Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.49 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT
BA ĐÌNH.
I) GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHCT BA ĐÌNH
1) Giới thiệu khái quát:
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959.
Tên gọi lúc thành lập: Chi điếm Ngân hàng Ba đình trực thuộc Ngân
hàng Hà nội.
Địa điểm đặt trụ sở: Tại phố Đội cấn – Hà nội (nay là 126 Đội cấn )
Nhiệm vụ: Vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động
Ngân hàng.
Số lượng cán bộ lúc đó có trên 10 người.
Mục tiêu hoạt động: mang tinh bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận
làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp. Mô hình này được duy
trì từ khi thành lập đến tháng 7/1988 thì kết thúc.
Ngày 01\07\1988 Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành
một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng công
thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh bao gồm 11 phòng:
Phòng kế toán giao dịch,Phòng tài trợ tương mại, Phòng khách hàng số1,
Khách hàng số 2, Khách hàng cá nhân, Thông tin điện toán, Phòng tổ chức
hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp
thị, Phòng kế toán tài chính.
Phòng kế toán giao dịch
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,cung cáp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán , xử lý hạch toán các
giao dịch theo qui định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dich trên
máy,quản lý quĩ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho khách hàng về xử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Phòng tài trợ thương mại


Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương maị
tại chi nhánh theo qui định của Ngân hàng công thương VN.
Phòng khách hàng số1 (doanh nghiệp lớn)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND& ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
huy động vốn bằng VND và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay,
quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý hoạt động
của các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Phòng thông tin đIện toán
Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng Tổ chức- Hành chính
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi

nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT
VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN và NHCT. Ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy.
Phòng kiểm tra nội bộ
Chức năng:
Giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh
của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của nhà
nước vàchơ chế quản lý của ngành.
Phòng tổng hợp tiếp thị
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo tổng hợp hàng năm của chi nhánh.
Phòng kế toán tài chính.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định
của nhà nước và của Ngân hàng công thương.
2) Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những
năm gần đây.
Tình hình huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
một NHTM. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã
hội là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, trong thời gian qua NHCT Ba Đình đã có nhiều quan tâm, chú

trọng đến công tác huy động vốn từ thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính
xác của đội ngũ nhân viên đến việc mở rộng các loại hình sản phẩm cũng như
mạng lưới giao dịch ở các phường trên địa bàn quận Ba Đình. Điều này đã tạo
cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với ngân
hàng. Các quĩ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung được cải tạo,nâng cấp và mở
rộng, hiện nay chi nhánh đã có 11 quĩ tiết kiệm. Chi nhánh đã chủ động tìm
kiếm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế lớn với những
hình thức hấp dẫn. Vì vậy mà kết quả khả quan ngân hàng đã đạt được về mặt
huy động vốn trong những năm qua là một thành quả tất yếu.
Tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm là 2642 tỷ; 2975,8 tỷ; 3125 tỷ; Với
tốc độ tăng là 2002 so với 2001 là 12.62 % (333.44 tỷ); năm 2003 so với năm
2002 là 7,28% (217 tỷ). Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn là khá cao, đặc biệt
năm 2003 chi nhánh đã có mức tăng trưởng huy động vốn trong toàn hệ thống
là 333.33 tỷ đồng. Để đạt được mức tăng trưởng này chi nhánh đã luôn mở
rộng các quỹ tiết kiệm, bổ xung thêm trang thiết bị máy móc cho các quĩ tiết
kiệm để đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời.Từng cán bộ trong chi nhánh đã
chú ý đến nần cao tinh thần, phong cách giao dịch với khách hàng. Hình thức
huy động vốn phong phú với các loại tiền gửi và kỳ hạn khác nhau và với các
mức lãi suất khác nhau. Chi nhánh cũng đã chuẩn bị chu đáo trong triển khai
các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu theo chỉ đạo của NHCT VN.
Nguồn vốn của chi nhánh bao gồm hai nguồn chính; tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và dân cư. Trong đó tỷ trọng của tiền gửi dân cư luôn chiếm một
tỷ trọng lớn. Tốc độ tăng của tiền gửi dân cư luôn cao hơn tốc độ tăng của tiền
gửi các tổ chức kinh tế (năm 2002 là 18,25%; năm 2003 là 13,69%) trong khi
tốc độ tăng của tiền gửi các tổ chưc kinh tế năm 2002 là 6,79%; năm 2003 là
0,14%. Năm 2003 mức tăng trưởng của tiền gửi các tổ chức kinh tế thấp là do
các doanh nghiệp lớn phải chuyển vốn về đơn vị chính tại các ngân hàng khác
vào dịp cuối năm.
Tiền gửi không kỳ hạn qua 3 năm: năm 2002 là 1116, 02 tỷ; năm 2003 là
736,52 tỷ; năm 2004 là 829,92 tỷ; so với tiền gửi có ky hạn đạt 1562 tỷ;

