Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO

Hà Nội - 2019




“LỜI CAM ĐOAN”

“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học”thuật.
“Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học”thuật.
“Tác giả luận văn”

Nguyễn Thị Hải Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................1
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của các NHTM........................1
1.1.1 Khái niệm về cho vay................................................................................1
1.1.2 Phân loại cho vay......................................................................................1
1.2 Cơ sở lý thuyết về chính sách cho vay tiêu dùng của các NHTM...............5
1.2.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng..................................................................5
1.2.2 Các mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.....................................7
1.2.3 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng....................................11
1.3 Nội dung chính sách cho vay tiêu dùng tại các NHTM.............................14
1.3.1 Các phương thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.............14
1.3.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng.................................................................18
1.3.3 Rủi ro của cho vay tiêu dùng...................................................................20
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay tiêu dùng và hệ thống chỉ

tiêu đánh giá chính sách cho vay tiêu dùng......................................................20
1.4.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.....................20
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay tiêu dùng tại NHTM...........26
1.4.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chính sách cho vay tiêu dùng......30
CHƯƠNG 2 CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)...............................................................................34
2.1 Đặc điểm chính sách cho vay tiêu dùng và quy trình cho
vay tiêu dùng tại VIB..................................................................................34
2.1.1 Đặc điểm cho vay tín chấp......................................................................34
2.1.2 Đặc điểm cho vay thế chấp......................................................................41
2.1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại VIB.......................................................48



2.2 Phân tích chính sách cho vay tiêu dùng hiện nay của VIB......................49
2.2.1 Tổng quan về chính sách cho vay tiêu dùng hiện nay của VIB...............49
2.2.2 Chính sách về lãi và phí của các khoản vay tiêu dùng tại VIB...............50
2.3 Đánh giá khái quát chính sách cho vay tiêu dùng của VIB trong thời
gian vừa qua.......................................................................................................54
2.3.1 Kết quả đạt được và những điểm của chính sách....................................54
2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề rút ra hiện nay..........................60
CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHO
CHÍNH SÁCH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB..............................................63
3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của VIB trong những năm tới và yêu
cầu đặt ra đối với chính sách cho vay tiêu dùng..............................................63
3.2 Xu hướng trong chính sách cho vay tiêu dùng tại các NHTM và phương
hướng hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng tại VIB................................64
3.3 Giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng tại VIB.....................65
3.3.1 Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng
tiêu dùng........................................................................................................... 65

3.3.2 Xây dựng chiến lược khách hàng............................................................67
3.3.3 Cải thiện hệ thống các quy trình, quy chế cho vay tiêu dùng phù hợp với
khách hàng.......................................................................................................68
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong ngân hàng....................................69
3.3.5 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.......71
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................73
3.4 Kiến nghị......................................................................................................74
KẾT LUẬN............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21

Viết tắt và thuật ngữ
CVTD
GS.TS
KH
HĐQT
HĐTV
TGĐ
ĐVKD
TCTD
TSĐB
CBNV
TKTGTT
TKTGCKH
DN
HMTD
GTCG
CB KHCN
TMCP
NHNN
QHTD
CBTD
DNVVN

Giải thích
Cho vay tiêu dùng

Giáo sư tiến sỹ
Khách hàng
Hội đồng quản trị
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc
Đơn vị kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Cán bộ nhân viên
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Doanh nghiệp
Hạn mức tin dụng
Giấy tờ có giá
Cán bộ khách hàng cá nhân
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Quan hệ tín dụng
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Mô hình Thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action – TRA)...................7
Mô hình 1.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975)...........7
Hình 1.2 : Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & McLean (1992).....10
Hình 1.3: Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone &McLean (2003).......10
Hình 1.4: Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng....................................11
Hình 1.1 Sơ đồ CVTD gián tiếp.............................................................................16
Hình 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp:.............................................................................17

Hình 2.1 biểu lãi suất sản phẩm cho vay mua xe ô tô..............................................51
Hình 2.2 biểu lãi suất cho vay mua nhà...................................................................52
Hình 2.3 biểu lãi suất sản phẩm cho vay tiêu dùng có TSĐB du học, thấu chi........53
Bảng 2.4 biểu lãi suất cho vay tiêu dùng cầm cố giấy tờ có giá...............................54
Bảng 1 : Dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng doanh số cho vay của VIB từ 2017 đến
hết quý II năm 2019.................................................................................................55
Hình 2.1 Tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2017 đến hết tháng 6 năm 2019.....56
Bảng 2.2 Tỷ lệ các nhóm nợ của cho vay tiêu dùng trong tổng số dư nợ mà VIB
đang có.................................................................................................................... 57


