Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.71 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI TẠI CƠNG
TY CHỨNG KHỐN SeABank
2.1 Khái qt về cơng ty chứng khốn SeABank
2.1.1 Khái qt về q trình hình thành của cơng ty chứng khốn
SeABank
Tên cơng ty

: cơng ty cổ phần chứng khốn SeAbank

Tên đối ngoại

: seabs security

Tên viết tắt

: SeABS

Vốn điều lệ

: 50 tỷ đồng

Trụ ở hoạt động

: 16 Láng Hạ,Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại

: (04)2758888

Fax


: (04)2753816

Website

: www.seabs.com.vn

Mã số thuế

: 0102126675

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của của thị trường ngày 22 tháng 12
năm 2006 cơng ty chứng khốn SeAbank được thành lập theo quyết định
QD_34/UBCKNN/GPKD theo hình thức Cơng ty cổ phần nhằm thoả mãn phần
nào đòi hỏi của nền kinh tế (Trong đó cổ đơng sáng lập của cơng ty là ngân
hàng Seabank).
Sau hơn 6 năm hoạt động TTCK Việt Nam bước đầu đã hình thành một
kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trong cho nền
kinh tế.Vì vậy việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO vào ngày
7/11/2006 là một dấu mốc quan trọng để TTCK tăng tốc
Ra đời vào lúc Việt Nam gia nhập WTO với những cam kết rõ ràng trong
lĩnh vực đầu tư, tài chính, SeABS đã tiến hành những hoạt động cần thiết về cơ
sở vật chất, nhân sự và chuẩn bị các vấn đề về nghiệp vụ để kịp thời phục vụ
khách hàng ngay khi công ty khai trương.


Với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng SeABS thực hiện cung cấp các dịch vụ
tài chính chứng khốn chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp và nhà đầu tư như: Dịch vụ môi giới, lưu ký, dịch vụ bảo lãnh phát hành,
dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường SeABS là một trong

những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Song
song với việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, công ty chú trọng phát triển
nguồn nhân lực. Với đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng
quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và TTCK. Đội ngũ
mơi giới chun nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và quản trị thông tin
tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chun nghiệp trong xử lý các thơng tin về chính
sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khốn khác.
Chính sách của cơng ty là quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực
cá nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể
Trong vịng 3-5 năm tới, cơng ty đang phấn đấu trở thành một trong những
công ty chứng khốn có dịch vụ tốt hàng đầu Việt Nam với số vốn điều lệ trên
2000 tỷ đồng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Mơ hình tổ chức của SeABS dựa trên mơ hình cơng ty cổ phần, theo chức
năng nhiệm vụ của cơng ty.Theo đó các bộ phận được quản lý, điều hành theo
nguyên tắc quản lý về nghiệp vụ, chuyên môn và quản lý về hành chính


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

BAN GIÁM ĐỐC
CƠNG TY

Phịng
hành
chính
tổng
hợp


Phịng
kế tốn
lưu ký

ĐẠI DIỆN SÀN GD
TTGDCK HN

Phịng
bảo
lãnh
phát
hành
chứng
khốn

.

Phịng
nghiệp
vụ mơi
giớigiao
dịch

Phịng
tự
doanh

CHI NHÁNH CƠNG TY
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH


Phịng
tự
doanh

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

Phịng
bảo
lãnh
phát
hành
chứng
khốn

Phịng
tư vấn,
nghiên
cứuphân
tích

ĐẠI DIỆN SÀN GD
TTGDCK HN

Phịng
kế tốn

lưu ký

Phịng
nghiệp
vụ mơi
giớigiao
dịch

Phịng
tư vấn,
nghiên
cứuphân
tích

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức cơng ty chứng khốn SeABank
2.1.2.1 Mơ hình tổ chức cơng ty

▪ Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của cơng ty: Quyết định
chiến lược của công ty; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức quyết định mức lương và các lợi
ích khác của giám đốc và cán bộ quản lý, bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế
tốn trưởng, các chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị; quyết


