Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện pác nặm, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.16 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THUẬN

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THUẬN

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số ngành: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số
giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung
thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
Tác giả

Hoàng Văn Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Lê Sỹ Trung vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Pác Nặm, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo
điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ

tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Văn Thuận


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ ................................................................................ 6
1.1.2. Quan niệm đói nghèo và nội dung của giảm nghèo bền vững .............. 16
1.1.3. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam.................................................. 17

1.1.4. Dân tộc thiểu số ..................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương liên quan đến giảm nghèo
bền vững .......................................................................................................... 21
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 26
1.2.3. Đánh giá chung về tổng quan các tài liệu nghiên cứu .......................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Pác Nặm ........................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ................................................ 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm ..................................... 34


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 37
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 37
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn .................................... 41
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .......................................... 41
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm
nghèo qua các năm 2016, 2017 và 2018 ......................................................... 41
2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia đình .... 41
2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém và giải pháp .................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Kết quả giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm ...... 43
3.2. Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm .................. 56
3.3. Hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm ......................................................................... 60

3.3.1. Một số hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chương trình
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ............................................... 60
3.3.2. Nguyên nhân nghèo đối với đồng bào dân tộc tại huyện Pác Nặm ...... 63
3.3.3. Kết quả đánh giá của hộ đồng bào dân tộc thiểu số về chương trình
giảm nghèo ở huyện Pác Nặm......................................................................... 66
3.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm ......................... 69
3.4.1. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền và truyền thông ....... 69
3.4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và tín dụng cho hộ nghèo
dân tộc thiểu số................................................................................................ 70
3.4.3. Nhóm giải pháp về thực hiện lồng ghép các nguồn lực ........................ 71
3.4.4. Nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện chương trình giảm nghèo ........... 71


v
3.4.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình ................ 73
3.4.6. Nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình nhằm đảm bảo
chương trình giảm nghèo được bền vững ....................................................... 73
3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số........................................................................ 74
3.4.8. Nhóm giải pháp về giáo dục, nâng cao năng lực và dạy nghề cho
người nghèo dân tộc thiểu số .......................................................................... 76
3.4.9. Nhóm giải pháp về hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý cho
người nghèo dân tộc thiểu số .......................................................................... 78
3.4.10. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thực
hiện các chương trình giảm nghèo .................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTQG

:

Mặt trận quốc gia

NTM

:


Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng Thế giới

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Số lượng mẫu điều tra phỏng vấn ............................................... 38

Bảng 3.1.

Hộ cận nghèo và nghèo năm 2016 phân theo đơn vị hành
chính xã ....................................................................................... 44

Bảng 3.2.

Hộ cận nghèo, hộ nghèo năm 2016 phân theo dân tộc ............... 45

Bảng 3.3.

Hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 phân theo đơn vị hành chính xã ... 46

Bảng 3.4.

Hộ nghèo, cận nghèo năm 2017 phân theo dân tộc .................... 48

Bảng 3.5.

Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 phân theo đơn
vị hành chính xã .......................................................................... 49

Bảng 3.6.

Số hộ và số nhân khẩu hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 ............. 51


Bảng 3.7.

So sánh tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016, 2017 và
2018 phân theo xã ....................................................................... 53

Bảng 3.8.

So sánh hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016, 2017 và 2018
phân theo dân tộc......................................................................... 54

Bảng 3.9.

Học vấn, nhân khẩu và lao động hộ cận nghèo và nghèo ........... 57

Bảng 3.10. Thu nhập bình quân các năm 2016-2018 của hộ dân tộc
thiểu số ........................................................................................ 58
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân ba năm 2016-2018 của hộ dân tộc thiểu số ....59
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về thay đổi chất lượng cuộc sống ........ 67
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về nguyên nhân chính làm cho cuộc
sống được cải thiện...................................................................... 68
Bảng 3.14. Đánh giá của hộ dân tộc thiểu số về tác động của chương
trình giảm nghèo.......................................................................... 69


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1.

Tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo các năm 2016-2018 .......................... 52



ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên

:

Hoàng Văn Thuận

Chuyên ngành

:

Phát triển nông thôn

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền
vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Pác Nặm là huyện miền núi, vùng cao, là nơi sinh sống của nhiều nhóm
cộng đồng dân tộc thiểu số (như: như Mông, Dao, Sán chí, Nùng, Tày,…),
được đánh giá là huyện còn nhiều khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn cũng như cả
nước. Công tác giảm nghèo ở địa phương này tuy đã đạt được mục tiêu đề ra
ngay trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần thứ III, nhiệm kỳ
2015-2020. Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có
giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo, ý thức vươn lên làm giàu,

chủ động XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng
thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên, đời sống nhân
dân trên địa bàn nhìn chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế,
khuyết điểm đó là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn,
nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Hơn nữa do tập
quán canh tác của đồng bào còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời
sống văn hoá, xã hội vẫn còn những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp,
khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo
được đột phá trong phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên
tai, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và
đời sống của nhân dân. Các nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương về
xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển KT - XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi,
nước sạch. Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, công tác lãnh


x
đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát; Năng lực cụ
thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giảm nghèo còn hạn chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, kế
hoạch, thiết kế và đánh giá chưa sát với thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu
không đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần III nhiệm kỳ
2015-2020 đã đề ra; Công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án, các
kế hoạch, chương trình còn chưa sát, còn biểu hiện lúng túng, bị động, thiếu
chủ động trong triển khai thực hiện. Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc
thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết, góp phần thực
hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.
Với Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
địa phương;
- Phân tích hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đang thực
hiện tại địa phương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.
Qua đánh giá thực trạng luận văn đã đạt được những kết quả:
Trong vòng 3 năm 2016, 2017 và 2018 qua, tỷ lệ hộ cần nghèo và
nghèo toàn huyện đã giảm từ 58,74% năm 2016, là năm đầu tiên bắt đầu triển
khai chương trình giảm nghèo tại địa phương, xuống chỉ còn 55,83% năm
2017 và năm 2018 chỉ còn 52,65%. Năm 2018 tổng số hộ dân tộc thiểu số cận
nghèo và nghèo huyện Pác Nặm là 3.755 hộ trên tổng số 7.132 hộ cư dân toàn
huyện; Tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo đạt bình quân 52,65%, giảm 3,18% so
với năm 2017, giảm 6,09% so với năm 2016. Nhóm dân tộc Mông có tỷ lệ hộ
cận nghèo và nghèo đạt cao nhất với 87,38%, tiếp đến là nhóm dân tộc Sán


xi
chí (79,63%), Dao (67,72%), Nùng (35,58%), dân tộc thiểu số khác (33,3%),
thấp nhất là nhóm dân tộc Tày với tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo chỉ đạt bình
quân 17,09%. Trong khi đó, dân tộc Kinh, là dân tộc đa số ở nước ta có tỷ lệ
hộ cận nghèo và nghèo đạt thấp nhất (5,88%).
Thu nhập bình quân 3 năm nghiên cứu của các hộ điều tra đạt trung
bình 6,006 triệu đồng/khẩu/năm, tính trung bình mỗi khẩu một tháng có thu
nhập 0,5 triệu đồng. Trong đó nhóm dân tộc Tày có thu nhập cao nhất với giá
trị thu nhập đạt 6,523 triệu đồng/khẩu/năm, tính cho mỗi tháng mỗi khẩu có
thu nhập 0,544 triệu đồng. Dân tộc Sán chỉ và Mông có thu nhập thấp nhất
trong số các dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm. Tiêu chí thu nhập của hộ dân
tộc thiểu số ở Pác Nặm còn thấp hơn rất nhiều so với chuẩn nghèo đang được

