Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.29 KB, 23 trang )

HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu
tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho loại chứng
khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng hóa thông
thường khác vì hàng hóa của thị trường là các chứng khoán-một loại hàng hóa
đặc biệt. Với loại hàng hóa đặc biệt này người mua và người bán không trực
tiếp mua bán mà thông qua một trung gian. Do vậy, để thúc đẩy thị trường
chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phảicó
sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian giữa người
mua và người bán vì chỉ có công ty chứng khoán đủ năng lực trình độ, có khả
năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và bán. Lịch sử hình thành và
phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị
trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau
này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô
hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty
chứng khoán là sự tập hợp các tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân: “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán ”.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 thánh 6 năm 2004 của bộ
trưởng Bộ tài chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán
theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”.
Công ty chứng khoán phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy
phép thành lập và hoạt động, kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách
pháp nhân và đáp ứng đầy đủ các quy định :


- Có đủ trang thiết bị, cơ sỏ vật chất cần thiết cần thiết cho công ty chứng
khoán
- Công ty chứng khoán khi thành lập đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định
cho các nghiệp vụ kinh doanh (theo điều 18 Nghi định số 14/2007/NĐ-CP ngày
19 tháng 01 năm 2007) như sau:
1. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
2. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165tỷ đồng Việt Nam;
4. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam;
Trong trường hợp công ty đề nghị cấp giấy phép cho nghiều nghiệp vụ kinh
doanh,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ
xin cấp phép.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên của công ty phải đáp ứng
kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực
và có giấy phếp hành nghề
Theo điều 60 Luật chứng khoán thì công ty chứng khoán được thực hiện
các nghiệp vụ sau:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính
và các dịch vụ tài chính khác.
Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất
cả các nghiệp vụ nói trên nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản chất
của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thành nghiệp vụ cơ
bản mà hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là:

Công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
 Công ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Căn cứ vào số vốn
góp của các bên tham gia mà xác định thành viên Ban giám đốc. Thành viên
tham gia vào điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh và phải chịu
trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài chính của
công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty gọi là thành
viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn góp của mình đối
với những khoản nợ của công ty.
Theo loại hình này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán
nào.
 Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên tham gai góp
vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đại hội đồng
cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ đề ra các chính
sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng với các chức vụ quản lý khác để
điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giám đốc (Tổng
giám đốc) có thể là thành viên hội đồng quả trị nhưng cũng có thể là thuê ngoài.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước trước Hội đồng quả trị về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty
Theo loại hình này ở Việt Nam đã có các công ty như:
- Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
- Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
- Công ty cổ phần chứng khoán Thănng Long.
- Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất...
 Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách
nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn mà họ góp vào công ty. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai loại hình chính la công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên và công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Tùy thuộc lượng vốn góp
của các thành viên mà xác định chức chủ tịch Hội thành viên.
Ưu điểm của hai loại công ty hình này là có thể dễ dàng huy động vốn qua
việc bổ sung vốn của các thành viên hoặc huy động vốn trên thị trường chứng
khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần) và phát hành trái
phiếu (công ty trách nhiệm hữu hạn)
Theo loại hình này ở Việt Nam đã tồn tại nhiều công ty như:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam...
1.1.2.2 Phân loại theo các nghiệp vụ
Phân chia theo loại theo tiêu thức này có 6 loại công ty chứng khoán :
* Công ty môi giới: Hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
môi giới là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng của
họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên để hưởng hoa
hồng.
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Công ty có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là giúp tổ chức phát hành thục hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành để hưởng phí hoa hồng hoặc chênh
lệch giá.
* Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện nghiệp
vụ tự doanh, nghĩa là tự đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty
chi trả và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty này phải cố giằng
bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Do vậy loại hình công ty này
hoạt động với tư cách là người ủy thác chứ không phải là đại lý ủy thác.
* Công ty chứng khoán không tập trung: là công ty chứng khoán hoạt động
chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò như các nhà tạo lập thị trường

* Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động
ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ nói
trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm
yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, ủy nhiệm các giao dịch buôn
bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh
nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho
khách hàng.
* Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại hình
công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng
khoán, do đó còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao
dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế
do Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh
doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các
công ty chứng khoán.
1.1.3 Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các
công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập
trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được vào đầu tư
từ việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng.
Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:
- Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư)
với những người muốn huy vốn (người phát hành chứng khoán, ví dụ như các
công ty cổ phần, chính phủ…)
- Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
- Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt cho các nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán giữ vai trò quan trọng đối với các chủ thể khác nhau
trên thị trường. Công ty chứng khoán vừa đóng vai trò là một nhà đầu tư
(nghiệp vụ tự doanh), vừa đóng vai trò là cầu nối giữa tổ chức phát hành và nhà

đầu tư đồng thời cung cấp các dịch vụ cần thiết.Cụ thể:
1.1.3.1 Vai trò huy động vốn
Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các
trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ
chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy
từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói
riêng, thông qua các cơ sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức
năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá
đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch
chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo
tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở
sở giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, công
ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để
mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra
khi giá chứng khoán cao.
1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty
chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các
nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một
nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược
lại mà không chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít

nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên).
Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư,
chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng gía trị
khoản đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.
1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh
lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công
ty và cá nhân đầu tư.
1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới
Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với một tốc
độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường
và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng
đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng
khoán.
Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu đã được biết đến, các công
ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ (trung ương và địa
phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn
và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và
môi trường kinh tế.
1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Tức công ty chứng khoán đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán thể hiện rõ chức năng
là nhà tài chính trung gian. Cung cấp dịch vụ môi giới, công ty chứng khoán tạo
ra sự kết nối giữ người bán và người mua, đem đến cho khách hàng các loại sản

phẩm và dịch vụ tài chính. Bộ phận môi giới cung cấp cho khách hàng các báo
cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
1.1.4.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
các chứng khoán cho chính mình. Nghĩa là cac công ty chứng khoán đóng vai
trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi nhuận cho
chính công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính công ty.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên
các giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng
khoán), hoặc trên thi trường OTC…Trên thi trường giao dịch tập trung, lệnh
giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện
tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt
động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa các công ty với các đối tác hoặc
thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động theo tự
doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo
lập thị trường. Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập
thị trường, Nắm giữ một số luợng nhất định của một loại chứng khoán và thực
hiện mua bán với khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Mục đích hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán kinh doanh
bằng nguồn vốn của công ty mình nhằm thu lợi nhận. Để đảm bảo sự ổn định và
tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty
chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu
nhất định như: công ty chứng khoán phải có nguồn vốn lớn. có đội ngũ nhân
viên có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích và nhận định thị trường, có
khả năng tự quyết cao và nhất là tính nhạy cảm trong công việc…
1.1.4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc công ty chứng khoán có chức năng
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành. Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hànhcủa công ty chứng

khoán mà tổ chức phát hành sẽ chắc chắn thu được vốn từ đợt phát hành và có
kế hoạch sử dụng vốn sau khi phát hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng
khoán. Qua hoạt động này công ty chứng khoán sẽ thu được phí bảo lãnh.
1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công viêc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư, tái cơ cấu
tài chính, chia tách sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn công ty
chứng khoán cung cấp thông tin, các hình thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan
trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng của mình. Thông
thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liên với các hoạt động khác
như hoạt động môi giới, bảo lãnh phát hành

×