định cơ cấu tổ chức, quy chế quả lý của nội bộ công ty, quyết định thành lập hay
giải thể cơng ty con, chi nhánh, văn phịng đại diện của công ty.
▪ Ban giám đốc điều hành
Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ban giám đốc

là người mọi chịu trách nhiệm cao nhất trước hội đồng quả trị về toàn bộ việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, điều hành các bộ phận nhằm đạt được những mục
tiêu phát triển của công ty
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị, điều lệ của công ty và tuân thủ luật pháp; quyết định tất cả
các vấn đề liên quan hoạt động hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kinh
doanh và phương án đầu tư của cơng ty, bảo tồn và phát triển vốn; xây dựng và
trình hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các
quy chế điều hành và quản lý công ty; quyết định các biện pháp tuyên truyền
quảng cáo tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất;…
▪ Các phịng ban nghiệp vụ
Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của
khách hành và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Gồm các phịng
ban:
Phịng mơi giới:
Chức năng: Đại diện giao dịch của cơng ty tại các Trung tâm giao dịch;
môi giới mua bán chứng khốn; nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khốn,
tư vấn đầu tư chứng khoán; kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng;
lưu ký chứng khoán.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và phân tích: Thu thập thơng tin; theo dõi, phân tích thị
trường chứng khốn đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư;
cung cấp thơng tin về thị trường chứng khốn và các loại chứng khốn cho
khách hàng và nội bộ cơng ty; tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách
hàng.


- Mơi giới chứng khốn: Trung gian mua bán chứng khốn cho khách
hàng; cung cấp thơng tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách
hàng; quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ Môi giới của công ty;

nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản
phẩm mới liên quan đến hoạt động mơi giới.
- Kế tốn giao dịch và dịch vụ hỗ trợ khác: Tổ chức kế toán giao dịch, hạch
toán và quản lý tài khoản tiền cho chứng khoán lưu ký của khách hàng; lưu ký
và tái lưu ký cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng
khoán liên quan đến hoạt động mơi giới và lưu ký chứng khốn.
- Cơng tác tiếp thị: Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi
giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng
cáo và quảng bá thương hiệu Cơng ty.
Phịng tự doanh và bảo lãnh phát hành
Chức năng: Kinh doanh chứng khoán; đại lý, bảo lãnh phát hành chứng
khoán; tư vấn phát hành
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khốn
nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách
hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với cơng ty; tổ chức thực hiện hoạt động
tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của cơng ty; nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh.
- Tư vấn phát hành: Tư vấn phát hành đối với khách hàng là tổ chức tài
chính
- Bảo lãnh và đại lý phát hành: Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành,
đại lý phát hành đối với khách hàng; thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị
có tiềm năng phát hành chứng khốn; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện
các phương án bảo lãnh phát hành chứng khốn đảm bảo an tồn hiệu quả; tổ
chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt.


- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế,
quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện cơng tác phân tích và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành; đơn vị đầu mối và tham mưu

quản lý hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành trong tồn cơng ty;
các cơng việc khác.
Phịng tư vấn tài chính doanh nghiệp
Chức năng: Các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn;
xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá…; tiếp thị tìm kiếm khách hàng và
thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán; tiếp
thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp khác như tư vấn thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập…
- Khối phụ trợ
* Phịng kế tốn lưu ký
Chức năng: Quản lý tài chính, hạch tốn kế tốn; ngân quỹ
Nhiệm vụ:
- Quản lý tài chính: Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và
khai thác nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của cơng ty; lập kế hoạch tài
chính năm, qúy và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt; giám sát về
mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản
lý trang thiết bị, tài sản của công ty; tham mưu về các vấn đề phân phối lợi
nhuận sử dụng các quỹ, thu chi tài chính; tham mưu về xây dựng đơn giá tiền
lương; thanh toán tiền lương, thưởng.
- Hạch toán kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty;
theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của cơng ty ở các tổ chức tài
chính tín dụng.
- Ngân quỹ: Thực hiện cơng tác ngân quỹ; quản lý an tồn két tiền mặt
- Cơng tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát: Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp
báo cáo tồn cơng ty theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra


cơng tác kế tốn tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện
pháp khắc phục và xử lý.