áp dụng ở Việt Nam cũng như ở tỉnh Bắc Kạn.
Số hộ nghèo của huyện Pác Nặm chủ yếu là nghèo theo tiêu chí thu
nhập, chất lượng cuộc sống của nhóm hộ thoát nghèo và hộ cận nghèo còn ở
mức rất thấp, chưa đảm bảo bền vững. Các hộ thoát nghèo thực chất chỉ là vượt
qua ngưỡng chuẩn nghèo hiện nay, bản thân họ có cuộc sống còn nhiều khó
khăn, trong năm chỉ cần gia đình có sự biến động tăng lên về nhân khẩu, gia
đình có người ốm đau, các loại tài sản của hộ giảm (do hỏng hóc hoặc bán lấy
tiền chữa bệnh,...) dẫn đến tái nghèo, cận nghèo.
Đánh giá của hộ gia đình thụ hưởng chương trình giảm nghèo về
chương trình này, ý kiến người dân thụ hưởng cho là do được hỗ trợ về tư liệu
sản xuất, máy móc, thiết bị; chương trình đã nâng cao thu nhập cho hộ gia
đình; đã tạo việc làm cho hộ gia đình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
hoặc nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao năng suất nông nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo tại địa
phương vẫn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: Kết quả giảm nghèo còn
thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo đang trở nên hiện hữu; Một số xã cán bộ
vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận
nghèo; Một số thôn bản nhận thức chưa đầy đủ yêu cầu của cuộc điều tra, rà


xii
soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo do đó kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo chưa chính xác dẫn đến chưa phản ánh đúng thực tế tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo tại địa phương. Mặt khác, một bộ phận người dân tộc thiểu số có tư
tưởng ỉ lại, trông chờ vào bao cấp của Nhà nước, không muốn vươn lên thoát
nghèo, thậm chí muốn xin vào hộ nghèo để được hưởng chính sách, cùng với
đó là trình độ quản lý vốn vay thấp, nên trách nhiệm sử dụng vốn vay chưa
thực sự có hiệu quả, một bộ phận hộ vay chưa chấp hành đúng các quy định
trong việc sử dụng vốn vay, nên khi đến hạn không trả được nợ, dẫn đến nợ
quá hạn phát sinh, lãi tồn đọng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,...

Để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và
phát triển kinh tế-xã hội đối với đồng bao dân tộc thiểu số huyện miền núi Pác
Nặm cần thực hiện đồng bộ một loạt hệ thống giải pháp từ nhóm giải pháp về
công tác truyền thông giảm nghèo; nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và
tín dụng cho hộ nghèo; nhóm giải pháp về mở rộng hợp tác quốc tế và thực
hiện lồng ghép; nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện; nhóm giải pháp về
nguồn nhân lực thực hiện chương trình; nhóm giải pháp về điều hành, quản lý
chương trình nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo được bền vững; nhóm
giải pháp về chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình; nhóm giải pháp
về giáo dục và dạy nghề cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ về nhà ở
và đất sản xuất cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ người nghèo tiếp
cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý đến nhóm giải pháp nâng cao năng lực và
giám sát đánh giá thực hiện các chương trình giảm nghèo.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới hơn 30 năm và là một trong
những quốc gia thành công nhất trên thế giới trong công cuộc giảm nghèo và
phát triển kinh tế trong vòng 2 thập kỷ vừa qua. Sự nghiệp đổi mới đem lại
nhiều thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi
toàn diện đó, đáng chú ý nhất là tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm, giảm nghèo
bền vững đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các địa
phương thực hiện có hiệu quả.
Tỷ lệ đói nghèo đã giảm qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ
2,3% đến 2,5% dù đã đạt nhiều thành quả nhưng các chương trình giảm
nghèo thời gian qua vẫn còn nặng tính bao cấp, thiếu kết nối. Trong bối cảnh
mới, tốc độ giảm nghèo đang chững lại, nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ tái

nghèo cao. Cùng với những tác động đa chiều của khủng hoảng kinh tế, xóa
đói giảm nghèo đứng trước không ít thách thức đặc biệt là các dân tộc miền
núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới phía Tây Bắc. Để góp phần vào thành
quả giảm tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133)
cho giai đoạn 1998-2000, phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển kinh
tế xã hội cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Năm 2011 ban hành Nghị Quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Đây là những chương trình lớn tác
động mạnh mẽ tới công cuộc xoá đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện,
chương trình 135 và chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững đã tạo ra những kết quả tích cực. Cả nước đã thực hiện định canh định
cư, khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa nước, trồng rừng mới, cây công
nghiệp và ăn quả. Về tín dụng, đã có hàng chục ngàn lượt hộ được vay vốn


