Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.36 KB, 34 trang )

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất phục vụ cho con người là một
quá trình luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quá
trình sản xuất chính là quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố cơ bản: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Do vậy khi tiến hành sản xuất,
tương ứng với việc sử dụng các yếu tố cơ bản là sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất.
Tuy nhiên để hiểu rõ được bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
trước hết phải phân biệt được giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy chi phí của kỳ hạch toán chỉ
bao gồm những hao phí về lao động và tài sản có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngược lại
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp cho bất kỳ các mục đích như chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho
quá trình sản xuất, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau, ngược
lại có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu.
Do vậy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu
thì không có chi phí. Tuy nhiên nội dung của hai khái niệm này khác nhau do
đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán của chúng.
Như vậy qua khái niệm chi phí và chi tiêu là cơ sở để đưa ra khái niệm chi


phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Do vậy để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, có
thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí sản xuất khác
nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
được chia làm 7 yếu tố:
 Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... Sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị
không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
 Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu,
động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Bao gồm tổng số
tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân
viên chức.
 Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm số trích cho các quỹ KPCĐ,
BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính
chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
 Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong tổng số TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất trong kỳ.

 Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng rất lớn trong việc xây
dựng và phân tích vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí, là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết
minh tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư , kế
hoạch quỹ lương.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được chia làm 5 khoản mục chi phí:
 Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
 Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, luơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KHCĐ theo tỷ lệ quy định.
 Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí cần thiết còn
lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
 Khoản mục chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra
có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
 Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí doanh
nghiệp chi ra có liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của
doanh nghiệp.
Trong các khoản mục trên, ba khoản mục đầu có tác dụng để tính giá
thành sản phẩm sản xuất, cả năm khoản mục chi phí trên đều có tác dụng để
tính giá thành toàn bộ của sản phẩm.

Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực tiện kế hoạch giá thành, là tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
công việc, lao vụ hoàn thành sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm
hai loại:
 Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
tuy nhiên chi phí khả biến trên một đơn vị sản phẩm có tính chất cố định.
 Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối
lượng công việc hoàn thành: Chi phí khấu hao TSCĐ... Tuy nhiên chi phí cố định
tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng rất lớn đối với
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với đối tượng chịu
chi phí
Căn cứ vào phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và mối quan hệ của
chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí, chi phí sản xuất được chia làm hai
loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này
kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối
tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều
đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Do vậy đối với

những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo các tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
 Phân loại chi phí theo phạm vi của các hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ
chi phí được chia làm ba loại:
 Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu tư tài chính.
 Chi phí hoạt động bất thường: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có
thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục
vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh đúng đắn cũng như lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất doang nghiệp bỏ ra những chi phí sản xuất và
thu được kết quả là sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi
chung là thành phẩm cần đuợc tính giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để
sản xuất ra chúng. Như vậy:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Việc xác định giá thành sản phẩm chính là xác định lượng giá trị của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho những
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ cần được bù đắp để doanh nghiệp có
điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là

căn cứ để tính toán chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đạt được mục đích: sản xuất được khối lượng
sản phẩm với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành trên cơ sở đó nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển, tăng sức canh tranh trên thị trường.
 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất chi phí sản xuất và tính giá thành
là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí của sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Những điểm khác nhau cơ bản giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
 Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá
thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành
 Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí trả trước trong kỳ
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ
này mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả trước phân bổ cho
kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại
giá thành sản phẩm lại liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí kỳ
truớc được phân bổ cho kỳ này.
 Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối liên hệ rất
mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành. Do vậy việc
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp

đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
SƠ ĐỒ 1 - 1:
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất dở
dang ĐK
TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT
PHÁT SINH
TỔNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
HOÀN THÀNH
Chi phí sản xuất dở
dang CK
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Như vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm

bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được phân loại theo các
tiêu thức khác nhau.
Trên thực tế có hai cách phân loại giá thành chủ yếu.
 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Căn cứ vào thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản
phẩm chia làm ba loại
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất sản phẩm trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là công cụ quản lý của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng ba yếu tố cơ bản trong sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ

thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí từ
đó xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ hạch
toán để điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản phẩm được chia làm hai loại
 Giá thành sản xuất (giá thàng công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
 Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành
tiêu thụ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí bán
hàng

Giá thành sản phẩm được phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý

biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng... mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ còn
mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Yêu cầu quản lý
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Với những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung
cấp, những người quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thực tế từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài
sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý thích hợp. Thông qua việc phân tích
đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm tổ chức
sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ là
cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý
trong việc định hướng kinh doanh. Đó cũng là biện pháp thiết thực nhất tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp, mặt khác giúp nhà nước thực hiện việc kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp.
Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trở thành một
trong những chiến lược của doanh nghiệp từ việc tránh thất thoát chi phí đến hạ
thấp giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất
nhưng hiệu quả kinh tế đạt được là cao nhất.