Văn phịng cơng ty
Chức năng: Hành chính - tổng hợp; quản trị - tin học; tổ chức cán bộ và
đào tạo; quản lý lao động và tiền lương.
Nhiệm vụ:
- Hành chính tổng hợp: Tổng hợp chương trình cơng tác của các phịng,
ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành công ty.;
bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp.
Quản lý con dấu theo đúng quy định của luật pháp; phối hợp với các bộ phận
liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của cơng ty; bố trí các
phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của cơng ty, tổ chức đón tiếp, bố trí
nơi ăn chỗ ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc tại công ty khi
Giám đốc yêu cầu; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ, vệ sinh nơi làm việc của
công ty; là đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua; tổ chức thực hiện
cơng tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên của công ty; tổ
chức thực hiện cơng tác bảo vệ, giữ gìn an tồn tài sản và an ninh trật tự tồn
cơng ty
- Quản trị tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực
hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy
định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ; xây dựng và
hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản
lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của công ty; tham mưu đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin của công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học
nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty; quản lý hệ thống tin học gồm
cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính của cơng ty
- Tổ chức cán bộ và đào tạo: Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ
máy tổ chức nhân sự, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty


đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân; giúp Giám đốc xây dựng kế

hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền
quyết định của Giám đốc công ty.
- Quản lý lao động và tiền lương: Tham mưu cho ban điều hành cơng ty về
chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động; tham mưu cho Giám đốc
công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, cho thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao
động và các quy định về quản lý lao động của công ty.
- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế
quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện cơng tác phân tích và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ theo quy định; là đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt
động nghiệp vụ trong tồn cơng ty; các cơng việc khác

2.1.2.2 Các hoạt động chính của cơng ty
▪ Mơi giới
SeABS cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn trên thị trường chứng
khốn. Với dịch vụ này, SeABS thực hiện môi giới cho khách hàng, quản lý tài
khoản giao dịch, cung cấp cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch,cung cấp
cho khách hàng những thơng tin hữu ích và hiệu quả liên quan đến chứng khoán
và TTCK để khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Công ty
cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống thông tin điện tử hiện đại, giúp
khách hàng trực tiếp theo dõi những biến động tức thời trên TTCK thông qua
bảng giá trực tuyến với tốc độ cập nhật cao tại sàn giao dịch đặt tại trụ sở của
cơng ty. Ngồi ra khách hàng có thể tìm thấy mọi thơng tin liên quan đến các
công ty niêm yết, các văn bản pháp luật về chứng khốn, về cổ phần hố, về tài
chính doanh nghiệp hay các phân tích thị trường trên trang Web:

▪ Đại lý, bảo lãnh phát hành


Giúp khách hàng lựa chọn hình thức phát hành, xây dựng phương án phát

hành, thủ tục, thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân
phối đến các nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp cho
khách hàng trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn.
▪ Lưu ký chứng khốn
Cơng ty nhận, lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khốn của khách hàng tại
kho két; cung cấp các thơng tin về tài khoản lưu ký cho khách hàng …
▪ Tư vấn cổ phần hoá
SeABS tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây
dựng chiến lược cổ phần hố, chiến lược tài chính cơng ty và tiếp tục hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá,
thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra cơng chúng.
SeABS có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho các doanh nghiệp, giúp
các tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức bán đấu giá hoặc bảo
lãnh phát hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hố doanh
nghiệp thành cơng.
Một số hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SeABS :
Xác định giá trị doanh nghiệp: Dựa trên cơ sở số liệu kế toán được kiểm
tốn và các tài liệu có liên quan, đội ngũ chuyên viên của SeABS sẽ giúp doanh
nghiệp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa
học nhằm đưa ra giá trị doanh nghiệp chính xác để cổ phần hố. Ngồi ra, nhóm
tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp cịn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
xây dựng phương án tài chính phù hợp ngay từ khi bắt đầu q trình cổ phần
hố..
Tư vấn phát hành chứng khoán: SeABS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về tổ
chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng cũng như bán bớt phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp. Trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp, SeABS sẽ
xây dựng lịch trình bán đấu giá cổ phần, phương án bán đấu giá cổ phần trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng bản công bố thông tin, quy chế