223.8,32 tỷ; 262,14 tỷ. Tiền gửi có kỳ hạn luôn có tỷ trọng lớn hơn, chiếm trên
70% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 có sự giảm sút của tiền gửi không kỳ
hạn ( giảm 379,5 tỷ đồng) đã làm tăng lãi suất đầu vào đáng kể của chi nhánh.
Về tổng doanh số cho vay, cũng giống như các NHTM khác tại Việt Nam,
NHCT Ba Đình chủ yếu thực hiện cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90%). Ngoài ra,
ngân hàng còn thực hiện việc cho vay trung dài hạn giúp các doanh nghiệp
từng bước đổi mới dây truyền công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong
những năm qua, doanh số cho vay của ngân hàng đã có sự phát triển về cả số
lượng và chất lượng khoản cho vay. Kết quả là khoản thu lãi từ cho vay trong
những năm qua đã được cải thiện đáng kể.
Tình hình huy động vốn theo thời hạn.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tiền gửi không kỳ hạn 1116 736,49 829,92
Tiền gửi có kỳ hạn 1526 2238,83 2362,1
Tiền gửi bằng tiền Việt nam của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là
nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng. Năm 2002 là 2147 tỷ đồng chiếm
81,29% tổng nguồn vốn; năm 2003 là 2353,2 tỷ chiếm 79,09%; năm 2004 là
2178 tỷ chiếm 68,52%. Trong khi đó tiền gửi ngoại tệ lại thay đổi thất thường,
với tốc độ tăng năm 2003 là 25,68% thì đến năm 2004 lại giảm 23,81% tương
đương 148,12 tỷ,nguyên nhân cơ bản là khách hàng lo ngại sự biến động về tỷ
giá trong năm 2004.
Về hoạt động tín dụng:
Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất vì vậy nó giữ một vị trí quan trọng
nhất trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Trong quá trình hoạt động của
mình, NHCT Đống Đa luôn cố gắng tìm nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô
gắn liền với nâng cao chất lượng khoản tín dụng để đảm bảo an toàn vốn và
phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng thường tìm hiểu rất kỹ
khách hàng, nhất là những khách hàng vay lần đầu, trước khi ra quyết định
cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng hạn chế tới mức thấp nhất những thủ tục

phiền hà không cần thiết để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng vay vốn
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng cũng không ngừng
mở rộng các hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú của các doanh nghiệp.Vì vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh đã
đạt được những kết quả khả quan, thực hiện đựơc chỉ tiêu tăng trưởng mức
dư nợ theo kế hoạch. Năm 2002 mức dư nợ tín dụng là 1.164,8 tỷ; năm 2003 là
1.630,782 tỷ tăng 34% tương đương 465,982 tỷ so với năm 2002. Năm 2004 là
1.717,7 tỷ tăng 5,2% tương đương 86,818 tỷ so với 2003. Để đánh giá tình
hình hoạt động tín tín dụng, ta có thể xem xét chỉ tiêu hiệu suất xử dụng vốn
của chi nhánh.
Bảng hiệu suất xử dụng vốn:
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng dư nợ (tỷ đồng) 1.630,7826 1.717,7826 1.954,662
Tổng tiền gửi DN & cá nhân 2.975,32 3.192 3.325,555
Hiệu suất xử dụng vốn 54% 55% 57%