2

để phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được
xây dựng, nhiều chương trình khuyến nông-lâm-ngư, giúp đỡ người nghèo
biết cách làm ăn kinh tế được thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
ở miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận cư
dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự phân hoá giàu nghèo đang có xu
hướng diễn ra nhanh chóng. Cơ chế thị trường có những tác động không nhỏ
tới sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc
biệt là miền núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo
còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nước đền nay có 62 huyện nghèo, với 2.275 xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương thuộc diện đầu tư của dự án 2, tức Chương trình 135, trong khuôn
khổ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Pác Nặm là huyện miền núi, vùng cao, là nơi sinh sống của nhiều nhóm
cộng đồng dân tộc thiểu số (như: như Mông, Dao, Sán chí, Nùng, Tày,…),
được đánh giá là huyện còn nhiều khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn cũng như cả
nước. Công tác giảm nghèo ở địa phương này tuy đã đạt được mục tiêu đề ra
ngay trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần thứ III, nhiệm kỳ
2015-2020. Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có
giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo, ý thức vươn lên làm giàu,
chủ động XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng
thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên, đời sống nhân
dân trên địa bàn nhìn chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế,
khuyết điểm đó là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn,
nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Hơn nữa do tập
quán canh tác của đồng bào còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời
sống văn hoá, xã hội vẫn còn những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp,


3

khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo
được đột phá trong phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên
tai, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và
đời sống của nhân dân. Các nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương về
xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển KT - XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi,
nước sạch. Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát; Năng lực cụ
thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giảm nghèo còn hạn chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, kế

hoạch, thiết kế và đánh giá chưa sát với thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu
không đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần III nhiệm kỳ
2015-2020 đã đề ra; Công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án, các
kế hoạch, chương trình còn chưa sát, còn biểu hiện lúng túng, bị động, thiếu
chủ động trong triển khai thực hiện. Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc
thiểu số ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết, góp phần thực
hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
địa phương;
- Phân tích hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đang thực
hiện tại địa phương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững của hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Đối tượng điều tra
khảo sát là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số trong diện cận nghèo và
nghèo trên địa bàn toàn huyện Pác Nặm cũng như các xã được lựa chọn để
nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn tiến hành các cuộc thảo luận nhóm với một
số cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung đánh giá kết quả giảm nghèo qua các năm 2016, 2017,
2018 và thu nhập của hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số đang sinh sống
trên địa bàn nghiên cứu, vì rằng đa số hộ dân tộc thiểu số đều nghèo theo tiêu
chí thu nhập. Công tác quản lý Nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở cấp
huyện, các hạn chế yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện chương trình
giảm nghèo ở địa phương, ý kiến của hộ hưởng lợi từ chương trình giảm
nghèo cũng được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá để từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn. Dân tộc thiểu số ở địa bàn huyện Pác Nặm được xác định bao gồm: Tày,
Mông, Dao, Nùng, Sán chỉ và một số dân tộc thiểu số khác. Tuy nhiên, trong
đánh giá, chúng tôi sử dụng cả nhóm dân tộc Kinh, là nhóm cộng đồng đa số
trên phạm vi cả nước, nhưng lại là thiểu số trên địa bàn huyện Pác Nặm để đối
chiếu, so sánh nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Về không gian:
Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Pác Nặm. Thông tin,
số liệu sơ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện Pác Nặm cũng như tại một số
xã đại diện huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.


5

- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2016, 2017 và 2018,
là những năm bắt đầu triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa
phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống được các dẫn liệu khoa học về lý luận và thực

tiễn liên quan đến giảm nghèo như: quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn
chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trong tình hình hiện nay; kết quả giảm nghèo; thu nhập của người
dân; các yếu tố anh hưởng đến giảm nghèo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế
hộ nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo,
góp phần giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và phát
triển kinh tế xã hội ở huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền địa phương huyện Pác Nặm và các địa phương khác có điều kiện tương
tự như huyện Pác Nặm có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ
đạo để phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã
hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc
tế hiện nay.


