Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
công ty may TNHH Garnet NamĐịnh
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty may TNHH Garnet Nam Định là công ty may 100% vốn nước
ngoài được thành lập căn cứ vào:
+ Luật đầu tư nwsc ngoài tại Việt Nam được Quốc Hội nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa
đổi bổ xung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc
Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 07 tháng 06
năm 2000 và Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
+ Xét đơn và hồ sơ dự án do công ty Garnet Corperation( Hàn Quốc) nộp
ngày 26/10/2002 và phụ lục bổ xung nộp ngày 29/10/2002.
Tên giao dịch: Công ty may TNHH Garnet Nam Định
Tên tiếng Anh : Garnet Nam Dinh. Co.Ltd
Trụ sở, nhà xưởng đạt tại: C6-5.C6-6 Khu CN Hoà Xá-Nam Định
Chi nhánh tại: Tầng 5-nhà 105-Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại:04562-2425~8
Fax:04562-2429
Mã số thuế: 0600310003
Giấy phép đầu tư số:04/GP-NĐ ngày 19/11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Nam Định, Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp của công ty may
TNHH Garnet Nam Định và có hiệu lực kể từ ngày ký. Giấy phép này được lập
thành 5 bản gốc: một bản cấp cho công ty may TNNHH Garnet Nam Đinh, một
bản lưu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định, một bản gửi Ban chỉ đạo
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và một bản đăng ký tại Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nam Định.
Công ty có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Số Tài khoản : 23907048306 mở tại Ngân hàng Chohung vina Bank.
Thời gian hoạt động của công ty là 15 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư (19/1/2002) Với số vốn đầu tư đăng ký của công ty là1.100.000
USD (một triệu một trăm nghìn đô la Mỹ) Và số vốn pháp định là 350.000USD
(Ba trăm năm mươi nghìn đô la Mỹ)
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam, các
quy địng giấy phép đầu tư, Điều lệ công ty, luôn thực hiện đầy đủ các biện pháp
xử lý chất thải bảo vệ môi trường, môi sinh,phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động theo các quy định của Nhà nước Việt Nam. Tuy mới được hơn hai năm
nhưng công ty đã trải qua nhiều thử thách và không ngừng phát triển như
ngày hôm nay. Hiện nay công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên có đầy
đủ trình độ và tay nghề. Về máy móc thiết bị thì cung được trang bị đầy đủ cho
lao động (252 máy may). Và trong tương lai không xa số lao động này còn tăng
hơn nữa đặc biệt công ty luôn có những lớp bồi dưỡng cán bộ và nâng cao tay
nghề cho đội ngũ lao động, ngoài ra công ty cũng rất chú trọng đến các trang
thiết bị máy móc, thường xuyên đổi mới, tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật
hiện đại. (Chủ yếu máy móc thiết bị xuất sứ từ Đức và Nhật)
Mục tiêu kinh doanh của công ty lẩn xuất hàng may mặc mà sản phẩm
chủ yếu là áo Jacket, quần âu và đồ lót... với sản lượng 2.000.000 (hai triệu)
sản phẩm/năm. Các sản phẩm này được tiêu thụ ở các nước EU và Hoa Kỳ.
II. Loại hình doanh nghiệp
Công ty may TNHH Garnet là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
và có 100 % vốn nước ngoài.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty.
1-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty có nhiệm vụ tổ chức điều tra, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng hàng
may mặc trên thị trường nước ngoài mà cụ thể là các nước EU và Hoa Kỳ, cũng
như năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Công ty phải tổ chức khai thác các loại vật tư, thiết bị máy móc kỹ thuật
và các nguyên phụ liệu một cách có hiệu quả.
Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, đổi mới mẫu mã, nâng cao
trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra trên thị
trường nước ngoài.
Chấp hành tốt các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước và quy định của công ty. Công ty phải có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước Việt
Nam như đã quy định.
2-Thị trường mua bán hàng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Garnet
Nam Định là sản xuất các mặt hàng may mặc để kinh doanh xuất khẩu ra thị
trường thế giới mà cụ thể là các nước EU và Hoa Kỳ.
Các sản phẩm may mặc được sản xuất ra hiện nay của công ty để phục
vụ xuất khẩu bao gồm:
+ Áo Jacket
+ Quần âu
+ Quần bò
+ Đồ lót...
Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều khách hàng ở các quốc gia trên
thế giới như Anh, Pháp, Đức... và Mỹ. Trong đó có nhiều khách hàng lớn có uy
tín trên thị trường may mặc quốc. Công ty đã ký hợp đồng sản xuất gia công
với khối lượng lớn, tạo được nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
của công ty. Từ đó đã làm cuộc sống của công nhân viên không ngừng được cải
thiện, họ đã ngày càng gắn bó với công ty.
3-Tình hình kinh tế, tài chính, lao động
a) Về kinh tế
- Tình hình tài sản-nguồn vốn của công ty.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2004
TÀI SẢN 31/12/2003 31/12/2004
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 1,293,662,351 6,461,908,566
1. Tiền 120,381,768 1,303,192,625
Tiền tồn quỹ 7,655,329 14,844,988
Tiền gửi ngân hàng 112,726,439 1,288,347,637
Tiền đang chuyển - -
2. Các khoản phải thu 370,641,824 3,254,788,681
Phải thu của khách hàng 82,367,976 2,587,974,907
Trả trước cho người bán - -
VAT được khấu trừ 288,273,848 396,813,774
Các khoản phải thu khác - -
Dự phòng phải thu khó đòi - -
3. Hàng tồn kho 802,638,759 1,445,152,354
Nguyên vật liệu tồn kho 188,333,594 399,811,844
Công cụ dụng cụ trong kho 626,994 26,930,643
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 613,678,171 956,250,744
Thành phẩm tồn kho - -
Hàng hoá tồn kho - 62,159,123
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - -
4. Tài sản lưu động khác 0 458,774,906
Tạm ứng - 9,760,000
Chi phí trả trước 0 449,014,906
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
10,610,173,998 10,010,271,048
1. Tài sản cố định 9,636,661,135 8,730,119,403
Tài sản cố định hữu hình - -
Nguyên giá 10,169,091,061 10,324,971,473
Hao mòn luỹ kế (532,429,926) (1,594,852,070)
Tài sản cố định vô hình - -
Nguyên giá - -
Hao mòn luỹ kế - -
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - -
4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 973,512,863 1,280,151,645
5. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 11,903,836,349 16,472,179,6
14
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
952,013,181 3,791,606,950
1. Nợ ngắn hạn 952,013,181 3,791,606,950
-Nợ dài hạn đến hạn trả 330,245,875 289,947,186
-Phải trả người bán
-Người mua trả trước 597,297,306 3,286,018,909
-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3,000,000 0
-Phải trả cho công nhân viên 21,470,000 122,609,035
-Phải trả cho các đơn vị khác 0 0
-Phải trả, phải nộp khác 0 93,031,820
2. Nợ dài hạn 0 0
-Vay dài hạn
-Nọ dài hạn
3. Nợ khác 0 0
-Chi phí phải trả
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
-Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
10,951,823,168 12,680,572,664
1. Nguồn vốn – Quỹ 10,951,823,168 12,680,572,664
-Nguồn vốn kinh doanh 13,268,821,000 17,671,261,000
-Quỹ đầu tư phát triển 0 7,634,01
-Quỹ dự phòng tài chính 0 1,870,173
-Lợi nhuận chưa phân phối (2,352,997,832) (5,036,193,310)
-Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 36,000,000 36,000,000
-Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 36,000,000 36,000,000
-Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-Quỹ quản lý cấp trên
-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 11,903,836,349 16,472,179,6
14
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trường Tổng giám đốc
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2004 là 17,671,261,000
( Mười bảy tỷ sáu trăm bảy mốt triệu hai trăm sáu mốt nghìn ) đồng.Đây là
một con số khá lớn đối với một công ty mới đi vào hoạt động và cũng là kết
quả lớn đối với các doanh nghịêp cùng ngành.
Ta có tỷ suất tự tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu xấp xỉ 77% điều này cho
biết cứ 100đ Tài ản thì có 77đ được đầu từ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do chỉ
tiêu này lớn nên chứng tỏ công ty không những không bị phụ thuộc mà còn rất
chủ động trong hoạt động tài chính. Đây là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của công ty phát triển.
Hơn nữa ta có hệ số thanh toán bình thường, hệ số thanh toán ngắn hạn
đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán đối với các khoản công nợ và
công nợ ngắn hạn của công ty là tốt, tức là công ty có đủ TSLĐ để thanh toán
các khoản công nợ.Đây là chỉ tiêu góp phần ổn định tình hình tài chính của
công ty.
