Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sử dụng trò chơi ngôn ngữ trong giảng dạy tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.92 KB, 5 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 2/2016

Information of Science and Technology
No. 2/2016

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG
GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
CN. Bùi Nguyên Tuân
ThS. Măng Trần Thu Thủy
Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học, Trường Đại học Xây dựng MiềnTrung
Tóm tắt
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn
tiếng Anh tại Trường Đại học Xây dựng Miền
Trung, tôi hiểu bộ môn Tiếng Anh góp phần
không nhỏ trong việc đầu tư kiến thức, mở
rộng tầm hiểu biết của sinh viên để giao lưu
với thế giới, nắm bắt những thông tin có giá
trị, những công nghệ khoa học tiên tiến trên
toàn thế giới. Mỗi môn học có những phương
pháp giảng dạy, đặc thù riêng. Riêng đối với
việc giảng dạy môn Tiếng Anh thì phương pháp
giảng dạy phải là một vấn đề cần được đặt lên
hàng đầu. Để có một tiết học Tiếng Anh có
chất lượng tốt, tạo cho học trò một sự hứng
khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên
giảng dạy phải thực sự có những phương pháp
độc đáo, hấp dẫn.
Việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ
trong giảng dạy ngoại ngữ là một trong những
phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng động


cơ học tập cho sinh viên. Chúng giúp và khích
lệ sinh viên duy trì việc học và sự hứng thú
đối với việc học. Ngoài ra, chúng còn giúp cho
giáo viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó
ngôn ngữ thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu
với người học.
Từ khóa
Trò chơi ngôn ngữ, giảng dạy tiếng Anh.

1. Đặt vấn đề
Tiếng Anh là một ngoại ngữ, không
phải là tiếng mẹ đẻ, do đó việc giảng dạy
tiếng Anh đã là một việc khó, để sinh viên
tiếp thu và vận dụng tiếng Anh vào thực
tiễn của cuộc sống lại là việc làm khó
khăn hơn. Sinh viên cần phải lĩnh hội, tiếp
thu và vận dụng tốt các kỹ năng nghe –
nói – đọc – viết thông qua các hoạt động
giao tiếp có mục đích. Do đó, giáo viên
phải có những kỹ năng, phương pháp
riêng, phải luôn học hỏi, tìm tòi, sáng tạo
để truyền đạt kiến thức cho sinh viên.
Điều đầu tiên giáo viên phải làm là tạo
cho sinh viên sự hứng thú, ham muốn học
tập, tạo sự tò mò và muốn biết được
những điều mình sắp được học. Việc thiết
lập, tạo những tình huống đưa sinh viên
hướng vào chủ điểm, nội dung của bài học
là cả một nghệ thuật của người giáo viên.
Xuất phát từ vấn đề này, tôi cho rằng tổ

chức các trò chơi trong mỗi bài học tuy là
nhỏ, nhưng chính các trò chơi trong mỗi
bài học, đặc biệt là ở phần “warm up” đã
góp phần quan trọng trong việc tạo sự tập
trung, theo dõi của sinh viên vào các vấn
đề được trình bày, tạo sự thoải mái, giảm
sự căng thẳng của sinh viên. Cũng từ đó,
sinh viên ham thích môn học và học tập
có hiệu quả hơn. Các trò chơi có rất nhiều
hình thức, phong phú, đa dạng, được áp
dụng rộng rãi tùy thuộc vào các hình thức
của bài học. Hơn nữa đó cũng là một hoạt
động tích cực trong phương pháp giảng
dạy mới của bộ môn tiếng Anh. Vì thế,
mỗi thầy giáo, cô giáo cần nghiên cứu,
vận dụng các trò chơi vào trong mỗi bài
dạy nhằm tạo sự hứng thú cho sinh viên,
giảm đi sự căng thẳng, chán nản đối với