bán đấu giá cổ phần, tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá về doanh
nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần và tổ chức bán đấu giá cổ
phần theo quy định của Pháp luật.
Tư vấn niêm yết chứng khoán: SeABS hỗ trợ cho khách hàng trong việc
chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục niêm yết, tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các tình
huống phát sinh khi đã niêm yết. SeABS luôn tập trung vào những doanh
nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh, đó là những yếu tố
quan trọng đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. SeABS luôn hướng tới mục
tiêu duy trì quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ
sau niêm yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trường.Một số hoạt động
tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán:
Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng
khoán: SeABS sẽ phối hợp cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành
khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà sốt thơng tin
thu nhập; xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển và
giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau đó, SeABS sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ
sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Bản cáo bạch; Điều lệ
công ty; Các tài liệu liên quan khác
Hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ: SeABS sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi
và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước.
Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiểm năng:
SeABS sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng,
chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay
trong khi chờ phê duyệt để đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa, trong
trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu.
Tư vấn niêm yết cổ phiếu: Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban
Chứng khốn Nhà nước và giấy phép niêm yết, SeABS sẽ hỗ trợ khách hàng:



Lập hồ sơ đăng ký niêm yết; Lưu ký chứng khốn; Cơng bố thơng tin trên báo
chí.
Tư vấn triển khai sau khi niêm yết: Với phương châm luôn sát cánh cùng
khách hàng SeABS sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau khi doanh nghiệp đã
niêm yết chứng khoán như dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin
ra công chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của SeABS về thị trường giúp doanh
nghiệp những kiến thức cần thiết để lường trước những phản ứng của các nhà
đầu tư đối với những biến động thị trường.
Tư vấn tái cơ cấu, mua và sáp nhập, bán và giải thể công ty
Công ty phối hợp với các tổ chức hoàn thiện việc mua và sáp nhập một
cách hiệu quả, thành công và nhanh chóng. Giúp doanh nghiệp thực hiện các
bước trong quá trình bán nhằm tạo ra giá trị tối đa và hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng
vẫn đáp ứng được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn SeABank
2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới tại Việt Nam hiện nay
Sau một thời gian xây dựng và phát triển, đến nay đã có hàng trăm cơng ty
niêm yết cổ phiếu và một số loại trái phiếu được niêm yết trên trung tâm giao
dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh. Trong lĩnh vực này, hệ thống ngân
hàng đóng vai trị tích cực trong phát triển thị trường chứng khốn, với phần lớn
các cơng ty kinh doanh chứng khốn đang hoạt động là trực thuộc các ngân
hàng thương mại, với đa dạng các nghiệp vụ: môi giới, tư vấn đầu tư, lưu ký
chứng khoán, cho vay thanh toán chứng khoán... Hầu hết các cơng ty này đều
kinh doanh có hiệu quả.
Nhất là trong năm 2006 và 3 tháng đầu năm 2007 đã đánh dấu những bước
tiến nhảy vọt của thị trường chứng khốn Việt Nam. Đó là sự ra đời ồ ạt của các
cơng ty chứng khốn cuối năm 2006. Từ vài cơng ty chứng khốn, đến nay đã
có trên 50 cơng ty hoạt động và nguồn thu phí mơi giới của các công ty tăng
mạnh



Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá tuy là thị trường cịn rất
trẻ nhưng đã có những bước tiến rất ấn tượng. Chỉ số VNINDEX liên tục tăng,
năm 2006 là 144% và 3 tháng đầu năm 2007 là 44% tổng số vốn lưu
chuyển chiếm 38% GDP, tạo một tín hiệu tốt cho sự đầu tư phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường cũng rất đông cụ thể là số
lượng tài khoản được mở ngày càng nhiều, thậm chí có ngày lên đến hàng trăm
tài khoản được mở, có tài khoản lên đến ba chục tỷ đồng. Kết thúc năm 2006 có
100.000 tài khoản, 2/3/2007 đã xấp xỉ 130.000 tài khoản. Luợng tiền trong các
tài khoản cũng rất lớn.
Cùng với sự phát triển sơi động của thị trường thì mơi giới là hoạt động
không thể thiếu trong giao dịch tại các công ty. Hoạt động này cũng diễn ra hết
sức sôi động. Và nó mang lại nguồn thu phí khá lớn cho các cơng ty chứng
khốn. Nó cũng kéo theo sự phát triển cho các hoạt động khác như hoạt động tư
vấn. Khi mà nhà đầu tư trên thị trường có nhiều kiến thức về chứng khoán
chiếm một phần rất nhỏ trong số các nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Họ
mua bán chủ yếu theo tâm lý hoặc ‘nghe nói”. Chứ chưa thực sự quan tâm đến
kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn xem thử cơng ty này làm
ăn có hiệu quả hay khơng. Nhà đầu tư chỉ quan tâm xem loại cổ phiếu mình
mua có tăng giá hay khơng. Có trường hợp, thậm chí nhà đầu tư khơng cần biết
cơng ty mình mua là gì, cơng ty đó ở đâu.. Hiện nay khơng chỉ môi giới trên sàn
giao dịch tập trung mà môi giới trên OTC, trên mạng cũng rất phát triển.
Bên cạnh những mặt đạt được của thị trường thì vẫn cịn tồn tại những mặt
chưa được. Đó là hiện tượng “cị” môi giới hay lừa đảo đã bắt đầu xuất hiện. Nó
làm cho cho nhà đàu tư mất lịng tin vào các nhà môi giới chuyên nghiệp nhất là
trên thị trường OTC. Hay hiện tượng nhân viên môi giới lợi dùng tài khoản của
khách hàng để mua bán chứng khoán kiếm lời cho bản thân
2.2.2 Khó khăn thách thức đối với cơng ty
Là một cơng ty có tuổi đời cịn non trẻ. Công ty phải đối măt với rất nhiều
thách thức trong môi trường cạnh tranh ác liệt để chiếm lĩnh thị phần trên thị



trường hiện nay. Đây là một điều không phải dễ dàng có thể làm được trong
ngày một ngày hai mà cần phải có một chiến lược lâu dài của ban lãnh đạo và sụ
hợp lực của toàn bộ nhân viên trong công ty
Về nguồn nhân lực: môi giới là hoạt động đòi hỏi rất nhiều về các kỹ năng
cũng như đạo đức nghề nghiệp của nhân viên. Trong thời điểm mà thị trường
chứng khốn đang diễn ra rất sơi động, sự cạnh tranh là rất lớn giữa các công ty
chứng khốn. Thì vấn đề nguồn nhân lực càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết
đối với sự tồn tại và phát triển của cơng ty. Vì vậy, chính sách thu hút nguồn
nhân lực của cơng ty gặp khơng ít khó khăn để có thể thu hút được những nhân
viên mơi giới có kinh nghiệm cũng như thành thạo nghiệp vụ. Đôi lúc công ty
thu nhận nhân viên chưa thành thạo nghiệp vụ về đào tạo lại
Về thị phần: Đây là một vấn đề khó khăn đặt ra cho SeABS. Các cơng ty
chứng khốn ra đời sớm đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể trên thị trường và
có chỗ đứng nhất định. Mà thị trường chứng khoán Việt Nam quy mơ cịn nhỏ,
khối lượng giao dịch chưa lớn vì vậy vấn đề thị phần càng trở nên khó khăn
hơn. Muốn có một chỗ đứng vững chắc và tạo mức doanh thu đáng kể cho công
ty không phải là dễ khi sự cạnh tranh trên thị trường chứng khoán ngày càng gia
tăng. Các cơng ty chứng khốn thi nhau đưa ra các dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư hay là canh tranh về mức phí giao dịch…
Sự cạnh tranh trong nghành: Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc so với sự dự đốn của các nhà chun mơn. Tính đến
thời điểm cuối năm 2006 có hàng loạt cơng ty chứng khoán ra đời chứng tỏ sự
hấp dẫn của thị trường. Đi cùng với nó là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơng
ty chứng khốn với nhau nhằm tạo uy tín trên thị trường để thu hút được nhiều
hơn các nhà đầu tư lớn, có tổ chức. Và SeABS khơng tránh khỏi quy luật cạnh
tranh tất yếu này của thị trường.
2.2.3 Thuân lợi