- Tình hình máy móc thiết bị và nguyên phụ liếu sản xuất
Có thể nói máy móc thiết bị là một trong các điều kiện để nâng cao kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ,
lạc hậu thì dù các yếu tố về lao động, trình độ quản trị có cao đến đâu thì cũng
không thể làm chất lượng và hiệu qủa hoạt động tăng theo một cách tương
ứng được. Máy móc thiết bị có hiện đại và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao
năng suất lao động của công nhân cũng như chất lượng sản phẩm và nhất là
đáp ứng được thời hạn giao hàng mà khách hàng đặt ra.
Hiện nay, công ty may TNHH Garnet đã có hệ thống máy tương đối hiện
đại với tổng số máy lên tới 252 máy may các loại. Trong đó có khoảng trên
80% là máy may của Nhật và CHLB Đức. Với hệ thống máy hiện đại và trình độ
quản lý và trình độ chuyên môn của người lao động được nâng lên, năng suất
lao động cũng như chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty
không ngừng tăng, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi ở
thị trường các nước Châu Âu, và ở Mỹ. Tuy nhiên đồng bộ của hệ thống máy
móc không cao so với trình độ kỹ thuật của các nước trong khu vực và trên thế
giới thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị truờng tiêu thụ của công ty là các nước thuộc khối EU và Mỹ, do đó
công ty phải thường xuyên nhập nguyên vật liệu của các bạn hàng trong và
ngoài nước để sản xuất. Đối với các bạn hàng trong nước thì công ty có các
bạn hàng quen thuộc như Công ty Đông San, công ty Vinatex, công ty Nhựa
Đông Phương và công ty Bao Bì Hà Nội.
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
Cũng như các doanh nghiệp may mặc khác của nước ta hình thức sản
xuất kinh doanh của công ty là gia công sản phẩm may mặc để xuất khẩu ra thị
trường thế giới. Sản phẩm gia công của công ty gồm có các mặt hàng: Quần,
áo nhiều cỡ số khác nhau. Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng là chủ yếu, được sản xuất theo một quy trình khá hợp lý:
Quy trình công nghệ chế biến như sau:
Nguyên vật liệu
Mẫu sơ đồ cắt
May là
Đóng gói
Nhập kho
1
2
3
4
5
1: Đầu tiên là đo đếm nguyên vật liệu vải- chọn mẫu- chọn khổ.
2: May mẫu-lấy mẫu-giác sơ đồ-Cắt trải cải ghép sơ đồ cắt phá, cắt gọt-
đánh số-ghép kiện-bó buộc
3: May vải truyền theo dây chuyền mốc chảy-sản phẩm hoàn thành tập
thể theo thiết kế của từng loại sản phẩm
4: Hoàn chỉnh-thể loại-dán cỡ-số tem- đóng vào túi PE
5- Hoàn thành gồm mẫu-cỡ từng địa chỉ vào từng thùng cáttông-xiết
nẹp, sau nhập kho hoặc chuyển đi.
Mỗi công việc đều có KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp,
kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn xuất kế tiếp nhau. Mặt
hàng của công ty bao gồm các loại quần áo, đồ lót theo nhiều chủng loại khác
nhau và đều qua các công đoạn: Cắt- may-là- đóng gói...
Riêng đối với mặt hàng có nhu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và
đóng gói phải qua hai công đoạn đó ở các phân xưởng phụ. Ta có thể thấy quy
trình sản xuất của công ty được tiến hành như sau:
Nguyên vật liệu được xuất từ kho theo đúng chủng loại vải mà phòng kỹ
thuật đã yêu cầu với từng loại mặt hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đay vải
được trải, đặt mẫu, cắt thành bán thành phẩm và đánh số sau đó các bán
thành phẩm được chuyển một phần nhỏ đến tổ may mẫu để may thử theo yêu
cầu của bản thiết kế và được duyệt bởi các kỹ thuật viên và KCS. Sau khi đã
được công nhận là đúng tiêu chuẩn sản phẩm mẫu và các bán thành phẩm còn
lại được chuyển đến các tổ may của phân xưởng trong công ty. Bộ phận may
được chia thành nhiều công đoạn như may tay,may cổ, may thân... thành một
dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Khi sản