Hiệu suất xử dụng vốn của chi nhánh là khá cao tuy nhiên mới chỉ xủ dụng
hơn một nửa nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi
nhánh chưa phải là chủ đạo.Vì vậy nguồn thu từ lãi trong hoạt động tín dụng
mới chỉ chiếm 40% - 50% tổng thu nhập, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động
gửi vốn chiếm khoảng 35% tổng thu nhập. Vì vậy chi nhánh cần phải đẩy mạnh
hơn nữa các hoạt động tín dụng.

Các hoạt động khác của chi nhánh
Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu, chi
nhánh đã trực tiếp khai thác nguồn ngoại tệ liên ngân hàng, từ các đại lý và sự
hỗ trợ của NHCT VN để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Mặc dù gặp rất
nhiều khó khăn về nguồn cung ngoại tệ nhưng lượng ngoại tệ khai thác được
trong năm 2004 đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu, giữ được khách hàng truyền

thống cho ngân hàng. Doanh số mua bán ngoai tệ tăng đều qua các năm. Năm
2002 doanh số mua bán ngoại tệ là 184 triệu USĐ; năm 2003 là 195 triệu USĐ;
năm 2004 là 205 triệu USĐ. Hiện nay tỷ lệ kết hối bắt buộc giảm xuống còn 30%
đã tác động đến nguồn mua ngoại tệ của chi nhánh trong khi nhu cầu ngoại tệ
để đáp ứng cho các doanh nghiệp nhập khẩu lại tăng cao. Do đó công tác kinh
doanh cũng gặp ít nhiều khó khăn.
Nghiệp vụ thanh toán quôc tế:
Công tác thanh toán quốc tế tiếp tục phát huy vai trò tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2003 thanh toán 1492 món hàng
xuát nhập trị giá hơn 100,301 triệu USĐ tăng 5,5% so với năm2002 và thanh
toán 410 món hàng xuất trị giá 93,259 triệu USĐ trong đó có 82 món hàng nhờ
thu; 212 món thông báo L\C. Năm 2004 chi nhánh đã thanh toán 1461 món trị
giá 111,17 triệu USĐ trong đó thanh toán hàng nhập là 990 món trị giá 96,07
triệu USĐ thanh toán hàng xuất là 472 món trị giá 8,048 triệu USĐ. Về các hoạt
động dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, visa… còn hạn chế mặc dù doanh số chi
trả ngày càng tăng qua các năm.
Công tác kế toán thanh toán:
Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng với kháchh hàng, chi nhánh đã thực hiên tốt thanh toán điện tử liên ngân
hàng và trong hệ thống. Công tác thanh toán được đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh cho khách hàng. Tuy
nhiên vẫn cần phải khắc phục về chế độ chứng từ, về sự phối hợp giữa các phòng
nghiệp vụ để được hoàn thiện hơn.
Công tác tiền tệ kho quĩ:
Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn nhưng công tác tiền tệ kho quĩ vẫn
bảo đảm an toàn tuyệt đối. Thu chi tiền mặt VNĐ đạt 10.000 tỷ đồng bằng 150%
so với năm 2003, thu chi ngoại tệ đạt 156 triệu USĐ tăng 58 triệu USĐ, điều
chuyển cho NHNN và NHCT VN 1.458 tỷ đồng và 38 triệu USĐ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát theo chương trình của

NHCT VN và kế hoạch kiểm tra nội bộ của chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ, dặc
biệt là trong công tác kiểm tra kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế toán, kho quĩ.
Đối với nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh đã thực hiện tốt qui trình nghiệp vụ, kiểm
tra kiểm soát cho vay trong năm không xảy ra trường hợp rủi ro nào. Qui chế
cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc trong cho vay khu
vực ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn ở các doanh nghiệp nhà nước.
Do vậy, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã thực hiện được tỷ lệ 71%, so với
chỉ tiêu NHCT VN giao vượt mức 5%. Trong đó công tác thanh toán kho quĩ bảo

×