Về nguồn nhân lực: Cơng ty có thể thu hút các nhân viên có kinh nghiệm
của các cơng ty chứng khốn khác về đầu qn cho cơng ty mình.
Về bài học kinh nghiệm: cơng ty có thể tìm hiểu qua quy trình nghiệp vụ
mơi giới của các cơng ty khác từ đó xem xét những cái được và chưa được của
quy trình đó. Sau đó đưa ra một quy trình hồn chỉnh cho cơng ty mình. Tránh
những sai lầm mà công ty khác đã mắc phải
Về công nghệ: công ty có thể lựa chọn những máy móc hiện đại tại thời
diểm hiện tại. Trong khi một số công ty chứng khốn hiện nay vẫn sử dụng
những máy móc lạc hậu, khơng phù hợp với những địi hỏi ngày càng cao của
thị trường và gây tách ngẽn trong giao dịch.
2.3.4 Công tác chuẩn bị cho hoạt động môi giới tại SeABS
Hoạt động môi giới của công ty được thực hiện theo quy trình cụ thể, rõ
ràng và ln theo các quy tắc chung của mơi giới, quy tắc riêng thêm có của
cơng ty như quy tắc riêng thêm có của cơng ty như quy tắc ứng xử và đạo đức
nghề nghiệp, các hành vi bị cấm, các việc phải làm…
Mọi giao dịch trong hoạt động môi giới đều được phản ánh hoặc thể hiện
trên sổ sách, chứng từ và được liểm soát. Nhân vên làm việc tự kiểm tra khi
thực hiện nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật trong phạm
vi công việc được giao. Số hiệu tài khoản của cơng ty là: .032c....
2.3.4.1 Quy trình nghiệp vụ mơi giới
Quy trình nghiệp vụ mơi giới tại cơng ty chứng khốn SeABank bao gồm
các quy trình sau:
Quy trình về nghiệp vụ tiếp thị và tư vấn
- Tìm kiếm khách hàng mục tiêu
- Chăm sóc khách hàng
- Thực hiện tư vấn đầu tư
- Báo cáo kết quả tư vấn
Quy trình về nghiệp vụ mở và quản lý tài khoản
▪ Quy trình mở tài khoản



- Ký hợp đồng
- Khai báo và lưu trữ
- Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
▪ Quy trình đóng tài khoản
- Xác nhận yêu cầu của khách hàng
- Kiểm soát, kiểm duyệt Hồ sơ
- Khai báo và lưu trữ Hồ sơ
Quy trình về nghiệp vụ thực hiện lệnh của khách hàng
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh mua/bán chứng khoán từ khách hàng
- Truyền lệnh của khách hàng tới nhân viên đại diện tại sàn ở Trung tâm
giao dịch chứng khoán
- Kiểm tra, đối chiếu Phiếu lệnh của khách hàng với Sổ lệnh
- Thông báo kêt quả giao dịch cho khách hàng
Quy trình nghiệp vụ thực hiện lệnh tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh
- Nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK
- Lấy kết quả giao dịch trong phiên
- Ghép lệnh
2.3.4.2 Biểu phí của SeABS
Hạn mức ký quỹ:
- Hạn mức ký qũy tiền mặt tối thiểu đối với khách hàng đến mở tài khoản
lưu ký và giao dịch chứng khoán là 50 triệu đồng.
- Đối với nhà đầu tư chuyển khoản giao dịch chứng khốn từ nơi khác đên
SeABS thì giá trị chứng khoán chuyển đến và số dư tiền trên tài khoản tại
SeABS tối thiểu là 200 triệu đồng.
Biểu phí mua – bán chứng khốn
Tỷ lệ phí trên giá trị chứng khốn niêm yết được khớp là:
- Giá trị giao dịch < 3 tỷ: Mức phí 0,45%