Chính vì vậy, kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một công cụ quản lý tất yếu, khách quan và có vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng
trong các loại hình doanh nghiệp.
1.3.2 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán
Để phát huy vai trò của kế toán doanh nghiệp và tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp. Yêu cầu phải
ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
- Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và yếu tố chi phí quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán
chi phí, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp
để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và chịu chi phí. Đây là khâu đầu tiên cần thiết của hạch toán chi phí sản

xuất.Việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để lựa
chọn phương pháp hạch toán chi phí đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức tốt công việc hạch toán chi phí sản xuất: từ khâu ghi chép ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì phải căn cứ
vào:
 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất một loại sản
phẩm thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ
quá trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất nhiều loại sản
phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản
xuất hay nhóm chi tiết sản phẩm.
 Loại hình sản xuất:
Nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Nếu sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn tuỳ thuộc vào quy trình giản
đơn hay phức tạp mà xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tương ứng.
 Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở này mà doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hay từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng,
từng tổ đội sản xuất...
2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định, kế toán
tiến hành lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế
toán mở sổ (hoặc thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã
xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng
tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ
thích ứng với một loại đối tuợng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. Do vậy
tên gọi của phương pháp này là biểu hiện của đối tượng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
Trên thực tế có một số phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận.
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm. Phương pháp này phức tạp do vậy chỉ
được áp dụng hạn chế ở những doanh nghiệp được chuyên môn hoá cao, sản
xuất ít sản phẩm mang tính chất đơn chiếc và có ít chi tiết, bộ phận cấu thành
sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp, phân loại theo
từng loại sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản
phẩm và quy trình công nghệ sản xuất.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp phân loại theo
nhóm sản phẩm cùng loại.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và
phân loại theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ

Trong những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ được chia làm nhiều
giai đoạn kế tiếp nhau liên tục theo một trình tự nhất định, mỗi giai đoạn tạo ra
một bán thành phẩm và thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của
bước sau. Do vậy chi phí sản xuất sẽ được tập hợp và phân loại theo từng giai
đoạn công nghệ.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn
vị sản xuất (phân xưởng, tổ, đội). Trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được
tập hợp theo các đối tượng chi phí chi tiết: sản phẩm, nhóm sản phẩm...
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ dây truyền sản
xuất
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dây truyền sản xuất
giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào
yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy
định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến
hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên
liên tục trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Phương pháp này hiện nay
được sử dụng phổ biến bởi vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất mỗi loại được
hạch toán như sau:
Tổng giá thanh toán của NVL sử dụng trực tiếp
TK 152
TK151
TK 621 TK 154

TK 331, 111, 112
TK 152
TK 1331
Giá mua không có thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Xuất kho NVL trực tiếp cho chế tạo sản phẩmKết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Hàng đi đường kỳ trước kiểm nhận xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
NVL sử dụng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
2.2.1 Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ... được xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thông
thường đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt do đó có thể tổng hợp trực tiếp cho từng đối
tượng. Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) chứng từ nghiệp vụ (Bảng
phân bổ số 2) kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng
liên quan. Tuy nhiên trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí thì không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
được mà phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối
tượng có liên quan theo công thức sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí NVL
cần phân bổ
*
Tỷ lệ ( hệ số)
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (phân
xưởng, bộ phận sản xuất) cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: - Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng tính
giá thành.
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 -2)
SƠ ĐỒ 1 - 2:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Trong trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì giá phí NVL được xác định theo giá thanh toán đã chi trả cho người cung cấp
số NVL sử dụng.
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại...) phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dich vụ cùng với các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí nhân công
Tiền lương trích trước của công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp thường được hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng hạch toán chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có
liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí mà không hạch toán riêng được
thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ
cho từng đối tượng.
Trong trường hợp này thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ
quy định trên số tiền lương đã phân bổ cho từng đối tượng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán
chi phí.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 3)
SƠ ĐỒ 1 - 3:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
2.2.3 Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay
nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ hạch toán
Chi phi trả trước bao gồm các khoản:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh... trả trước
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, vệ sinh, nước...).
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu

kỳ kinh doanh dài)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí kinh doanh, lệ
phí giao thông, bến bãi...
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế...(Giá trị chưa tính
vào giá trị tài sản cố định vô hình)
- ..v..v..
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142- Chi phí
trả trước
Kết cấu TK 142
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh
TK 111, 112, 331, 334
TK 641, 642
TK 142 TK 627, 641, 642, 241
TK 911
DĐK
Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Phân bổ dần chi phí trả trước vào kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào TK xác định kết quả
TK 334
TK 241, 331, 111, 112
TK 335 TK 622
TK 627, 641, 642
TK 721
Tiền lương phép, lương ngừng việc thực tế phải trả
Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh
Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn chi phí phải trả kế hoạch
Tính trước lương phép, lương ngừng việc của công nhân sản xuất
Trích trước chi phí phải trả vào chi phí kinh doanh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh

doanh
Dư Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 được chi tiết làm hai tài khoản:
1421: Chi phí trả trước
1422: Chi phí chờ kết chuyển
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 4)
SƠ ĐỒ 1 - 4:
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
2.2.4 Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí
thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là
những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc do yêu cầu
quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi
phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạnh.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ... chưa trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
Để hạch toán chi phí phải trả kế toán sử dụng TK 335- Chi phí phải trả
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả được ghi nhận
Dư Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.

Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 5)
SƠ ĐỒ 1 - 5:
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ
2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất
 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thoả mãn yêu cầu chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp
ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:

×