6

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ
1.1.1.1. Nghèo
Hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo. Quan niệm của tổ chức và
chuyên gia quốc tế về đói, nghèo của UNDP đã đưa ra những định nghĩa về
nghèo như sau (trích theo Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2018):

- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở,
có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu,
phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (tức định
lượng) được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều
kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác
nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là
những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính
là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực
trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác nhau, đó là nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.


7

- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo
thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng
và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để
thực hiện các so sánh nghèo đói.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so
với mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ

nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa
trên 1/2 thu nhập bình quân, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn
toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức
sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của
bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu.
1.1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Vậy giảm nghèo là gì? Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn
lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương
trình, dự án nhằm tác động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ
nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải
thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội,
đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người.
Giảm nghèo bền vững là gì? Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm
thống nhất về giảm nghèo bền vững hay giảm nghèo theo hướng bền vững là
gì. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập đến khi nói đến phát triển
bền vững và giảm nghèo bền vững là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững lại là cơ sở,
điều kiện để giảm nghèo bền vững.


8

Giảm nghèo bền vững: Là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy
trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển
khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại
chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xóa đói, nơi chúng ta đang thực
hiện quyết tâm giảm nghèo.

Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo
nhưng vì nguyên nhân nào đó đã không còn khả năng ứng phó với những bất
lợi trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra
khá phổ biến khi có tác động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn
nghèo thay đổi ở mức cao hơn.
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2
mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm),
cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, hai khái niệm này
sẽ chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di
chuyển dân cư, tái nghèo,... Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực
chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo
được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm
dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không
bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo
suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về
mặt lượng), tuy nhiên nếu xét về mặt chất lượng thì nhìn chung đại bộ phận
nhân dân ở nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi cao đều có
thu nhập thấp, chỉ đạt trên chuẩn nghèo khoảng 5-10%; trong điều kiện giá cả
18 vật tư cho sản xuất, hàng hoá cho tiêu dùng thiết yếu đều tăng nhanh; dịch
bệnh, thiên tai, lũ lụt xảy ra với quy mô, tần suất lớn, tập trung ở những vùng


9

nghèo, thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân, nhất
là hộ nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự phục hồi sau hậu quả dịch bệnh,
thiên tai, lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, trong khi đó chúng ta lại chưa có cơ

chế, phương thức hỗ trợ tại chỗ của cộng đồng (như quỹ hỗ trợ cộng đồng,...).
Mặt khác, tốc độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng khó
khăn, vùng nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo chênh lệch rất lớn giữa các vùng trên cả nước (Chu Tiến Quang, 2006).
Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững các nhà nghiên cứu, các
chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ
phát triển hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát
triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thoát
nghèo và làm giàu bằng chính khả năng của mình dựa trên những điều kiện
kinh tế - xã hội sẵn có.
Nhiều người thường nói: “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng
nhà, tặng phương tiện sống”,... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững
thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự
hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực
khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được
xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát
nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận văn cũng
đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây chính là việc tặng
“cần câu” thay vì tặng “xâu cá”, bên cạnh đó còn tạo cho họ khả năng tự biết
tìm cách nuôi cá thay vì chỉ đi câu,… tạo ra sự chủ động trong việc thoát
nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ
của cộng đồng. Bên cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để


10

tự họ có thể khắc phục rủi ro như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản
xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới,

xây dựng lại nhà cửa sau thiên tai,... Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp
cận và duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý,… Ngoài
ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một
số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều
kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm
nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt được các xu hướng và đặc
điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và
giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêu trên.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh
giá dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm
xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua
được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham
gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển
kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh,… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc
sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có
được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định
trong cuộc sống.


11


- Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được
công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở
đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2015).
1.1.1.4. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo
dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống
của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận
được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo (đường nghèo). Những người có mức thu
nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc đã vượt
nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo
đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách
của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo
điều kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng
có lợi cho người nghèo. Cần phân biệt hai loại chuẩn nghèo tuyệt đối và
chuẩn nghèo tương đối.
Chuẩn nghèo tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối
thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp chung
để xác định chuẩn nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực được coi
là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do vậy
chuẩn nghèo này gọi là chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp
vì nó không tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác.
Chuẩn nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo phân
phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của
một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ chuẩn
nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cả nước).


×