191


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 2/2016

môn học như chúng ta đã thấy ở rất nhiều
sinh viên trong thời gian qua.
2. Ảnh hưởng của việc sử dụng các trò
chơi ngôn ngữ (Language games)
2.1. Trò chơi ngôn ngữ tạo ra môi

trường học tập vui vẻ
Trò chơi ngôn ngữ có thể xua tan sự
buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra
môi trường học tập vui vẻ làm tăng sự
hứng thú của sinh viên đối với việc học,
khiến họ luôn sẵn sàng tham gia giờ học.
Nhiều trò chơi ngôn ngữ đòi hỏi sinh
viên phải hoạt động theo cặp, theo nhóm
hay đòi hỏi sự tham gia của cả tập thể lớp
học cùng kết hợp với nhau để thực hiện
yêu cầu của trò chơi, và để ghi được càng
nhiều điểm càng tốt. Thực tế, hầu hết sinh
viên đều thích ghi điểm. Đồng thời, thông
qua những trò chơi này, sinh viên có động
cơ tự nhiên để ôn lại những kiến thức đã
học, cũng như để tiếp nhận kiến thức mới
một cách hứng khởi. Ngoài ra, để có thể
giành chiến thắng trong trò chơi, hay để
giải quyết vấn đề gặp phải, từng người chơi
phải đóng góp sự hiểu biết hoặc ý kiến của
mình. Nhiệm vụ của giáo viên là phải khích
lệ để tất cả sinh viên của mình hứng thú
thực sự với trò chơi. Trong bầu không khí
thư giãn, thoải mái do trò chơi tạo ra, việc
tiếp thu thực sự mới diễn ra, và người học
sử dụng được những ngôn ngữ mà họ đã
được học và đã thực hành trước đó.
2.2. Trò chơi ngôn ngữ là phương
pháp giảng dạy tích cực
Trò chơi ngôn ngữ là phương pháp

giảng dạy tích cực theo đường hướng lấy
người học làm trung tâm. Để đạt được
mục tiêu đề ra của trò chơi, từng cá nhân
phải giao tiếp với nhau, nghĩa là họ phải
thảo luận trong nhóm với nhau để tìm ra
kết quả cuối cùng. Như vậy, người chơi
phải sử dụng ngôn ngữ để xóa đi khoảng
cách, để trình bày thông tin cần thiết cho
việc hoàn thành trò chơi.
Người học sẽ phải thảo luận và tìm
cách giải quyết để đạt được mục đích của
trò chơi. Bằng cách này, họ phải nói ra hoặc
viết ra những điều thể hiện được quan điểm
của mình hay để truyền đạt thông tin với

Information of Science and Technology
No. 2/2016

đội chơi khác. Điều này có nghĩa là, trò chơi
tạo cơ hội cho sinh viên giao tiếp với nhau,
thậm chí những học sinh rụt rè, thiếu tự tin
cũng bị cuốn hút vào loại hoạt động này.
Ngoài ra, giáo viên không còn đóng vai trò
là người kiểm soát và chi phối mọi hoạt
động trên lớp, cụ thể là những điều sinh
viên phải trình bày. Trong trò chơi ngôn
ngữ, họ chỉ đóng vai trò là người hướng
dẫn, tổ chức, điều khiển trò chơi và là người
cung cấp thông tin. Theo Rixon (1981) giáo
viên nên ở đó với vai trò là người cung cấp

thông tin về từ vựng, về cấu trúc mới gặp
phải, hay là người gợi mở, giúp cho người
chơi hiểu rõ hơn về vấn đề nào đó bằng việc
giải thích khác đi dễ hiểu hơn. Tóm lại, sử
dụng trò chơi là cách tạo ra môi trường lớp
học lấy người học làm trung tâm, tạo cho
sinh viên nhiều cơ hội chủ động và tự chủ
hơn để họ có thể làm chủ được mình trong
các hoạt động giao tiếp.
2.3. Trò chơi ngôn ngữ làm tăng động
cơ học tập cho người học
Trò chơi là nguồn khích lệ, tăng
cường hứng thú học tập cho sinh viên và
thường được coi là bước khởi động thu hút
sự chú ý của sinh viên vào môi trường
giảng dạy ngoại ngữ. Ngoài ra, nó còn
được xem là phương tiện kiểm soát lớp
học. Theo Hallowen (1989) các trò chơi
ngôn ngữ tăng cường động cơ học tập cho
sinh viên ở mức độ lớn hơn so với sách
giáo khoa thông thường, hay các tài liệu
học tập, do chúng đòi hỏi và thúc đẩy sinh
viên phải tham gia tích cực vào trò chơi.
Đối với hầu hết các trò chơi, sự cạnh
tranh giữa những người chơi và đội chơi là
một nhân tố làm tăng mạnh mẽ động cơ
học tập cho họ, khích lệ họ tham gia trò
chơi. Đây cũng là lý do quan trọng nhất
khiến hầu hết sinh viên trở nên hứng thú
và bị lôi cuốn vào các trò chơi.

