Xí nghiệp Dệt kim thuộc Tổng công
ty Dệt may Việt Nam, Tổng kho dệt Đức Giang, Xí nghiệp Sản xuất và Dịch vụ
May thuộc Liên hiệp Sản xuất Xuất nhập khẩu May.
Đây là những đơn vị có hoàn cảnh ra đời giống nhau, vào những năm
đầu của thập kỷ 90 nhằm thu hút số cán bộ dôi dư thuộc cơ quan văn phòng
Liên hiệp các Xí nghiệp Dệt và các Xí nghiệp May. Khi sáp nhập, vốn của 4 đơn
vị cộng lại gần 15 tỷ và 703 lao động cùng khu nhà làm việc trên diện tích 500
m, khu kho cùng nhà xưởng gần 20.000m tại Đức Giang và nhà xưởng cùng
Văn phòng làm việc gần 1000 m tại Trương Định .Sau khi thành lập, công ty
tiến hành sắp xếp lại tổ chức để hình thành 4 Phòng nghiệp vụ, 4 Xí nghiệp Sản
xuất và 3 cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
- Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Tài chính- Kế toán
- Phòng Kinh doanh
- Phòng kho vận
- Xí nghiệp Dệt kim Sản xuất vải màn tuyn
- Xí nghiệp May Hà Nội
- Xí nghiệp May Hồ Gươm
- Xí nghiệp May thời trang Trương Định
- Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm số 2, số 3, số 4.


Sau 4 tháng hoạt động (1/1/1997) đã xuất hiện dấu hiệu tổ chức của
công ty không ổn định và lại có sự chia tách mới. Cuộc chia tách này kéo dài
suốt 2 năm trời từ tháng 5 năm 1997 cho đến ngày 30 tháng 10 năm 1999:
- Ngày 15 tháng 5 năm 1997 Xí nghiệp May Hà Nội được chuyển về Công
ty Dệt vải Công nghiệp.
- Ngày 18 tháng 8 năm 1998 Xí nghiệp May Hồ Gươm tách ra hạch toán
độc lập.
- Ngày 20 tháng 4 năm 1999 Xí nghiệp May Thời trang Trương Định sáp
nhập với Xí nghiệp May Hồ Gươm.
- Ngày 30 tháng 10 năm 1999 chuyển Xí nghiệp Dệt kim về Viện Kinh Tế
Kỹ Thuật Dệt may.
Cuối cùng chỉ còn lại Xí nghiệp Sản xuất và Dịch vụ Dệt trước đây ở lại
và thêm một số lao động của Tổng kho Đức Giang mang tên Công ty Dịch vụ
Thương mại số 1. Tổng số vốn của công ty sau khi bàn giao chỉ còn lại 6 tỷ
650 triệu đồng, trong đó có 4 tỷ 825 triệu đồng là vốn lưu động ; lao động có
85 người. Từ một công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ,
sau khi bàn giao hết các đơn vị sản xuất công ty chỉ còn lại hoạt động
thương mại thuần túy. Để thích ứng với nhiệm vụ này, công ty đã tiếp tục
sắp xếp lại tổ chức. Bộ máy của công ty gồm 4 phòng nghiệp vụ chức năng; 5
cửa hàng và trung tâm bán buôn, bán lẻ sản phẩm dệt may; 1 nhà nghỉ với
20 phòng khép kín đầy đủ tiện nghi.
2.Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Đánh giá cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty: Qua 5 năm trời vừa
hoạt động vừa tổ chức hoàn thiện chuyển giao các xí nghiệp sản xuất sang đơn
vị khác đến nay bộ máy của công ty đã tương đối gọn nhẹ. Các bộ phận dưới sự
chỉ đạo tập trung của Ban giám đốc đều có chức năng rõ ràng. Giữa các bộ
phận luôn luôn có mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau, hoạt động nhịp
nhàng ăn khớp rất thích hợp với một doanh nghiệp thương mại. Có thể thấy cơ
cấu của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Dịch vụ-thương mại số 1.