- Giá trị giao dịch từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng: Mức phí 0,35%


- Giá trị giao dịch từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng: Mức phí 0,25%
- Giá trị giao dịch từ 7 tỷ đồng trở lên : Mức phí 0,2%
Biểu phí lưu ký chứng khốn
- Lưu ký chứng khốn niêm yết: Tỷ lệ phí
- Lưu ký chứng khốn chưa yết: 5 đồng/lơ/tháng
- Chuyển khoản chứng khốn để đóng tài khoản tại SeABS là 20 đồng/lô
nhưng không thấp hơn 100.000 đồng/ lần chuyển.
- Phí ứng trước và tiền bán chứng khốn là 0,04%/ngày trên giá trị ứng
trước nhưng khơng thấp hơn 100.000 đồng/lần ứng trước.
Qua đây chúng ta có thể thấy nhóm khách hàng mà cơng ty quan tâm đến
khơng phải là các nhà đầu tư nhỏ lẻ mà là nhóm có thu nhập khá trở lên. Đây là
một cách định vị tạo nên sự khác biệt giữa SeABS và các công ty khác trên thị
trường hiện nay nhằm tăng tính cạnh tranh. Trong khi các cơng ty chứng khốn
hầu hết khơng định vị nhóm khách hàng cụ thể cho riêng mình. Khách hàng của
họ từ nhóm có mức thu nhập thấp (có thể là sinh viên) đến các khách hàng lớn
là các nhà nhà đầu tư chuyên nghiệp.
2.3.4.3 Nhân sự
Phịng mơi giới của cơng ty có 13 nhân viên. Họ là những nhân viên năng
động, nhiệt tình với cơng việc, và đặc biệt là có kiến thức sâu về lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán. Hầu hết tốt nghiệp chun nghành: Chứng
khốn, ngân hàng tài chính... của các trường thuộc khối kinh tế.
2.3.4.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay, phịng mơi giới đã được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục
vụ cho nghiệp vụ và đã đáp ứng được các yêu cầu. Mỗi nhân viên mơi giới đều
được trang bị một máy vi tính hoặc là máy tính để bàn hoặc là máy tính xách
tay.
2.4 Đánh giá nghiệp vụ môi giới tại công ty