Ngoài ra, với giờ thực hành ngôn
ngữ dồn dập trong thời gian dài thì rất ít
sinh viên có thể tập trung vào việc học
được. Thậm chí, rất ít sinh viên thu được
hiệu quả thực sự từ cách học này. Việc sử
dụng trò chơi trong giảng dạy là một
trong những cách hữu hiệu nhất để tạo
192


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 2/2016

cho sinh viên những giờ học trên lớp
thoải mái và thú vị để có thể duy trì động
cơ học tập cho họ. Bên cạnh đó, khi sinh
viên có cơ hội để tham gia trò chơi trên
lớp, họ sẽ được khuyến khích lựa chọn
bạn chơi cùng với mình. Điều này không
chỉ tạo ra không khí học tập thân thiện
mà còn khích lệ họ giúp đỡ lẫn nhau.
Những sinh viên nào kém hơn thì được
những sinh viên giỏi hơn trong nhóm giúp
đỡ để trở nên tự tin hơn và có thể mạnh
dạn bày tỏ ý kiến của mình. Kết quả là
tất cả sinh viên trong lớp đều cảm thấy
thích thú hơn, và có nhiều động cơ để
tham gia vào trò chơi hơn, mà động cơ
học tập là một yếu tố không thể thiếu
được trong quá trình thu nhận kiến thức

của sinh viên. Nó là nhân tố chính quyết
đinh sự thành công hay thất bại của họ.
Sự thành công và động cơ học tập có mối
tương hỗ nhau: nếu người học thành
công học tập, họ sẽ càng có nhiều động
cơ hơn để thực hiện những nhiệm vụ do
quá trình học đặt ra.
2.4. Trò chơi tăng cường sự cộng tác
và tính cạnh tranh
Sự cộng tác và tính cạnh tranh là
yếu tố cần thiết làm tăng động cơ học tập
cho người học tiếng Anh. Điều này là đúng
vì trò chơi không chỉ khuyến khích sự
cạnh tranh giữa họ mà còn khích lệ sự hỗ
trợ lẫn nhau trong nhóm. Sinh viên yêu
thích các trò chơi mang tính cạnh tranh.
Và chính yếu tố cạnh tranh là động cơ để
họ thành công trong trò chơi. Tuy nhiên,
trong trò chơi cạnh tranh thì điều được
người chơi quan tâm nhất đó là sự chiến
thắng. Như vậy, những sinh viên càng có
khả năng hơn thì nhận được nhiều khen
ngợi, khiến cho những sinh viên kém hơn
trở nên mất uy tín trong lớp. Bởi thế, bên
cạnh việc tổ chức các trò chơi mang tính
cạnh tranh trên lớp, thì tổ chức các trò
chơi mang tính hợp tác, khuyến khích sự
hỗ trợ lẫn nhau là điều cực kỳ quan trọng.
Các trò chơi ngôn ngữ đòi hỏi sinh
viên phải hợp tác với nhau trong khi đóng