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của các NHTM
1.1.1 Khái niệm về cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế thông qua hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội, qua đó đáp
ứng nhu cầu về phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Hoạt động cho vay của
ngân hàng bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường, khi mà một số cá nhân,
tổ chức cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong khi đó
một số tổ chức cá nhân khác lại tạm thời dư thừa một lượng vốn nhất định trong
một thời gian cụ thể. Chính vì vậy, ngân hàng với vai trò là người trung gian đã
đứng ra huy động vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi rồi
thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp khác đang cần
vốn và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất.
1.1.2 Phân loại cho vay
a. Theo đối tượng khách hàng: dựa vào tiêu chí này ta có thể chia thành 02

loại là cho vay khách hàng bán lẻ và cho vay khách hàng bán buôn.
- Cho vay khách hàng bán lẻ: là hình thức cho vay khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối tượng mà loại tín dụng này hướng đến là rất
rộng và số lượng lớn, nhưng khối lượng vay trên từng khách hàng thường không
cao. Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay này thường không
cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định được các thông tin
tình hình tài chính, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các báo cáo tài chính
thường không được kiểm toán. Tỷ trọng cho vay trung hạn đối với tín dụng bán lẻ
có xu hướng cao hơn mức bình quân chung.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào tình hình kinh tế, thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát,... Chi phí cho


2
tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay nhỏ lẻ, lượng
khách hàng lớn nên chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn. Do nhu cầu sử dụng vốn
trung dài hạn cao nên chi phí vốn cao. Cho vay bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro
cao, do số lượng khách hàng lớn nhưng các khoản vay lại có giá trị nhỏ.
- Cho vay khách hàng bán buôn: là hình thức cho vay đối với khách hàng là
Doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn. Ngược lại với tín dụng bán lẻ, đối tượng mà
loại tín dụng này hướng đến không nhiều, nhưng khối lượng trên từng khách hàng
vay lại rất lớn. Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng này cũng
tương đối đầy đủ và minh bạch, các báo cáo tài chính thường được kiểm toán đầy
đủ. Tỷ trọng cho vay khách hàng bán buôn thường cao hơn so với khách hàng bán
lẻ, do số lượng khách hàng là không nhiều, các khoản vay có giá trị lớn nên cho vay
đối tượng này khả năng phân tán rủi ro là không cao.
b. Theo thời hạn cho vay: có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung - dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho nhu cầu thanh
khoản của tổ chức tín dụng, vốn lưu động của doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng vốn

ngắn hạn của nhà nước, hộ sản xuất, cá nhân. Thời hạn của các khoản vay này dưới
12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn thường trong những trường hợp sau:
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh, xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định.
+ Ngân hàng cho vay đối với cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
- Cho vay trung và dài hạn: Hình thức cho vay này áp dụng đối với các tổ
chức và cá nhân có đủ điều kiện, có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng công trình, cải tiến kỹ thuật,…và tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân. Thời hạn của khoản vay này từ 12 tháng trở lên. Ngân hàng cho vay trung và


3
dài hạn trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển qua hình thức trái phiếu.
+ Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái
phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai
đều được Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
+ Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay
của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu
tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng
quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
+ Ngân hàng cho vay đối với cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng…
c. Theo phương thức hoàn trả

- Cho vay trả góp: đây là khoản cho vay ngân hàng cấp cho khách hàng với
điều kiện khách hàng trả nợ gốc, lãi thành nhiều kỳ và phù hợp với nguồn trả nợ
của khách hàng. Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền trả mỗi kỳ
hạn, thường thì khoản này bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương
thức cho vay này thường áp dụng cho những món vay có giá trị lớn hoặc nguồn
thu nhập định kỳ của người vay không đủ thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là
loại hình cho vay giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ
cao.
- Cho vay phi trả góp: đây là hình thức cho vay mà tiền vay của khách hàng
được thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi khoản vay đến hạn thanh toán. Cho
vay phi trả góp chủ yếu được cấp cho các khoản vay có thời hạn tương đối ngắn từ 1
năm trở xuống và món vay có giá trị nhỏ, áp lực trả nợ của khách hàng vào cuối kỳ
cao.
- Cho vay tuần hoàn: đây là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng và sẽ được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định thường là một năm. Khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần miễn là
không vượt quá hạn mức tín dụng được cấp của mình. Loại hình cho vay này


