Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT HK TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.35 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT HK TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 VàI nét chung về NHCTHK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm (NHCTHK) là một chi nhánh của
NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước
tháng3/1988, NHCTHK thuộc về NHCT thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính
được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo
nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận
Hoàn kiếm. Nhưng kể từ sau khi chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của
HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCTVN, ngày 26/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra
khỏi NHCT thành phố Hà nội để trở thành NHCTHK như ngày nay
Không giống như các chi nhánh, thoạt tiên chi nhánh NHCTHK được hình
thành trên cơ sở là quỹ tiết kiệm. Như vậy là xuất phát điểm của chi nhánh là tương
đối thấp. Điều này ban đầu cũng là một khó khăn không nhỏ đối với chi nhánh.
Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy
đủ các chức năng của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào
NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao
dich tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành
lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động trên kinh doanh trên cơ sở tự kinh
doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 15 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt
động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa,
NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở
rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 250 cán bộ trên tổng số
12.000 cán bộ của toàn hệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 40,8% có trình độ đại
học và trên đại học, còn lại đều được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên
Giám đốc


Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 3
Phòng
t i trà ợ
thương
mại
Phòng
khách
h ng sà ố
1
Phòng
kế toán
giao dịch
Phòng
khách
h ng cá à
nhân
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
kế toán
t i à
chính
Phòng
khách
h ng sà ố
2
Phòng
thông tin
điện

toán
Phòng
giao dịch
Đồng
Xuân
Phòng
tổng hợp
tiếp thị
Phòng
tổng hợp
tiếp thị
Phòng
tổng hợp
tiếp thị
ngành ngân hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong đó riêng
phòng khách hàng cá nhân là có quy mô lơn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm cho vay
cá nhân và bộ phận huy động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động theo chức
năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một
Giám đốc và ba Phó giám đốc.
2.1.3 Môi trường kinh doanh
2.1.3.1 Khách hàng, đối thủ cạnh tranh
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn kiếm, là một quận thuộc
khu trung tâm thương mại lớn nhất Hà nội gồm 18 phường với hơn 25 vạn dân và
diện tích 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế- văn hoá- xã hội của
cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.
Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động trong lĩnh vực
thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh
khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trong
địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN,nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của các

Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội
sở chính này.Nhìn chung, khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các đơn vị
kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và
tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà…
2.1.3.2 Các nghiệp vụ chính
- Huy động vốn
- Cho vay
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại hối
- Thanh toán điện tử
- Tư vấn và quản lý tài chính tiền tệ
- Đầu tư, uỷ thác
2.1.4 KháI quát hoạt động kinh doanh của NH trong những năm vừa qua
2.1.4.1 Huy động vốn
Năm 2003 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh của
nhiều Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và sự biến động bất ổn cảu lãi suất
và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh trước nhiều
thách thức lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tìên gửi
của các khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm Quỹ tiết
kiệm tại các khu vực có tiềm năng lớn. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh
ngày càng tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực.
Tổng nguồn vốn huy động đạt 4.986 tỷ đồng, tăng 6% so với năm trước. Trong
đó:
- Nguồn vốn VNĐ đạt 4.723 tỷ đồng, chiếm 95%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 263 tỷ
đồng, chiếm 5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn của dân cư đạt 774 tỷ đồng chiếm 15.5 %, nguồn tiền gửi của các tổ
chức kinh tế đạt 4.212 tỷ đồng chiếm 84.5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 663 tỷ đồng chiếm 13%, có kỳ hạn đạt 4232 tỷ

đồng chiếm 87% tổng nguồn vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
DCK (tỷ
đồng)
% DCK (tỷ
đồng)
% DCK (tỷ
đồng)
%
Tổng nguồn vốn 4986 100 4768 100 4591 100
I. Theo loại tiền
1. VNĐ 4723 95 4484 94 4223 92
2. Ngoại tệ 263 5 284 6 368 8
II. Theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn 663 13 782 16.4 803 17.5
2. Có kỳ hạn 4232 87 3968 83.6 3788 82.5
III. Theo thành phần KT
1. Dân cư 774 15.5 789 16.5 734 16
2. Các tổ chức KT khác 4212 84.5 3979 83.5 3857 84
Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Công tác huy động vốn năm 2004 gặp nhiều khó khăn. Do sự cạnh tranh manh
mẽ của các ngấn hàng khác trên địa bàn, sự phát triển ngày càng đa dạng của hệ
thống các NHTMCP, là tác động ngược chiều của chính sách thắt chặt tín dụng và
sàng lọc khách hàng, là sự thay đổi cơ chế chính sách của Chính phủ đối với một số
ngành, tổ chức kinh tế- xã hội...Riêng đối với NHCT Hoàn Kiếm, khó khăn càng nhiều
do khối lượng nguồn vốn lớn lại nằm ở một số khách hàng lớn, bị tập trung cạnh
tranh, khai thác. Tuy nhiên, Chi nhánh đã chủ động tiếp cận, khai thác nguồn tiền gửi
của các doanh nghiệp, đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ tại các
điểm giao dịch, các QTK...Nhờ vậy, nguồn vốn huy động tại chỗ không ngừng tăng