3.Mục tiêu của công ty.
Là một trong những đơn vị trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, ra
đời với mục đích đóng vai trò “con thoi” tăng cường sự hoạt động hiệu quả
giữa các doanh nghiệp trong ngành dệt may, Công ty Dịch vụ-Thương mại số 1
tự đề ra cho mình những mục tiêu sau:
- Thoả mãn nhu cầu khách hàng.
- Góp phần tích cực vào việc giải quyết đầu ra cho sản xuất.
- Khai thác triệt để thị trường, đặc biệt quan tâm đến những “khe hở” của
thị trường để biến nó thành thị phần của công ty.
- Tối đa hóa lợi nhuận của công ty trong điều kiện có thể; chú ý bán nhanh,
bán nhiều. Trên cơ sở đó thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
*Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Kinh doanh các mặt hàng dệt may từ nguyên phụ liệu, thiết bị đến thành
phẩm hoàn chỉnh với tư cách là trung gian thương mại hay là hoạt động như
một thành viên độc lập của kênh phân phối hàng dệt-may trên cả thị trường
hàng tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
GI M Á ĐỐC
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh 2
+ kho + XDCB
+ đầu tư
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức

h nhà
Tổ
bảo
vệ
Nhà
nghỉ
- Ký kết hợp đồng mua bán, hợp tác kinh doanh với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước sau đó đặt hàng cho các công ty trong ngành sản xuất.
- Đầu tư nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất, nhận lại sản phẩm để tiêu
thụ theo hoặc không theo đơn đặt hàng.
- Tham gia buôn bán quốc tế với tư cách là công ty thương mại (nghiệp vụ
chính là tạm nhập tái xuất, căn cứ vào đơn đặt hàng để nhập thiết bị, nguyên
vật liệu, thuê gia công chế biến và xuất khẩu thành phẩm ).
- Các hoạt động khác bao gồm hoạt động dịch vụ (nhà nghỉ, vận chuyển và
cho thuê tài sản).
- Hợp tác cùng các công ty Dệt may để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước với các phương thức linh hoạt.
- Nhận hợp đồng may đồng phục theo các ngành nghề , đồng phục học sinh,
bảo hộ lao động, vỏ chăn, ga, gối, màn phục vụ ngành Du lịch và Y tế.
- Sản xuất vải Mex, vải dệt kim, vải màn tuyn và màn tuyn may sẵn .
- Nhận thêu các sản phẩm dệt, may trên máy thêu của Nhật.
- Nhận làm đại lý tiêu thụ, bán buôn, bán lẻ các loại sản phẩm và nguyên phụ
liệu ngành Dệt-may cho các đơn vị trong và ngoài nước.
4.Đánh giá năng lực kinh doanh của công ty:
Trước khi lập một chiến lược hay một chính sách nào, công ty không
những căn cứ vào mục tiêu mà còn phải xem xét năng lực của mình có thể
thực hiện được mục tiêu đó hay không để so sánh với đối thủ cạnh tranh. Việc
tập hợp các điều kiện kinh doanh của công ty chính là phản ánh năng lực kinh
doanh của công ty đó. Để làm được điều này ta sẽ tiếp cận lần lượt các vấn đề
sau:

4.1.Năng lực tài chính.
Vốn của công ty gồm có :
- Vốn được Tổng công ty giao tại thời điểm thành lập công ty trong đó
+Giá trị TSCĐ:7,9 tỷ VND.
+Giá trị TSLĐ: 5 tỷ VND.
- Vốn được Tổng công ty bổ sung.
- Phần lợi nhuận sau thuế được để lại để hình thành các quỹ xí nghiệp.
Năm 1997 (năm đầu tiên đi vào hoạt động), Công ty đã gặp rất nhiều
khó khăn do chưa được Tổng công ty chính thức giao vốn và chưa có đủ điều
kiện để vay vốn ngân hàng.
Năm 1998, Công ty đã thiết lập quan hệ với Ngân hàng Công thương
Việt Nam, được Ngân hàng cho vay theo đề nghị của công ty và mức dư nợ của
năm 1998 là 5 tỷ VND. Trong quá trình đó, Công ty đã thực hiện trả nợ đúng
khế ước và trước hạn.
Năm 1999, Công ty đã vay 2.670.016 USD của ngân hàng; 7.240.420.000
VND của công ty tài chính dệt may, của cán bộ công nhân viên và các đơn vị
khác để kinh doanh. Đến cuối năm, Công ty đã trả đủ cả vốn lẫn lãi (Tổng số
tiền vay 751.267.502 VND và tiền trượt tỷ giá giữa USD và VND là hơn 1 tỷ),
điều này đã tạo nên chữ “Tín” cho Công ty .
Nói chung tình hình tài chính của công ty là tương đối vững chắc.
4.2.Nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Hiện nay công ty có 85 cán bộ công nhân viên trong đó:
-01 PTS kinh tế.
-23 Cử nhân kinh tế.
-12 Kỹ sư kỹ thuật.
-10 người tốt nghiệp trung cấp các ngành.
Số còn lại là công nhân với hầu hết tay nghề từ bậc 3 trở lên.
Nói chung đội ngũ cán bộ công nhân viên có độ tuổi trung bình khá cao, đây là
những người có nhiều kinh nghiệm nên vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc .
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực luôn được chú trọng trên

nhiều lĩnh vực như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa ngoại ngữ giao
tiếp, chính sách đãi ngộ trả lương trả thưởng hợp lý duy trì bầu không khí
doanh nghiệp cởi mở, tin cậy và hợp tác; đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ công nhân viên được quan tâm chu đáo… là những yếu tố tích cực giúp
mọi người phấn khởi lao động, yên tâm công tác, học tập. Đây là một điểm
thuận lợi lớn trong điều kiện kinh doanh của công ty.
4.3.Năng lực thông tin.
Hoạt động trong cơ chế thị trường ngoài việc mở rộng thị trường tiêu
thụ ổn định cần tích cực tìm kiếm các kẽ hở của thị trường để mở rộng thêm
thị phần của mình, đồng thời luôn phải nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới.
Nhận thức được điều này công ty luôn tìm cách nắm bắt các thông tin về thị
trường như giá cả nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng; thông tin về tình
hình sản xuất, sản phẩm, giá cả tiêu thụ của các công ty và cơ sở sản xuất khác
trong ngành. Nói chung công ty thường xuyên nắm bắt các thông tin cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của mình, song việc thu thập thông tin Marketing
chưa được tổ chức một cách chặt chẽ và có hệ thống.
4.4.Năng lực quản lý.
Tham gia điều hành và quản lý công ty gồm có Giám đốc, các Phó giám
đốc và các trưởng phó phòng nghiệp vụ chức năng. Công ty duy trì nề nếp kỷ
luật làm việc nghiêm ngặt trong bầu không khí đoàn kết dân chủ. Cán bộ công
nhân viên trong công ty được tạo điều kiện đối thoại trực tiếp với giám đốc để
có sự thống nhất cao độ trong giải quyết công việc. Đời sống vật chất tinh thần,
được chăm lo đầy đủ, bầu không khí làm việc thật sự dân chủ, tin cậy, hợp tác
và có kỷ luật đã khiến cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình
cho thấy công ty có năng lực quản lý tốt. Đây cũng là một điểm mạnh của công
ty.
4.5.Năng lực Marketing.
Có thể nói rằng hoạt động Marketing ở đây chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức: Mọi “vấn đề” thuộc về kinh doanh đều do phòng kinh doanh đảm
nhiệm dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc trong khi chính các nhân