4
thường được áp dụng cho các món vay thấu chi và thẻ tín dụng. Hình thức vay tuần
hoàn này dễ áp dụng, thuận tiện và chủ động cho khách hàng vay trong việc sử
dụng và chi trả một cách linh hoạt.
d. Theo hình thức đảm bảo của các khoản vay: có 2 hình thức cho vay là
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc
cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục
đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín
dụng. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn
vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là

rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản
bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là doanh thu đối
với vay vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và
dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân
như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá
các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy nguồn thu nhập thứ nhất
không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý
để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, đó chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là khoản cho vay mà Ngân hàng không
nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều
kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là:
người đi vay không được vay vốn tín chấp với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh
doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý... Có như vậy Ngân hàng mới
quản lý được tương đối tình hình tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham
gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
e. Theo mục đích sử dụng tiền vay: có 2 hình thức cho vay là cho vay để
kinh doanh và cho vay tiêu dùng.


5
- Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho
các cá nhân, tổ chức vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Dựa
vào đặc điểm của từng ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay,
phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu từ khách hàng. Có thể
phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay
thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế bao gồm: cho vay
ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.

- Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay sử dụng
tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản,… nhằm mục đích phục vụ mục đích
tiêu dùng cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính
đến nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân và người liên
quan của người vay tiền. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả
góp. Ngân hàng cho khách hàng vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà,
….trong lúc khả năng chi trả của khách hàng trong nhất thời là không thể. Điều này
đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá của nền kinh tế trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển theo.
1.2 Cơ sở lý thuyết về chính sách cho vay tiêu dùng của các NHTM
1.2.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Khái niệm người tiêu dùng
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 giải
thích “ Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cá nhân, gia đình, tổ chức”
Theo GS.TS Trần Minh Đạo (2012) chỉ ra rằng“Người tiêu dùng là người
mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước
muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản phẩm
do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia
đình hoặc một nhóm người.”


6
Người tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Người tiêu dùng là nền tảng cho sự thành bại của các doanh
nghiệp hay bất kì các tổ chức bởi vì yếu tố quyết định mua hàng của người tiêu
dùng ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp tục hay duy trì kinh doanh của các doanh nghiệp
trong tương lai. Doanh nghiệp muốn tiếp thị và quảng bá thành công và có hiệu quả,
tức là muốn người tiêu dùng phải chú ý đến hãng sản phẩm thì phải biết về người

tiêu dùng và phải am hiểu kĩ lưỡng về hành vi mua sắm của họ.
Người tiêu dùng chính là người quyết định hành vi mua sắm của chính mình.
Cuộc sống ngày càng phát triển thì người tiêu dùng sẽ có những đòi hỏi để đáp ứng
được các nhu cầu của họ. Khi đưa ra quyết định mua mặt hàng nào đó, người tiêu
dùng có quyền xem xét dựa trên những đánh giá và tiêu chí của nhiều sự lựa chọn,
từ đó họ sẽ có cái nhìn tổng quan về các loại sản phẩm muốn mua, sử dụng đúng
theo nhu cầu và mục đích của chính mình.
1.2.1.2 Khái niệm về hành vi người tiêu dùng
Theo Stallworth (2008), “Hành vi người tiêu dùng là một tập hợp các hành
động liên quan đến việc mua bán và sử dụng hàng hóa và dịch vụ do nhu cầu cảm
xúc và tinh thần của khách hàng và hành vi đáp lại.”
Theo Engel, et al. (1986), “Hành vi người tiêu dùng là những hành vi trực
tiếp của cá nhân liên quan đến việc thu hồi, sử dụng và loại bỏ hàng hóa và dịch
vụ”
Theo GS.TS Trần Minh Đạo (2012), “Hành vi mua của người tiêu dùng là
toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm,
sử dụng, đánh giá cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn yêu cầu của họ. Cũng
có thể coi hành vi người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ thực hiện để
đưa ra quyết định sử dụng tài sản của mình (tiền bạc, thời gian, công sức…) liên
quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá
nhân.”
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng hành vi của người tiêu dùng là một
quá trình cho phép người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm/dịch vụ phù hợp hoặc loại bỏ


7
sản phẩm/dịch vụ không phù hợp với nhu cầu của bản thân. Quá trình này bao gồm
nhận thức về đánh giá, lựa chọn, thái độ đối với sản phẩm/dịch vụ hoặc các hành
động như mua sắm, sử dụng của người tiêu dùng trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.