vai (role-playing), tranh luận, thảo luận,
và sử dụng ngôn ngữ trong nhiều tình

Information of Science and Technology
No. 2/2016

huống khác nhau phụ thuộc vào từng loại
trò chơi được tổ chức trên lớp. Điều này rõ
ràng thúc đẩy cơ hội giao tiếp giữa sinh
viên với nhau. Đây chính là mục đích của
quá trình giảng dạy ngoại ngữ, đồng thời
thúc đẩy sự hợp tác và cạnh tranh giữa
họ. Đây cũng là hai yếu tố cơ bản làm
tăng động cơ học ngoại ngữ nói chung, và
học tiếng Anh nói riêng.
Để giành chiến thắng cho bản thân
hay cho nhóm của mình, người chơi cố
gắng hết sức là người đầu tiên tìm ra câu
trả lời cũng như giành được điểm về cho
đội của mình. Vì thế, khi tham gia trò
chơi, người chơi sẽ ít chú ý đến cấu trúc
hay dạng câu mà chỉ chú ý đến cách giao
tiếp sao cho tự nhiên hơn. Người chơi sẽ
hợp tác với nhau bằng cách chia sẻ những
thông tin họ nhận được để hoàn thành
nhiệm vụ và yêu cầu trò chơi đặt ra cho
họ. Đó chính là sự cộng tác và hợp tác
giữa các sinh viên với nhau trong các trò
chơi ngôn ngữ.
2.5. Trò chơi cung cấp sự phản hồi

ngay tức thì và thông qua đó kiểm tra
kiến thức của sinh viên một cách
không chính thức
Bất cứ khi nào giáo viên trình bày
một ý kiến, hay một vấn đề mới mẻ liên
quan đến ngôn ngữ, thì họ luôn muốn biết
liệu học sinh của họ hiểu được nhiều hay
ít các ý kiến hay vấn đề họ đưa ra. Và
cách thông thường họ thường sử dụng để
đánh giá học sinh là thông qua bài kiểm
tra viết hoặc nói. Tuy nhiên, hình thức
đánh giá này đòi hỏi phải mất nhiều thời
gian. Bởi vì, giáo viên không thể chấm thi
và trả tận tay cho sinh viên bài kiểm tra
viết ngay trên lớp. Họ phải mất thời gian
khá lâu để chấm và trả bài. Trong khi đó,
sự phản hồi ngay sau khi giáo viên giảng
bài thì mới có hiệu quả.
Giáo viên có thể đánh giá theo hình
thức nhanh hơn, đó là thông qua trò chơi.
Hầu hết các trò chơi đều cung cấp sự
phản hồi ngay tức thì cho sinh viên, vì
việc thắng hay thua phụ thuộc vào việc
sinh viên thể hiện trong trò chơi đó tốt
đến mức độ nào.
193


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 2/2016


Ngoài ra, thông qua sự quan sát của
mình, giáo viên có thể nhận ra những
điểm mạnh, điểm yếu của sinh viên cũng
như những chỗ hổng cần được bổ sung
trong quá trình tiếp thu kiến thức của họ.
Bên cạnh việc cung cấp sự phản hồi
ngay tức thì, các trò chơi ngôn ngữ còn
giúp giáo viên kiểm tra sinh viên đã học
được một cách không chính thức những gì
mà không cần phải yêu cầu sinh viên làm
bài kiểm tra giấy nghiêm túc, hay phải lên
bảng làm bài tập, hay làm một đống bài
tập trên giấy một cách nhàm chán và mệt
mỏi. Hình thức đánh giá này đặc biệt hiệu
quả và có sức thu hút đối với sinh viên.
3. Các loại trò chơi ngôn ngữ được
dùng trong giảng dạy ngôn ngữ
Nhiều tài liệu tham khảo về phương
pháp dạy học tiếng Anh cũng đã giới thiệu
một số trò chơi phổ biến áp dụng được
trong tất cả các phầncủa một giờ học, ví dụ
như Chain game, Guessing
Game,
Hangman, Lucky Numbers, Noughts and
Crosses, Rub out and Remember, Slap the
Board,… Những trò chơi này có thể được
coi là những trợ giảng đắc lực cho rất nhiều
giáo viên tiếng Anh ở mọi cấp học. Qua
quá trình thực hiện, có thể thấy rõ ràng là