viên này chưa có sự trang bị kiến thức chặt chẽ về Marketing–một khoa học
vẫn còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Công ty chưa có phòng ban chỉ đạo tổ chức
hoạt động Marketing một cách có quy củ; chưa có chiến lược, chính sách
Marketing một cách có hệ thống; các hoạt động Marketing của công ty thường
mang tính chất tình thế nên chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Có thể nói
đây là một điểm yếu mà công ty cần khắc phục trên con đường tìm kiếm
phương thức kinh doanh có hiệu quả nhất.
5.Các yếu tố môi trường Marketing của công ty.
Môi trường Marketing là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực
lượng hoạt động bên ngoài công ty có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo các
hoạt động Marketing của công ty. Đây là những lực lượng luôn biến động,
không khống chế được và hoàn toàn bất định. Công ty phải chấp nhận các mối
đe dọa và tìm cách khai thác các cơ hội khi xây dựng chính sách Marketing.
Môi trường Marketing của công ty bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ
mô.
5.1.Môi trường vĩ mô:
5.1.1.Môi trường văn hóa:
Ngày nay các giá trị, chuẩn mực văn hóa đã đi vào từng ngõ ngách trong
hoạt động kinh doanh. Những ảnh hưởng của môi trường văn hóa tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ những giá trị văn hóa xã
hội trở thành những quy tắc bất thành văn dẫn dắt con người ta hành động
theo những chuẩn mực nào đó.
Trong kinh doanh hàng dệt may nói chung và hoạt động kinh doanh của
công ty Dịch vụ-Thương mại số 1 nói riêng, yếu tố môi trường văn hóa có tầm
quan trọng rất lớn: nó ảnh hưởng ngay trong hình thức, mẫu mã và chất
lượng của sản phẩm đặc biệt là sản phẩm may sẵn bởi vì trong đời sống sinh
hoạt hàng ngày thì trang phục chính là thứ mà người ta lựa chọn đầu tiên để
thể hiện văn hóa của mình. Ngoài ra, ảnh hưởng của môi trường văn hóa còn
được thực hiện qua giao dịch mua bán, quan hệ làm ăn, dịch vụ bán hàng. Do
đó, yếu tố văn hóa được công ty quan tâm như một phương tiện để xây dựng

bản sắc riêng của mình. Qua 5 năm hoạt động mặc dù chưa phải là công ty lớn,
có tiềm lực mạnh nhưng công ty đã tạo được chữ tín với bạn hàng. Đó là một
ưu thế lớn của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
5.1.2.Môi trường kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng
khá ổn định. Việc gia nhập vào hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đã tạo
ra những thuận lợi lớn cho hoạt động thương mại nói chung. Khu vực đầu tư
nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, làm tăng thêm của cải xã hội và nhu
cầu về hàng hóa. Quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ nói chung rất
thuận tiện, các cơ chế chính sách luật pháp và kinh tế xã hội đang dần được
hoàn thiện. Với quan hệ mở cửa, ngành dệt may có điều kiện tìm kiếm thị
trường mới như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực và những ảnh hưởng mang tính toàn cầu của nó đã
tác động đến nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp dệt may nói riêng.
Biểu hiện rõ nhất là các thị trường lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc bị cắt giảm
sản lượng, giá nguyên vật liệu tăng trong khi sức mua của thị trường trong
nước tăng chậm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên cả thị trường nội địa và quốc tế
nên các yếu tố của môi trường kinh tế có ảnh hưởng rõ nét đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
5.1.3 Môi trường chính trị
Các yếu tố của môi trường này tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty dưới biểu hiện của khuôn khổ luật pháp, các chính sách, các
điều chỉnh và điều khiển có tính chất vĩ mô mà công ty bắt buộc phải thực hiện
hoặc là các loại thuế, các hạn ngạch cho hàng hóa xuất nhập khẩu … Các quyết
định Marketing chịu ảnh hưởng mạnh của các yếu tố thuộc môi trường này.
Công ty Dịch vụ-thương mại số 1 có một thuận lợi lớn là được Đảng ủy khối
Công nghiệp, Liên đoàn lao động Quận Hai Bà Trưng quan tâm chỉ đạo kịp thời
việc thành lập Đảng bộ và Công đoàn cơ sở, giúp đỡ công ty về mặt tổ chức.