Hành vi người tiêu dùng được đề cập như một vấn đề nghiên cứu tại sao, khi
nào, ở đâu và con người mua hay không mua sản phẩm/dịch vụ nào đó. Đó là phân
tích đặc điểm của người tiêu dùng hay như nhân khẩu học và các biến hành vi có
liên quan nhằm thấu hiểu kĩ lưỡng đến mong muốn hoặc nhu cầu thực sự của mỗi cá
thể, để từ đó có thể nhận ra được quá trình quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
1.2.2 Các mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Mô hình Thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action – TRA)
Thuyết hành động hợp lí (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở
rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Mô hình
TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng.
Các niềm tin và sự
đánh giá

Thái độ

Xu hướng
hành vi

Niềm tin quy chuẩn và
động cơ

Hành vi
tiêu dùng

Chuẩn
chủ quan

Mô hình 1.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975)
Nguồn: Ajzen, Fishbein, From intention to action 1975
Trong mô hình TRA, thái độ được đo đạc bằng nhận thức về thuộc tính của

các sản phẩm và niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm đó. Người tiêu
dùng sẽ chú ý đến các lợi ích cần thiết liên quan đến thuộc tính của sản phẩm và có
mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dễ
dàng dự đoán gần kết quả hành vi của người tiêu dùng. Yếu tố chuẩn chủ quan được


8
đo lường thông qua những người có ảnh hưởng đến người tiêu dùng: gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp…Cụ thể là họ có thích mua hay không. Mức độ tác động của yếu tố
chuẩn chủ quan tới xu hướng hành vi người tiêu dùng dựa vào: (1) mức độ ủng hộ/
phản đối của những người có liên quan đối với hành vi mua của người tiêu dùng và
(2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh
hưởng.
Trong thuyết hành động hợp lí thì niềm tin của người tiêu dùng đối với sản
phẩm sẽ tác động đến thái độ hướng tới hành vi, từ thái độ hướng tới hành vi sẽ dẫn
dắt đến xu hướng hành vi mua của người tiêu dùng. Vì vậy, thái độ hướng tới hành
vi sẽ lí giải được xu hướng hành vi mua của người tiêu dùng và xu hướng đó sẽ là
yếu tố tốt nhất để giải thích về hành vi của người tiêu dùng.
1.2.2.1 Mô hình Bettman: Mô hình xử lý thông tin
Bettman (1979) trong mô hình của mình đã mô tả người tiêu dùng bị hạn chế
trong quá trình xử lý thông tin. Ông cho rằng người tiêu dùng ít khi phân tích các
lựa chọn thay thế phức tạp trong quá trình ra quyết định mua và họ áp dụng một
chiến lược rất đơn giản. Trong mô hình này có 7 giai đoạn chính được trình bày
theo hình dưới đây:
-

Giai đoạn 1: Khả năng xử lý
Trong giai đoạn này ông cho rằng người tiêu dùng bị hạn chế năng lực xử lý

thông tin. Người tiêu dùng không quan tâm đến việc tính toán và xử lý những thông

tin phức tạp hoặc rộng lớn. Để đối phó với vấn đề này, người tiêu dùng hầu như
chọn lựa những chiến lược mà trong đó quá trình lựa chọn sản phẩm/dịch vụ là đơn
giản và dễ dàng.
-

Giai đoạn 2: Động cơ
Động cơ là một yếu tố trọng tâm trong mô hình Bettman. Động cơ có cả ảnh

hưởng đến cả chiều hướng và cường độ lựa chọn của người tiêu dùng về thông tin
trong việc ra quyết định. Động cơ được lựa chọn thay thế được cung cấp một loạt
các mục tiêu khác để đơn giản hóa việc lựa chọn. Với cơ chế này, người tiêu dùng
sử dụng những kinh nghiệm cụ thể ở một lĩnh vực nào đó và họ không nhất thiết


