Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá một số chỉ tiêu môi trường tại khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu – tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.11 KB, 4 trang )

Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

114

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG BẮC SÔNG CẦU – TỈNH PHÚ YÊN
ThS.NCS. Trương Minh Trí
Phụ trách Phòng KH&HTQT, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Đánh giá hiện trạng môi trường là công việc cần thiết đối với hoạt động ở các khu
công nghiệp, nhằm góp phần trong công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong bài viết này, tác
giả phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến chất lượng môi trường tại khu công
nghiệp ở tỉnh Phú Yên.
Từ khóa: Môi trường, khu công nghiệp

1. Đặt vấn đề:
Trong vài thập niên gần đây, nhờ
đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế trong cả nước phát triển nhanh
chóng, vững chắc. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển, tăng trưởng kinh tế một cách mạnh
mẽ, các vấn đề về môi trường cũng diễn ra
ngày càng phức tạp và hết sức gay gắt [1]
Hoạt động phát triển kinh tế tại các
khu công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, việc nâng
cao năng suất sản phẩm và lợi nhuận trong
khi vẫn sử dụng các thiết bị, máy móc, dây
chuyền công nghệ lạc hậu đã là nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Lượng chất
thải bao gồm thải rắn, thải lỏng và thải khí


ở các khu công nghiệp chưa được xử lý
hoặc xử lý chưa đạt Quy chuẩn Việt Nam
(QCVN) đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, làm biến động hệ sinh thái,
gây ô nhiễm nguồn nước; ảnh hưởng đến
hệ môi sinh và sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy,
việc phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, đặc biệt ở các khu công nghiệp là
một nhiệm vụ hết sức cấp bách.
Tỉnh Phú Yên hiện nay có ba khu

công nghiệp (Khu công nghiệp Hòa Hiệp,
Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu,
Khu công nghiệp An Phú) được thành lập
theo Quyết định của UBND tỉnh và nằm
trong hệ thống các khu công nghiệp của cả
nước. Các khu công nghiệp này thực sự là
những trung tâm kinh tế, thương mại dịch
vụ của tỉnh Phú Yên [2]
Mặc dù nền kinh tế - xã hội của
tỉnh ngày càng phát triển, hiện trạng môi
trường ở các khu công nghiệp đang dần
được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề
về môi trường như việc quản lý nguồn
nước thải, khí thải, thải rắn và bảo vệ môi
trường trong khai thác, chế biến, v.v… cần
được giải quyết.
Trong công trình này, chúng tôi tập
trung nghiên cứu xác định hàm lượng một
số chỉ tiêu về khí thải và chất phóng xạ của

một số công ty đang hoạt động ở khu công
nghiệp Đông Bắc Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
2. Thực nghiệm
2.1. Thiết bị
- Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, công suất
500kW, thông lượng nơtron 5,0.1012n/cm2.s
ở kênh chiếu mẫu 7-1; 2,51012n/cm2.s tại vị
trí mâm quay.
- Hệ phổ kế gamma dùng detector HPGe


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

115

của hãng ORTEC có hiệu suất ghi 30%, độ
phân giải tại đỉnh 1332keV của 60Co là
2.1keV. Đo và xử lý phổ bằng phần mềm
GENIE-2000.

250ml; Pipet: 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 25ml
của Đức sản xuất.
- Micropipette các loại 1-25 µl, 50 µl, 100µl
của Mỹ sản xuất.

- Hệ chưng cất nitơ của Nhật Bản.
- Máy trắc quang so màu Ultrospec 2000
của hãng Pharmacia Biotech của Vương
quốc Anh.
- Máy sắc ký ion của hãng Dionex -1000

của Mỹ.
- Máy đo pH SyberScan 510 của Singapore

- Chuẩn đa nguyên tố được sản xuất từ công
ty Merck, Đức.
- Các hóa chất khác đều ở dạng tinh khiết
phân tích của hãng Merck, Đức.
2.3. Phương pháp xác định: Các chỉ tiêu
được xác định theo QCVN 05: 2009,
QCVN 24:2009 [4,5].

- Máy hút khí: ASPIRO
1200
SWITZERLAND (Thụy Sĩ), lưu tốc: 45220m3/giờ, kích thước hạt: ≥0,45 µm.
- Máy đo khí độc đa chỉ tiêu; Model:
MX2100; Hãng sản xuất OLDHAM (Pháp).