Hiện nay với môi trường chính trị ổn định, các chính sách dần hoàn thiện, việc
mở cửa giao lưu quốc tế và những ưu tiên phát triển ngành dệt may đã là
những điều kiện mà công ty cần nắm bắt và khai thác. Ngoài ra, công ty còn
phải nghiên cứu cả môi trường chính trị các nước là thị trường xuất nhập
khẩu, ví dụ như khủng hoảng ở liên bang Nga ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động xuất khẩu của công ty. Hiểu rõ luật pháp, chính trị là một điều kiện cần
thiết để ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết sách đúng đắn có lợi cho
hoạt động kinh doanh của công ty mình.
5.1.4.Môi trường khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của khoa học kỹ thuật trong
mọi lĩnh vực của đời sống. Vốn-kỹ thuật-công nghệ đã trở thành yếu tố cạnh
tranh và thúc đẩy cạnh tranh. Trong điều kiện khuyến khích đầu tư nước
ngoài, ngành dệt-may trong nước phải đối mặt với thực tế là các đơn vị sản
xuất hàng dệt-may có một phần hoặc toàn bộ vốn của phía nước ngoài có ưu
thế hơn hẳn về vốn và công nghệ. Điều này đòi hỏi công ty Dịch vụ thương mại
số 1 phải tìm cách tác động đến các đơn vị sản xuất là nơi cung cấp đầu vào
quan tâm dến đổi mới công nghệ. Đồng thời, công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có trình độ, có kỹ thuật và tay nghề cao luôn là một bức xúc.
5.1.5.Môi trường nhân khẩu.
Hơn 80 triệu dân của thị trường nội địa với nhu cầu ngày càng cao về
hàng tiêu dùng nói chung cũng như đối với hàng dệt-may nói riêng đã, đang và
sẽ là cơ hội và thách thức đối với công ty Dịch vụ-thương mại số 1 cũng như
đối với toàn ngành dệt-may Việt Nam. Sức tiêu thụ mạnh, nhu cầu đa dạng và
luôn thay đổi-đặc điểm của thị trường này-đã đặt ra cho công ty nhiệm vụ
quan trọng là phải đi sâu, đi sát tìm hiểu nhu cầu thị trường để đổi mới sản
phẩm cũng như phát hiện ra những kẽ hở của thị trường và biến nó thành thị
phần của mình. Có như vậy thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Những đặc tính khác cũng cần phải quan tâm xem xét đó là: tốc độ đô
thị hoá đang ở mức cao, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2% năm, hiện tượng già
hoá dân số cùng với quá trình giao lưu hội nhập với các nền kinh tế-văn hóa

nước ngoài cũng có ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu của người tiêu dùng .
Tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu với các nước SNG, Đông Âu,
Đông Nam Á yếu tố môi trường nhân khẩu ngoài phạm vi quốc gia lại càng trở
nên phức tạp hơn và để tính đến hiệu quả lâu dài thì cần phải được nghiên cứu
kỹ lưỡng.
5.1.6.Môi trường tự nhiên.
Việt Nam với khí hậu cận nhiệt đới nóng ẩm thường có rất nhiều muỗi
và côn trùng nhỏ nên nhu cầu về màn tuyn- mặt hàng chính của công ty khá
cao. Loại hình thời tiết này còn có ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng các
loại vải may mặc cũng như các mặt hàng may sẵn, đặc biệt là các loại hàng
bông, sợi cotton thoáng mát.
5.2 Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô Marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới
bản thân công ty và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thông qua
các quyết định Marketing của công ty – các quyết định có nhiệm vụ bảo đảm
sản xuất và cung ứng những mặt hàng hấp dẫn với thị trường mục tiêu để có
thể bán được nhiều hàng hoá và thu lợi nhuận.
5.2.1.Khách hàng.
Như bảng mô hình sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy rằng có
những đơn vị vừa là khách hàng vừa là nhà cung ứng của công ty. Ví dụ như
công ty nhập khẩu bông, xơ cung ứng cho các nhà máy dệt kéo sợi và sản xuất

×