9
phân tích tất cả các thị trường để đi đến quyết định. Điều này như là một cơ chế
phản ánh những nỗ lực của người tiêu dùng để đưa ra một sự lựa chọn.
-

Giai đoạn 3: Chú ý và mã hóa
Các thành phần của bước này liên quan đến hệ thống phân cấp mục tiêu của

người tiêu dùng. Có hai loại của sự chú ý: chú ý tự nguyện và chú ý không tự nguyện
và đều tác động tới việc người tiêu dùng đạt được các mục tiêu và đưa ra những sự lựa
chọn của họ. Việc mã hóa giá trị đòi hỏi người tiêu dùng cần phải nhận thức được các
tác nhân kích thích và xác định liệu họ có cần thêm thông tin để ra quyết định hay
không.
-

Giai đoạn 4: Thu thập thông tin và đánh giá

Khi thông tin không đầy đủ, người tiêu dùng sẽ bắt đầu tìm kiếm những thông

tin từ các nguồn bên ngoài. Họ đánh giá những thông tin mới và tìm ra sự phù hợp
hoặc hữu dựng của những thông tin đó. Người tiêu dùng tiếp tục thu thập những
thông tin bổ sung cho đến khi tất cả các thông tin đó đã được đảm bảo hoặc cho đến
khi họ thấy rằng những thông tin bổ sung là tốn kém hơn về mặt thời gian và tiền
bạc.
-

Giai đoạn 5: Ghi nhớ
Trong giai đoạn này, người tiêu dùng sẽ phải ghi nhớ tất cả các thông tin thu

thập được và nó sẽ được sử dụng khi cần phải đưa ra một sự lựa chọn. Nếu thông
tin này là không đủ họ sẽ tìm kiếm các thông tin bên ngoài
-

Giai đoạn 6: Ra quyết định
Giai đoạn này Bettman chỉ ra rằng có thể trong quy trình ra quyết điịnh, các

lựa chọn khác nhau thường kết hợp với các yếu tố khác nhau. Sự kết hợp này có thể
áp dụng cơ chế lựa chọn tự động hoặc quy tắc ngón cái trong việc lựa chọn và đánh
giá các thương hiệu cụ thể. Những đánh giá cụ thể của người tiêu dùng bị ảnh
hưởng bởi hai yếu tố cá nhân và các yếu tố tình huống . Do đó, đối với cùng đối
tượng người tiêu dùng trong tình huống khác nhau hoặc đối tượng người tiêu dùng
trong cùng tình huống cũng sẽ đưa ra những quyết định khác nhau.
-

Giai đoạn 7: Tiêu dùng và cảm nhận

Trong giai đoạn này, mô hình dự đoán các kết quả đạt được sau khi thực hiện mua.



10
Người tiêu dùng sẽ có được những trải nghiệm sau khi đánh giá các lựa chọn.
Những kinh nghiệm này cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu dụng cho
những lựa chọn trong tương lai. Bettman cũng nhấn mạnh về việc xử lý thông tin và
khả năng phân tích thông tin để ra quyết định của người tiêu dùng, nhưng ông
không đưa ra những giải thích về các tiêu chí mà người tiêu dùng chấp nhận hoặc từ
chối xử lý các thông tin cụ thể.
1.2.2.2 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone & McLean (2003)
Bản thân mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone & McLean
(2003) là một sự phát triển của mô hình Delone & McLean (1992)

Hình 1.2 : Mô hình hệ thống thông tin thành công của
DeLone & McLean (1992)
Nguồn: DeLone & McLean (1992)


11
Hình 1.3: Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone
&McLean (2003)
Nguồn: DeLone & McLean (2003)
Có thể nhận thấy rằng mô hình hệ thống thông tin thành công (2003) được
phát triển nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của sử dụng hệ thống, sự
hài lòng của khách hàng, từ đó dự đoán lợi ích ròng mà một hệ thống thông tin
mang lại thông qua việc bổ sung biến độc lập chất lượng dịch vụ. Đây là biến số có
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng do sự phức tạp vốn có của hệ thống là
cần thiết trong việc hướng dẫn sử dụng và xử lí lỗi liên quan.
Tóm lại, theo DeLone & McLean (2003), ý định sử dụng một hệ thống thông
tin phụ thuộc vào 3 yếu tố: chất lượng dịch vụ, chất lượng hệ thống và chất lượng

