Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.25 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng
bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất.
Thẻ ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các
giao dịch tiêu dùng . Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở
mức kỷ lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu
vực Châu Á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường
đầy hứa hẹn cho loại hình dịch vụ này .
Thẻ ngân hàng ra đời trong một trường hợp hết sức ngẫu nhiên.
Năm 1949, một nhà doanh nghiệp người Mỹ tên là Frank XMc Namara tơí
ăn tối trong một nhà hàng và khi ăn xong ông mới nhớ ra là mình không
mang theo tiền mặt để thanh toán.Ông liền gọi điện về nhà nhắn người
mang tiền đến giúp . Và ông đã chợt nảy ra ý tưởng về một loại phương
tiện thanh toán thay thế tiền mặt có thể sử dụng được ở mọi nơi. Thẻ tín
dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Diners Club.
Tiếp nôí Diners Club là sự ra đời của hàng loạt những đồng dạng
của nó như Trip Change, Golden Key, Guest Club ...... Vào năm 1958, thẻ
American Express ra đời và bắt đầu thống lĩnh loại hình dịch vụ này, cho
đến nay American Express trở thành một trong những loại thẻ có doanh số
thanh toán lớn nhất trên thế giới.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được
những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn.
1
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái
được những thành công lớn trong thế kỷ tới .
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng:
• Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh
toán, tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc
ngân hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân
hàng phát hành thẻ quy định.
• Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng.
Muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản
ứng tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm
vi ký quỹ.
• Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều
kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán
số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận.
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về
thẻ tín dụng .
2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
a. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng
tài chính, sổ ký quĩ hoặc tàii sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dung trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức
tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và
thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý
cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng
2
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ
tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ
đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong
phạm vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay
không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ
tức là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng. Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài
khoản tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản,
được hiểu là một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán
theo sao kê khi đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người
sử dụng mở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng
tuân thủ đúng các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử
dụng thẻ.
b. Đặc điểm chung :
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát
hành như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club …Phạm
vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2
loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên
đến hàng triệu điểm.
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn
6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính
hoặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều
hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số
nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó,
công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng. Tuy thẻ
thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá
3

Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gưỉ, rút
tiền tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS).
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Tiện ích dành cho khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán
hiệu quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng
hoá, dịch vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng
thanh toán nào. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng
tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng . Điều này cho
phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc .
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp
chống làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch
điện tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả .
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một
dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một
hạn mức tín dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng
đó mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ
có thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng
một phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ
có thể sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10 - 45
ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả
một khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách
hàng thanh toán các khoản theo sao kê . Phần lớn họ chỉ thanh toán 1

khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp
4
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ
không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ
phải nộp (200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu
như toàn bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi
nếu được thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các
chủ thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả
cho mỗi khoản giao dịch .
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ:
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp
nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm
tiếp nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của
ngân hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm
tiếp nhận thẻ . Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các
điểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là
khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp
khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân
hàng” . Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là
mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp
nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu
của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá , dịch vụ cung
cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng
thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo %
trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam
đều là doanh số thanh toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện

pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài.

5
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn
khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh
toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế
ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực
và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế
và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ
thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của
số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết
lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa,
việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật
và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với
nền kinh tế thế giới
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND , thẻ
chuẩn là 100.000VND .Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng với
ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên
đến con số triệu .

Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan
trọng cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua
các năm có đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt . Phí rút tiền mặt
( tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho
ngân hàng phát hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn , vì ngân hàng
6
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ) Ngoài ra chủ thẻ
cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê.
Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng
hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê
đến ngày chủ thẻ trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một
phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt
chưa được thanh toán kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện
trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng
vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ
sở chấp nhận thẻ trả . Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ
tín dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ . Khoản phí này là 3% cho
mọi giao dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách
hảng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số
dư thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc
khách hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả
một phần số tiền này, phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm
trả lên tới 3%.

Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân
hàng phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại ( tỷ lệ do
tổ chức thẻ qui định ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ.
Trên 95% doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín
dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành .Bởi vậy, các ngân hàng ở
Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh
toán cho các loại thẻ này.
7
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác
như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn
nâng hạn mức tín dụng.
+Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của
mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của
chủ thẻ)
+ Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt
nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống
ngân hàng trong nước hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng
6500 người làm các cộng việc : in tiền , huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ
chiếm 13% tổng số nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền
mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm
mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong
thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an

toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của
các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương
tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các
hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới.
Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ
thống kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
8
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng cho thấy một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy
động cuả ngân hàng”.
SƠ ĐỒ 1 : TÁC ĐỘNG CỦA THẺ TÍN DỤNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN QUỸ.

(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ

(1) Cấp thẻ TD cho KH

*Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi
hồ sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ được chấp nhận.
*Bước2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thẻ.
*Bước3:Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho
chủ thẻ.
*Bước4:.Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán.

*Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi
của CSCNT và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc
9
Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Ngân h ng Ngoà ại thương Việt
Nam
(6) Thanh
toán nợ
cho Ngân
h ngà
(4) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ
(2) Thanh toán bằng
thẻ tín dụng
(5) Ghi có TK tiền
gửi của CSCNT
tăng số dư tiền gửi
Ngân h ng phát h nhà à
thanh toán
Điểm tiếp nhân
thẻ
Chủ thẻ
9

×