lên.
Đến 31/12/2004, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 2.768 tỷ đồng, tăng 11% so
với đầu năm.Tổng nguồn vốn giữ ở mức 4.768 tỷ đồng, giảm 4% so với đầu năm do
nguồn vốn vay giảm 500 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động bình quân năm
2004 đạt 4.950 tỷ đồng, bằng năm trước.
Cơ cấu nguồn vốn ổn định so với năm trước, trong đó:
- Nguồn vốn VNĐ đạt 4.484 tỷ đồng, chiếm 94%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 284 tỷ
đồng, chiếm 6% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn tiền gửi dân cư đạt 789 tỷ đồng chiếm 16.5%, nguồn tiền gửi của các
TCKT đạt 3.979 tỷ đồng chiếm 83,5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn 782 tỷ đồng chiếm 16,4%, có kỳ hạn đạt 3.986 tỷ
đồng chiếm 83,6% tổng nguồn vốn.
Cơ cấu này đảm bảo tính chất ổn định của nguồn vốn và tính an toàn ,hiệu
quả của cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4.591 tỷ đồng.Trong đó, nguồn vốn huy
động tại chỗ đạt 2.761 tỷ đồng, tăng 1% so với đầu năm; tiền gửi dân cư đạt 884 tỷ
đồng, tăng 16%.
Trong năm, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi tích cực; tỷ trọng tiền gửi dân cư
chiếm 19%, tăng 3% và tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 91%, tăng 8% so với đầu
năm. Nguồn vốn này đảm bảo cho Chi nhánh chủ đọng trong hoạt động kinh doanh.
2.1.4.2 Cho vay
Đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đạt 822 tỷ đồng, tăng
2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước chiếm 69%. Ngoài quốc doanh chiếm 31%
tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc
nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín
dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể
nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng va nâng cao chất lượng tăng trưởng tín

dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp cới khả năng quản lý của Chi
nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100%
đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng
làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
DCK (tỷ
đồng)
% DCK (tỷ
đồng)
% DCK (tỷ
đồng)
%
Tổng dư nợ 822 100 930 100 1089 100
I. Dư nợ theo thời gian
1. Ngắn hạn 287.7 35 205 22 185 17
2. Trung và dài hạn 534.3 65 725 78 904 83
II. Dư nợ theo TPKT
1. TPKT quốc doanh 567.18 69 828 89 937 86
2. TPKT ngoài quốc doanh 254.82 31 102 11 152 14
Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay đến
31/12/2004 đạt 930 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, chất lượng tín
dụng không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trong năm, chi nhánh không để phát
sinh nợ quá hạn, nợ dài hạn.
Cơ cấu dư nợ được chú trọng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Đến nay, dư nợ cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tăng 45% với số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tăng gần gấp
đôi so với đầu năm.

Dư nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt 1.089 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm.
Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn
truyền thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 83%; tỷ trong cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản đạt 64%, tỷ trọng cho vay DNNN đạt 86%.
Dư nợ quá hạn là 1.081 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ, trong đó, nợ xấu
là 69 triệu đồng. Không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi.
Trong năm, đã xử lý tài sản thu hồi nợ đuợc 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử
lý rủi ro ngoại bảng được 383 triệu đồng, xử lý rủi do các khoản nợ tồn đọng cũ
được 12.040 triệu đồng.
Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2005 đạt 54 tỷ đồng, tăng 32% so với đầu năm.
Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2005 đạt 33 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2004.
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương mại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt
50 triệu USD.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm
trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm
trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước.
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3%
tổng hạot động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng
cao.
2.1.4.4 Các hoạt động khác
- Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kện kinh doanh, yêu
cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
- Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đuợc hoàn thiện, là công cụ quan trọng
giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp thời,
có hiệu quả.

- Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phồng. các
điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
- Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các nhân
viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết. Trong
năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng, tạo
niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu
quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của
nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản, đúng
quy định.

×