thông tin. Tuy nhiên hai tác giả cũng nhận định rằng để đo lường sự thành công của
một bộ phận hệ thống thông tin, “chất lượng dịch vụ” có thể là biến quan trọng
nhất. Để đo lường sự thành công của một hệ thống tích hợp, thì ngược lại, chất
lượng thông tin và chất lượng hệ thống được coi là hai thành phần quan trọng nhất.
- Chất lượng hệ thống: Theo DeLone & McLean (2003), để đánh giá mức độ
thành công của một hệ thống thông tin, nhân tố chất lượng hệ thống được đề cập và
nghiên cứu nhiều nhất. Biến này cho biết cách thức đo lường hệ thống xử lý thông
tin, hay cụ thể hơn chính là hiệu quả của việc tích hợp phần cứng và phần mềm
trong hệ thống.
- Chất lượng thông tin: Theo DeLone & McLean (2003), chất lượng thông tin
đề cập đến chất lượng các quy trình thao tác của hệ thống thông tin. Biến độc lập
này cũng được đo lường thông qua các thang đo khác nhau.
1.2.3 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng

TìmkiếmthôngĐánhgiácác
Đánhgiásaukhi
Nhậnbiết nhucầu
Quyết
định
mua
tin phươngán
mua
Hình 1.4: Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng


12

1.2.3.1 Nhận biết nhu cầu
Người tiêu dùng nhận biết nhu cầu khi họ nhận ra khoảng cách giữa nhu cầu
của họ và những nhận định về thực tại sở hữu. Nhận biết nhu cầu là giai đoạn đầu

tiên và cũng là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định mua của
người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng không nảy sinh nhu cầu thì cũng không có
hành vi mua hàng nào được quyết định và thực hiện. Nhu cầu này có thể phát sinh
do các yêu tố bên trong hoặc các yếu tố bên ngoài.
Nhu cầu nảy sinh từ các yêu tố bên trong bắt đầu những những nhu cầu thiết
yếu và cơ bản của con người như đói, khát… Khi các kích thích này tác động đến
người tiêu dùng đến một mức độ nào đó buộc họ phải thỏa mãn chúng.
Khi nhu cầu của người tiêu dùng chưa cao thì các tác nhân bên ngoài vẫn có
thể tác động đến quyết định tiêu dùng của họ. Các kích thích bên ngoài đến từ
truyền thông, quảng cáo, xã hội, người thân... Ví dụ, một người phụ nữ thích chiếc
áo đẹp của một người đồng nghiệp và muốn sở hữu nó. Hay khi một bà nội trợ ấn
tượng với bộ bếp hiện đại được quảng cáo trên TV...Tất cả những tác nhân kích
thích trên có thể gợi mở ra một vấn đề hoặc nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.3.2 Tìm kiếm thông tin
Khi người tiêu dùng nhận biết nhu cầu, họ bắt đầu tìm kiếm thông tin nhằm
tìm ra sản phẩm/dịch vụ tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu của mình. Các nguồn thông
tin mà người tiêu dùng có thể tìm kiếm:
-

Nguồn thông tin cá nhân: bạn bè, người thân, đồng nghiệp ...

-

Nguồn thông tin thương mại: tiếp thị, sự kiện giới thiệu sản phẩm ...

-

Nguồn thông tin đại chúng: quảng cáo, truyền thông...

-


Nguồn thông tin kinh nghiệm cá nhân.
Sự tác động của các nguồn thông tin phụ thuộc vào sản phẩm/dịch vụ của người

tiêu dùng đang tìm kiếm và phụ thuộc vào đặc tính của khách hàng. Đối với người tiêu
dùng kĩ tính, quảng cáo và truyền thông chưa phải tác động mạnh mẽ để họ quyết định
mua mà họ cần thêm thông tin từ nhiều nguồn khác. Đối với các quyết định quan trọng


