Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.83 KB, 133 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM KHÁNH HUYỀN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH
QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2019


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM KHÁNH HUYỀN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH
QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Mã ngành: 8310105


LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên thực hiện

Phạm Khánh Huyền


4

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Vũ Cương đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.

Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ
và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Khánh Huyền


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNHT

: Công nghiệp hỗ trợ

CP

: Chính phủ

ĐKKD

: Đăng kí kinh doanh


DN

: DN

DNNVV

: DN nhỏ và vừa

DVCTT

: Dịch vụ công trực tuyến

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KD

: Kinh doanh

KH- KT

: Khoa học- Kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội




: Lao động

NĐ-CP

: Nghị định – CP

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC BẢNG, SƠ DỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia......................................29
Bảng 2.1: Các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tính đến
năm 2018................................................................................................56
Bảng 2.2: Tình hình các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2018........60
Bảng 2.3: Chính sách ưu đãi DNNVV của 1 số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.....65
Bảng 2.4: Tình hình vay vốn của DNNVV ở 1 số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh cho đến ngày 31/5/2019.................................................................68
Bảng 2.5: Đánh giá mức độ tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV..........................47
Bảng 2.6: Khó khăn các DNNVV gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức tín dụng....48
Bảng 2.7: Phân bổ tài chính cho các hoạt động KH&CN của tỉnh Quảng Ninh......73
Bảng 2.8: Tổng hợp thuế suất thuế thu nhập DN qua các thời kỳ............................78
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế các DN nhỏ và vừa giai đoạn từ năm 2016- 2018...58
Bảng 2.10: Đánh giá mức thuế suất một số loại thuế áp dụng cho DNNVV...........79
Bảng 2.11: Mức độ phiền hà về các thủ tục thuế của cơ quan quản lý thuế.............80
Bảng 2.12: Vai trò của chính sách hỗ trợ DNNVV đối với DN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh...........................................................................................92
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An..................................................................................29


8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM KHÁNH HUYỀN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH
QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Mã ngành: 8310105

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2019


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng để phát triển kinh tế, có ưu thế về vị trí
địa lý, du lịch và tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế của Quảng
Ninh còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa khai thác có hiệu quả các nguồn lực
sẵn có. Để khai thác được hết tiềm năng và giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội
đang đặt ra ở Quảng Ninh thì một trong những hướng cơ bản là phải đẩy mạnh phát
triển DNNVV. Hiện nay, ở tỉnh Quảng Ninh DNNVV ngày càng quan trọng và
được sự khuyến khích phát triển, nhưng thực tế các DNNVV vẫn còn gặp nhiều khó
khăn và hạn chế trong quá trình hoạt động.


10

DNNVV là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng ký kinh doanh lao động theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hằng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh
tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hai tiêu chí
vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV là tổng thể các quan điểm tư
tưởng mục tiêu và giải pháp của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho sự phát triển
các DNNVV nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế lâu dài của đất nước.
Chính sách hỗ trợ DNNVV có thể được chia làm 3 nhóm đó là: Nhóm chính
sách điều chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với DNNVV, Nhóm chính

sách khuyến khích phát triển ngành, Nhóm chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
DNNVV.
Tiêu chí đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ DNNVV gồm 4 tiêu
chí chính:
-Tính hiệu lực là sự so sánh giữa đầu ra đã đạt được so với các kết
quả mong muốn (còn gọi là mục tiêu chính sách
-Tính hiệu quả: là sự so sánh giữa đầu ra đạt được và nguồn lực đầu
vào tiêu hao để tạo ra đầu ra đó.
Tính phù hợp của chính sách được đánh giá dựa vào mức độ đáp ứng
của chính sách đối với những nhu cầu của DNNVV.
-Tính bền vững của chính sách được thể hiện qua việc chính sách có
được sử dụng trong thời gian dài hay không.


11

Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh như Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh có thể rút ra một số bài học trong việc hoàn
thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Quảng Ninh như sau: hỗ trợ và tạo
điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn được coi là vấn đề then
chốt, tỉnh cần thành lập tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều
lĩnh vực. Bên cạnh đó Chính quyền địa phương cần có chính sách toàn
diện nhằm định hướng, khuyến khích và hỗ trợ phát triển các DNNVV theo
ngành. Cùng với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, các DN cần tự chủ
động trong việc dành kinh phí cho sự phát triển khoa học công nghệ tại DN.
Ngoài ra, trong Luật DNNVV (đã được thông qua Dự thảo) cần xây dựng hệ
thống điều khoản dành riêng nhằm ưu đãi về khoa học công nghệ trong các
DNNVV.
DNNVV góp phần đáng kể vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Quảng
Ninh. DNNVV tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng

trưởng cao và ổn định nền kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống của người LĐ, phát triển DN tác động đến giải quyết
tốt hơn các vấn đề xã hội.