không khí lớp học sôi nổi hơn nhiều.
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học
hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu
sách vở, tôi đã để ý được rất nhiều dạng
Game có thể phù hợp như:
- Bingo
- Jumble words
- Noughts and crosses
- Listen and identify the object
- Kim’s games
- Remembering pictures
- Brainstorming
- Guessing
- Cross words
- Hot seat
4. Một số dạng trò chơi ngôn ngữ phổ
biến trong giảng dạy ngôn ngữ
4.1. Trò chơi dùng để giới thiệu từ mới
Có thể nói rằng, học từ mới là rất
khó, thậm chí đối với cả sinh viên chăm chỉ
và thông minh. Tuy nhiên, trò chơi từ vựng

Information of Science and Technology
No. 2/2016

là biện pháp hữu hiệu giúp giải quyết vấn
đề này. Trò chơi giúp cho sinh viên học và
nhớ từ mới dễ dàng và nhanh chóng. Sau
đây là một số trò chơi giúp cho sinh viên
làm giàu vốn từ vựng của mình.

Body Fishing: mục đích để thực
hành từ mới.
Bingo: mục đích để thực hành và ôn
lại từ vựng.
Coffee Pot: mục đích để hình thành
từ vựng liên quan đến thức ăn, đồ uống,
quần áo, đồ dùng,…
Furnishing The Room: thực hành
những từ vựng liên quan đến đồ đạc trong
gia đình và các đồ vật sử dụng hàng ngày.
Thông qua các trò chơi chúng ta có
thể lồng ghép từ mới vào các trò chơi. Từ
đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ
lâu hơn các từ mà học sinh đã học.
4.2. Trò chơi để kiểm tra từ mới
Giáo viên có thể sử dụng trò chơi
“Jumble words” để kiểm tra từ mới của
học sinh. Giáo viên cho một bảng từ trong
đó các từ đã bị đảo lộn các chữ cái. Gọi
một vài học sinh lên bảng và viết lại các
từ đúng nghĩa của nó. Người thắng sẽ là
học sinh hoàn thành công việc đúng nhất
và sớm nhất.
4.3. Trò chơi - sử dụng “noughts and
crosses” nhằm mục đích giúp cho sinh
viên ôn lại bài học hoặc một điểm ngữ
pháp nào đó.
4.4.Trò chơi phát âm và nhận dạng
(Listen and Identify the object)
Đây là trò chơi luyện phát âm rất

thú vị, không quá phức tạp để chơi, vì thế
sinh viên sẽ cảm thấy rất hứng thú khi
tham gia vào trò chơi này. Trong trò chơi
này, sinh viên sẽ được nghe một phát âm
của từ và lựa chọn hình ảnh tương ứng
thể hiện từ có cách phát âm đó.
4.5. Trò chơi - sử dụng “Kim’s game”
nhằm giúp sinh viên ghi nhớ nhanh những
gì chúng được nhìn qua.
4.6. Nhớ tranh (Remembering pictures)
Chia sinh viên thành 3 hoặc 4 nhóm.
Giáo viên cầm một số bức tranh liên quan
đến từ vựng đã dạy, lần lượt đưa từng bức
tranh lên, sinh viên có 4 hoặc 5 giây để
194


Thông báo Khoa học và Công nghệ
Số 2/2016

ghi nhớ tất cả các bức tranh, sau đó các
nhóm sẽ thi đua viết tất cả các bức tranh
đã được xem. Nhóm nào có nhiều câu trả
lời nhất sẽ là người chiến thắng.
4.7. Trò chơi sử dụng “brainstorming”
giúp sinh viên động não, suy nghĩ ra các hoạt
động hoặc các lĩnh vực mà giáo viên đưa ra.
4.8. Trò chơi - sử dụng “Guessing game”
Trong trò chơi này, giáo viên chọn từ
theo chủ đề, sau đó vẽ số ô vuông tương