3. Kết quả và thảo luận

2.2. Dụng cụ và Hoá chất
- Các dụng cụ thủy tinh như cốc thủy tinh

3.1. Kết quả xác định các chỉ tiêu khí thải
tại khu công nghiệp Đông Bắc sông Cầu
Kết quả xác định các chỉ tiêu khí thải
trong một số mẫu khí được lấy từ các doanh
nghiệp hoạt động tại khu công nghiệp Đông
Bắc sông Cầu trong năm 2011 được trình

các loại, bình định mức 10ml, 100ml,


bày trong biểu đồ 1.

Biểu đồ khí CO tại khu CN Đông Bắc Sông Cầu
C O (m g /m 3)

18

CO: 10mg/m3

16.56

16

QCVN 05:2009 (B)

14

12.85

12

10.54

10
7.23

8

6.02


6
4
2

4.95

4.67

4.65

4.68

9

10

11

12

2.68
1.21

1.21

1

2


Đ a đi m

0
3

4

5

6

7

8

Biểu đồ 1. Khí CO tại KCN Đông Bắc sông Cầu khi quan trắc liên tục trong 3 giờ
Địa điểm lấy mẫu tại KCN Đông Bắc sông Cầu
1. Công ty trang trí nội thất Thái Thịnh.
2. Công ty TNHH chế biến gỗ Phú Mỹ.
3. Công ty sản xuất gỗ Hoàng Khôi.
4. Công ty TNHH giấy Tân Bình.
5. Công ty TNHH giấy Á Châu.
6. Công ty cổ phần chế biến quặng Titan.
7. Công ty TNHH nguyên liệu giấy Á châu.
8. Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Phân bón hóa sinh (Nhà máy phân bón NPK Phú Yên)


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

116


Nhận xét: Khu công nghiệp Đông Bắc
Sông cầu có hai Công ty: Công ty cổ phần
công nghiệp M&N (Sản xuất giấy học sinh,
gấy vệ sinh) và Công ty TNHH giấy Tân

SO2, NOx và H2S đều nằm dưới ngưỡng độ
nhạy của thiết bị đo.
Khí CO vượt giới hạn quy định theo
QCVN 05:2009 chủ yếu ở Công ty TNHH

Bình sử dụng than đá và than củi để sấy
giấy. Hàm lượng khí CO ở khoảng cách 3040m là 15,35 mg/m3 và 11,8 mg/m3; một số
nhà máy hoạt động xung quanh đều bị ảnh
hưởng; hàm lượng CO đo được cũng khá
cao: Công ty sản xuất gỗ Hoàng Khôi: 3,54
mg/m3; Công ty TNHH giấy Á Châu: 9,44

giấy Tân Bình (KCN Đông Bắc sông Cầu).
Do vậy, nếu có giải pháp khắc phục tốt sẽ
không có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe
công đồng

mg/m3; Công ty cổ phần chế biến quặng
Titan (Kenee): 8,26 mg/m 3; Nhà máy phân
bón NPK Phú Yên: 5,9 mg/m3; Minh Toàn
Co; Ltd: 4,7 mg/m 3. Hàm lượng các khí

3.2. Kết quả phân tích một số nguyên tố
phóng xạ tự nhiên trong mẫu cát thải ở

KCN Đông Bắc sông Cầu
Kết quả phân tích một số nguyên tố
phóng xạ tự nhiên trong mẫu cát thải ở KCN
Đông Bắc sông Cầu trong 2 năm 2010, 2011
– được chỉ rõ trong bảng 1, 2:

Bảng 1. Kết quả phân tích U-238, Th-232, K-40, Ra-226 và tổng hoạt độ phóng xạ trong mẫu cát thải
và nước thải sau tuyển tinh quặng titan tại nhà máy Keneee, Khu CN Đông Bắc sông Cầu, đợt 1

TT

1
2
3
4
5

Chỉ tiêu phân
tích
238

U
Th
226
Ra
Tổng hoạt độ α
Tổng hoạt độ β
232

Mẫu cát nâu - 01

(Bq/kg khô)

2215 ± 257;0.018%
2912 ± 84;0.072%
1170.4 ± 213.8
494.5 ± 62.2
12749 ± 124

Mẫu cát
vàng - 02
(Bq/kg khô)
18.2 ± 5.3
28.2 ± 1.9
12.9 ± 1.7
8.4 ± 4.1
325 ± 76