13
như mua một căn hộ, ô tô thì người tiêu dùng cần tìm đến nguồn thông tin đáng tin cậy.
Nhìn chung, thông tin từ quảng cáo có tính chất thông báo sự hiện diện của sản phẩm,
còn nguồn tin từ người thân hoặc kinh nghiệm bản thân có tác dụng thuyết phục mạnh
hơn.
1.2.3.3 Đánh giá các phương án
Sau khi tìm kiếm các thông tin về sản phẩm/dịch vụ cần mua, người tiêu dùng
bước sang giai đoạn thứ ba là đánh giá và lựa chọn phương án giữa những những
lựa chọn có thể thay thế có sẵn trên thị trường. Khi lựa chọn, người tiêu dùng muốn
thỏa mãn nhu cầu của mình ở mức độ cao nhất với sản phẩm/dịch vụ phù hợp nhất.
Đối với nhiều người tiêu dùng, đây là vấn đề phức tạp và họ sẽ rất cẩn thận trong
đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của các nhãn hàng, thương hiệu ... Một số
khác lại giải quyết bước này nhanh chóng dựa vào kinh nghiệm và thường lựa chọn
những thương hiệu trung thành.
Ngoài ra, người tiêu dùng đánh giá các phương án dựa trên các thuộc tính sản
phẩm/dịch vụ mà họ quan tâm, mức độ quan trọng của các thuộc tính đó.
1.2.3.4 Quyết định mua
Người tiêu dùng sau khi lựa chọn phương án sẽ tiến tới ý định mua, trả tiền
cho sản phẩm/dịch vụ mình cần. Tuy hành động mua có thể diễn ra nhanh chóng
nhưng quyết định về sản phẩm tiêu dùng cuối cùng cũng có thể thay đổi trong
khoảng thời gian ngắn. Đây tuy là một bước ngắn nhất trong quá trình quyết định

mua của người tiêu dùng, nhưng nó lại không hề đơn giản. Thông thường, sau giai
đoạn đánh giá phương án, người tiêu dùng sắp xếp các lựa chọn theo các thứ bậc và
sẽ lựa chọn phương án được đánh giá cao nhất. Tuy nhiên người tiêu dùng có thể
thay đổi chú ý của mình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Có hai yếu tố chính dẫn
đến sự khác biệt giữa ý định mua và quyết định mua. Đó là:
- Thái độ, ý kiến của những người xung quanh như bạn bè, đồng nghiệp …
- Các điều kiện mua hàng như địa điểm giao dịch, phương thức thanh toán,
dịch vụ hậu mãi…
Ngoài ra, các yếu tố bất ngờ không thể suy đoán như suy giảm tiền lương, suy


14
thoái kinh tế... cũng tác động mạnh đến quá trình mua của người tiêu dùng.
1.2.3.5 Đánh giá sau khi mua
Sau khi mua và sử dụng người tiêu dùng sẽ có những đánh giá về sản phẩm và
dịch vụ đó. Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết
định các lần mua sau. Sự hài lòng của người tiêu dùng phụ thuộc vào mối tương
quan giữa sự mong đợi trước khi mua và cảm nhận của họ sau khi mua và sử dụng.
Theo hướng tích cực, người tiêu dùng cảm thấy hài lòng với sản phẩm/dịch vụ
và nảy sinh lòng trung thành với thương hiệu. Các giai đoạn tìm kiếm thông tin
cũng như đo lường - đánh giá sẽ diễn ra một cách nhanh chóng hoặc thậm chí được
người tiêu dùng hoàn toàn bỏ qua. Theo hướng tiêu cực, người tiêu dùng cảm thấy
không hài lòng với sản phẩm/dịch vụ, họ sẽ chọn cách im lặng và âm thầm chuyển
sang các thương hiệu khác hoặc lan truyền các thông tin xấu về sản phẩm/dịch vụ.
Thậm chí, trong trường hợp xấu nhất, người tiêu dùng có thể phản ứng mạnh mẽ với
người cung cấp bằng cách khiếu nại hoặc đòi bồi thường…
1.3 Nội dung chính sách cho vay tiêu dùng tại các NHTM
1.3.1 Các phương thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau của

khách hàng mà trong hiện tại khách hàng chưa có khả năng chi trả. Các sản phẩm
cho vay tiêu dùng của ngân hàng rất đa dạng như: cho vay mua nhà, cho vay mua xe
ô tô sắm, cho vay tiêu dùng tín chấp,…
a. Cho vay nhu cầu nhà ở: là hình thức ngân hàng cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa
chữa nhà ở, thời hạn cho vay có thể lên đến 20 năm và mức cho vay lên đến 100%
giá trị hợp đồng mua bán nhà ở.
b. Cho vay mua xe ôtô: là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để
mua ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh, thời hạn cho vay từ 1-7 năm
và mức vay có thể lên đến 100% giá trị xe mua, loại cho vay này thường áp dụng