ứng với số chữ cái của từ đó. Từ gợi ý
này, người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ
cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ, giáo
viên sẽ viết chữ cái vào đúng vị trí người
chơi yêu cầu. Ai tìm ra từ, thì người đó
thắng, ngược lại nếu đoán sai 3 lần thì sẽ
mất quyền chơi.
4.9. Trò chơi dùng để thiết lập tình
huống, dẫn dắt đưa vào chủ đề bài học
Trò chơi này được thiết kế để tạo cơ
hội cho sinh viên được giao tiếp trong ngữ
cảnh giao tiếp thực sự. Họ phải làm việc
cùng nhau để đạt được mục đích cụ thể
của trò chơi thông qua việc sử dụng ngôn
ngữ. Vì thế, thông qua trò chơi có tính
giao tiếp, sinh viên được thích nghi với bối
cảnh giao tiếp của thế giới thực.
Đây cũng là hình thức luyện cho học
sinh có khả năng nói, giao tiếp đối đáp
những điều thực tế trong cuộc sống.
4.10. Ghế nóng (Hot seat)
Chia sinh viên thành 3 hoặc 4 đội
chơi, mỗi đội chọn một thành viên ngồi trên
ghế nóng, quay mặt về phía lớp. Giáo viên
viết một từ lên bảng, thành viên trong mỗi
đội phải diễn tả bằng hành động giúp đồng
đội của mình đoán ra từ đã cho.

Information of Science and Technology
No. 2/2016


5. Kết luận
Biện pháp sử dụng trò chơi đóng vai
trò hỗ trợ tích cực trong việc giảng dạy
ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói
riêng. Nó là một trong những biện pháp
hữu hiệu, là động lực thúc đẩy sinh viên
tích cực tham gia học tập, nghiên cứu,
động não bài học. Chúng tạo nên những
tình huống, ngữ cảnh, giúp sự luyện tập
của sinh viên trở nên có ý nghĩa, gây
hứng thú, giúp sinh viên tập trung tiếp
thu bài nhanh, góp phần nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên và hiệu quả
giảng dạy của người thầy. Như vậy, việc
sử dụng trò chơi không chỉ tạo không khí
vui vẻ, phần khởi học tập ở sinh viên mà
còn là một thủ thuật có khoa học, sáng
tạo của người giáo viên. Qua trò chơi, sinh
viên có thể chơi mà học, có thể nhớ
những từ mới, những cấu trúc mới, những
hiện tượng ngôn ngữ mới một cách dễ
dàng và nhớ kỹ, nhớ lâu những kiến thức
đó. Chúng ta cần nhìn nhận các trò chơi
như một việc làm bổ ích cho các đối tượng
sinh viên. Mặc dù giáo viên mất khá nhiều
thời gian chuẩn bị cho việc thiết kế các trò
chơi ở các tiết học nhưng dù sao chúng ta
cũng vì thế hệ trẻ tương lai, vì đất nước
mai sau, chúng ta cố gắng làm hết sức

mình để đầu tư một vốn kiến thức ngoại
ngữ nhất định nào đó cho mỗi sinh viên.
Giúp sinh viên sau này có thể sử dụng vốn
ngoại ngữ cơ bản của mình, áp dụng làm
nền tảng cho việc thực tập, đi sâu nghiên
cứu các lĩnh vực chuyên ngành cũng như
lĩnh hội nguồn tri thức dồi dào của nhân
loại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Harold S. Madren, 2003. Games to teach English, Oxford University Press.
[2]. BridgeTEFL: Teaching English With Games. 2007.
[3]. Brown, H.D., 1994. Teaching by Principles: An Interactive Approach to Language Pedagogy. Englewood
Cliff, NJ: Prentice Hall.
[4]. Byrne, D., 1978. Teaching Oral English. Longman, London.
[5]. Dörnyei, Z., 1994. “Conceptualizing Motivation in Foreign-Language Learning”. Language Learning, 40, 45-78.
[6]. Lee, W.R., 1979. Language Teaching Games and Contexts, Oxford 21 Press.
[7]. Rixon, S., 1981. How to use games in language teaching, Macmillan Education.

195



×