Mẫu nước – 01
(Bq/lit)

0.065 ± 0.014
0.292 ± 0.028

Bảng 2. Kết quả phân tích U-238, Th-232, K-40, Ra-226 và tổng hoạt độ phóng xạ trong mẫu cát thải
và nước thải sau tuyển tinh quặng titan tại nhà máy Keneee, Khu CN Đông Bắc sông Cầu, đợt 2

TT

Chỉ tiêu phân
tích


1

238

2
3
4
5

232

U

Th
Ra
Tổng hoạt độ α
Tổng hoạt độ β
226

Mẫu cát nâu - 01
(Bq/kg khô)
2325 ± 278;≈
0.019%
3125 ± 89;≈ 0.073%
1197 ± 221
524 ± 66
13245 ± 176

Mẫu cát vàng –

02 (Bq/kg khô)

Mẫu nước – 01
(Bq/lit)

22.6 ± 6.3
32.7 ± 2.4
14.3 ± 1.8
9.1 ± 4.4
334 ± 81

0.078 ± 0.016
0.305 ± 0.031


Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012

117

Nhận xét: Từ kết quả phân tích nhận được
cho thấy hoạt độ phóng xạ của các nguyên
tố phóng xạ tự nhiên Uran-238, Thori- 232,
Ra-226 trong mẫu cát nâu (cát thải ra sau

titan đã sử dụng than củi và than đá để đốt
lò, gây ô nhiễm khí CO cho môi trường
xung quanh;
2. Công ty khoáng sản Kenee chế biến

tuyển tinh quặng titan) đều rất cao, gấp hơn

100 lần hàm lượng Th và Uran có trong tự
nhiên (0,0007% và 0,0002%); mẫu cát
vàng là mẫu cát lấy ngay lối đi vào khu
tuyển quặng, hàm lượng Uran và Thori rất
nhỏ, tương đương hàm lượng Uran và
Thori có trong tự nhiên và chỉ bằng 1/100

quặng titan, hàng tháng thải ra khoảng 5 tấn
cát có chứa Uran và Thori có hàm lượng
gấp hơn 100 lần hàm lượng Uran và Thori
trong tự nhiên. Theo phản ánh của Công ty
qua phiếu khảo sát, lượng cát thải này Công
ty cho dân lấy để làm vật liệu xây dựng.
Việc làm này vô cùng nguy hại vì Uran và

Uran và Thori có trong cát nâu. Trong mẫu
nước thải, hoạt độ phóng xạ đo được rất
thấp, chứng tỏ các nguyên tố phóng xạ tự
nhiên mà chủ yếu là Uran và Thori tập
trung trong cát thải ra từ quá trình tuyển
tinh quặng titan.

Thori là hai nguyên tố phóng xạ phát ra hạt
alpha, tia bêta có khả năng ion hoá rất cao.
Nếu người tiếp xúc bị nhiễm xạ trong sẽ có
có nguy cơ bị bệnh ung thư do các tia
phóng xạ tấn công các mô, ion hóa, phá
huỷ các mô mà nó định vị. Mặt khác vật
liệu xây dựng này sẽ tạo ra khí Radon (là


4. Kết luận
Sau một thời gian khảo sát, có thể
đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu môi
trường ở khu công nghiệp Đông Bắc Sông
Cầu, tỉnh Phú Yên như sau:
1. Khu công nghiệp Đông Bắc sông Cầu có
ba công ty; đó là Công ty TNHH Giấy Tân
Bình, Công ty cổ phần công nghiệp M&N
(Sản xuất giấy học sinh, giấy vệ sinh) và

một khí phóng xạ nguy hiểm) trong quá
trình phân rã của Uran và Thori, người
sống và làm việc trong những ngôi nhà
được xây dựng bằng vật liệu trên sẽ có
nguy cơ mắc các bệnh hiểm nghèo mà y
học hiện nay chưa có khả năng chữa trị.

Công ty khoáng sản Kenee chế biến quặng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH&ĐT. Báo cáo môi trường quốc gia 2009. Môi trường KCN Việt Nam. Hà Nội
2009.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên
năm 2005.
3. QCVN 24:2009/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
4. QCVN 05:2009/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.




×