15
với cho vay mua xe mới.
c. Cho vay tiêu dùng tín chấp không có tài sản bảo đảm: là hình thức mà
ngân hàng cho vay đối với các khách hàng đang có nhu cầu tài chính để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu mua sắm tài sản hoặc tiêu dùng cá nhân với số tiền không quá lớn
và không cần có tài sản để bảo đảm khoản vay, khách hàng phải có thu nhập thường
xuyên, ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay, thời hạn cho
vay đến 60 tháng và tùy ngân hàng mức vay có thể lên đến 500 triệu đồng.
d. Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản: ngân hàng cho vay đối với
các khách hàng có nhu cầu tài chính cho mục đích tiêu dùng có thu nhập thường
xuyên, ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay, có mục đích
vay phù hợp, thời hạn cho vay đến 84 tháng số tiền vay tới 01 tỷ đồng đối với vay
theo món và 500 triệu đồng theo phương thức thấu chi. Loại vay này cần có bảo
đảm bằng tài sản theo quy định.
1.3.1.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. CVTD trả góp: đây là khoản cho vay ngân hàng cấp cho người tiêu dùng
với điều kiện khách hàng trả nợ gốc, lãi thành nhiều kỳ và phù hợp với nguồn thu
nhập của người đi vay. Số tiền người vay thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản

tiền trả mỗi kỳ hạn, thường thì khoản này bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực
tế. Phương thức cho vay này thường áp dụng cho những món vay có giá trị lớn hoặc
nguồn thu nhập định kỳ của người vay không đủ thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đây là loại hình cho vay giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối
kỳ cao, hình thức cho vay này là chủ yếu của CVTD của các NHTM.
b. CVTD phi trả góp: đây là hình thức cho vay mà tiền vay của khách hàng
được thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi khoản vay đến hạn thanh toán. Đối
với khoản CVTD phi trả góp thì chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị tương đối
nhỏ, thời hạn vay tương đối ngắn từ 1 năm trở xuống và đối tượng khách hàng vay
này là những người có nguồn thu nhập khá cao.
c. CVTD tuần hoàn: đây là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng và sẽ được duy trì trong một khoảng thời gian nhất


16
định thường là một năm khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần miễn là
không vượt quá hạn mức tín dụng được cấp của mình. Loại hình cho vay này
thường được áp dụng cho các món vay thấu chi và thẻ tín dụng. Hình thức vay
tuần hoàn này dễ áp dụng, thuận tiện và chủ động cho khách hàng vay trong
việc dụng và chi trả một cách linh hoạt, thông thường thì đây là những khoản
vay tương đối nhỏ, đối tượng khách hàng này là những khách hàng có nguồn
thu nhập thường xuyên.
1.3.1.3 Căn cứ vào phương thức vay
a. CVTD gián tiếp: đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng sẽ mua lại
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng và ngân hàng thu tiền lại từ khách hàng.

Hình 1.1 Sơ đồ CVTD gián tiếp
Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu,
Lê Thị Hiệp Thương [1]

(1): NHTM và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ
(2): Cty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
(3): Cty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Cty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho NHTM.
(5): NHTM thanh toán tiền cho cty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NHTM.
+ Ưu điểm của CVTD gián tiếp:


17
• Các NHTM có thể dể dàng mở rộng tăng doanh số CVTD.
• Ngân hàng sẽ giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay trong tiếp thị, quảng
bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian để tìm kiếm khách hàng vay…
• Là điều kiện để các NHTM mở rộng các mối quan hệ với khách hàng và mở
rộng các sản phẩm của ngân hàng.
+ Nhược điểm CVTD gián tiếp:
• Khi cho vay các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (Bên vay)
mà thông qua công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó, các khoản vay
này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
• Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi
vay vốn).
• Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
+ Do những nhược điểm của CVTD gián tiếp nên nhiều ngân hàng còn e dè
với CVTD gián tiếp. Còn ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này đều có các cơ
chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
b. CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
NGÂN HÀNG

(1)


(3)

(5)

CÔNG TY BÁN LẺ

(2)

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Hình 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp:
Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu,
Lê Thị Hiệp Thương) [1]
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.


×