2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác chuẩn bị


Với những chiến lược đúng đắn chiếm lĩnh thị phần trên thị trường
SeABank đã đạt được những thành tựu đáng kể mà không phải bất kỳ một công
ty mới nào cũng có thể đạt được trong giai đoạn hiện nay. Mới hơn hai tháng đi
vào hoạt động công ty đã có 887 tài khoản trong đó có 2 tài khoản là của các tổ
chức và 885 tài khoản cá nhân. Khối lượng giao dịch trung bình mỗi ngày đạt
gần 8 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch tại sàn Hà Nội đạt gần 3 tỷ đồng và tại sàn
Hồ Chí Minh đạt gần 5 tỷ đồng.
Với quy trình nghiệp vụ hết sức gọn nhẹ, thủ tục mở tài khoản nhanh gọn
và các dịch vụ đi kèm hỗ trợ khách hàng đã phần nào tạo nên uy tín cho cơng ty
đối với các nhà đầu tư
2.4.2 Những hạn chế
Tuy đạt được các thành tựu đáng khích lệ nhưng vẫn thực sự tương xứng
với tiềm năng phát triển của công ty, chưa xứng tàm với vị thế của hoạt động
mũi nhọn của công ty. Các mặt hạn chế biểu hiện ở chỗ:
Quy mô vẫn cịn nhỏ: Thị phần hoạt động mơi giới của cơng ty là cịn thấp
so với các cơng ty chứng khoán khác. Số lượng tài khoản chưa lớn, giá trị giao
dịch còn ở mức thấp. Chưa thu hút được số lượng lớn các nhà đầu tư có tổ chức,
nhà đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là đầu tư cá nhân
Chất lượng hoạt động cịn nhiều hạn chế: Do cơng ty mới đi vào hoạt động
chưa lâu vì vậy kinh nghiệm và năng lực của các cán bộ chưa cao. Chưa phát
huy hết khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ và nhiệt huyết với công
việc của cán bộ công công ty.
Đội ngũ cán bộ của công ty có một bộ phận chuyển từ các chuyên nghành
khác sang nên còn phải đào tạo lại hoặc học thêm các chứng chỉ của Uỷ ban
chứng khốn để có đủ điều kiện hành nghề theo luật chứng khoán.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan

Đội ngũ nhân lực còn mỏng: Đội ngũ nhân viên mơi giới có chun mơn
cao song còn hạn chế về mặt số lượng và kinh nghiệm. Với khối lượng khổng


lồ của mơi giới từ tìm kiếm khách hàng mục tiêu, đến đại diện cho khách hàng
tại sàn giao dịch của trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng nhân viên mơi
giới cịn khá mỏng. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến công tác mở rộng và phát
triển thị trường của công ty trong khi nhu cần về môi giới ngày càng tăng.
Mặt khác, SeABS tuy là thành viên hoạch toán độc lập nhưng nguồn vốn là
do ngân hàng mẹ cung cấp. Nguồn này hiện chưa lớn, làm ảnh hưởng khá nhiều
việc phát triển đội ngũ nhân viên công công ty.
Nguyên nhân khách quan:
Đây là các yếu tố khách quan bên ngồi tác dộng trực tiếp đến hoạt động
cảu cơng ty
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động được hơn 6 năm
nhưng còn tồn tại nhiều bất cập. về quy mơ thị trường cịn nhỏ, khối lương giao
dịch trên thị trường chưa lớn. Đây là môi trương hoạt động của các cơng ty
chứng khốn nên bất kỳ sự thay đổi nào của thị trường chứng khoán cũng ảnh
hưởng đến cơng ty chứng khốn . Quy mơ thị trường cịn nhỏ ảnh hưởng đến
hoạt động của các công ty chứng khốn trong đó có SeABS, các cơng ty khơng
thể hiện hết năng lực của mình, dẫn tới sự lãng phí về nguồn lực. Bên cạnh đó,
các nhà đầu tư cịn chưa có thói quen tốt trong đầu tư. Họ lên sàn trong khi chưa
có kiến thức hệ thống về chứng khoán và họ chỉ đầu tư ngắn hạn.
Trong giai đoạn mà thị trường chứng khoán bùng nổ như hiện nay thì hiện
tượng lơi kéo khách hàng và nguồn nhân lực của nhau diễn ra một cách công
khai. Điều này đãn đến hiện tượng không lành mạnh trong cạnh tranh
Thị trường đi vào vận hành cũng được một thời gian không phải là ngắn
nhưng đến năm 2005 chúng ta mới có dự thảo luật về chứng khoán và đến
1/1/2007 luật chứng khốn mới có hiệu lực. Việc áp dụng bộ luật này còn nhiều
vấn đề do chúng ta chưa áp dụng nó một cách đồng bộ và các nghị định hướng

dẫn còn chồng chéo lên nhau. Một nguyên nhân rất cơ bản nữa là hệ thống
thông tin không cân xứng, dẫn đến các nhân viên mơi giới khó khăn trong việc
tìm kiếm thông tin và đôi khi cung cấp thông tin sai lệch cho khách hàng .




×