12

DNNVV ở Quảng Ninh chiếm 98.55% số DN đăng ký và hoạt động
theo Luật DN, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho
đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo,
tạo việc làm, phát triển đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh. Số DN mới
thành lập có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2016 có 1.638 thành
lập, năm 2017 có 2.240 đến năm 2018 tăng lên thành 2.450 DN được thành
lập. Lũy kế đến hết tháng 4/2019 tổng số đơn vị hoạt động trên địa bàn tỉnh
là 18.300 đơn vị. Đóng góp của khối DN vào ngân sách tỉnh tăng. Tuy tình
hình SX đã có bước chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Số DN
hoạt động có lãi chỉ chiếm 47,8%, 1.052 DN thua lỗ (chiếm 20,5%). Các DN
tập trung hoạt động trong các ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng
nhiều LĐ, ngành nghề có tính chất truyền thống như bán buôn, bán lẻ
(chiếm 32%), vận tải, kho bãi (chiếm 12%), các ngành còn lại đăng ký
không đáng kể. Các DNNVV trên địa bàn tình Quảng Ninh tồn tại dưới
nhiều hình thức như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DNTN, HTX, Hộ SX
có đăng ký KD. Nhưng phần lớn vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ tay
nghề và trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh và vươn xa của sản phẩm
hàng hoá và sức vươn lên của từng đơn vị rất hạn chế đã ảnh hưởng lớn
tới sự phát triển chung của cả khu vực công nghiệp dân doanh, làm cho tốc
độ phát triển của khu vực này chưa cao, chưa mạnh.
Hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014 – 2018 được chia thành các chính sách của Trung ương mà
Quảng Ninh bắt buộc tuân theo và các chính sách riêng của Tỉnh Quảng

Ninh. Đối với chính sách của Trung Ương bao gồm các chính sách như :
chính sách hỗ trợ tài chính, Chính sách hỗ trợ công tác đổi mới, nâng cao
năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật, Chính sách hỗ trợ về thuế, Chính
sách hỗ trợ, Chính sách hỗ trợ cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh,
khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Đối với
chính sách riêng của tỉnh Quảng Ninh gồm một số chính sách như : Hỗ trợ
DNNVV trong ngành du lịch, Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.


13

Qua nghiên cứu các chính sách, công tác triển khai, thực thi và tác
động

của

chính sách hỗ trợ đối với DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cho thấy bên
cạnh những kết quả đạt được, nội dung và công tác thực thi và tiếp nhận
chính sách hỗ trợ DN ở tỉnh Quảng Ninh bộc lộ nhiều mặt hạn chế mà
nguyên nhân chủ yếu là do: Công tác thiết kế chính sách quá chú trọng vào
đầu ra mà xem nhẹ xác định kết quả (tác động) . Từ công tác triển khai
chính sách: Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan còn yếu, năng lực của
các đơn vị đầu mối thực hiện trợ giúp DNNVV còn hạn chế,Quảng Ninh
chưa có đơn vị đầu mối trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cấp tương
đương thực hiện chức năng trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh. Từ
công tác giám sát và đánh giá chính sách, thời gian qua công tác giám sát
có thực hiện nhưng nặng hình thức nên chất lượng thấp, công tác đánh giá
cũng được tiến hành nhưng không liên tục và kịp thời. Việc theo dõi triển
khai chính sách nhằm phát hiện ra những vấn đề bất cập để khắc phục kịp
thời chưa được thực hiện nghiêm túc.Về cơ bản mới chỉ cố gắng có báo

cáo hàng năm mang tính chất hành chính. Thông tin mà hoạt động giám sát
và đánh giá cung cấp chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình hoàn
thiện chính sách. Chính điều này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến tính hiệu
quả, hiệu lực cũng như đảm bảo sự phù hợp và bền vững của mỗi chính
sách. Nguyên nhân từ chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa. DN
không nỗ lực tham gia các chính sách và cập nhật các thông tin một cách
đầy đủ. Các DNNVV còn có tầm nhìn ngắn hạn, chỉ hướng đến lợi nhuận
trước mắt mà ít quan tâm đến vấn đề đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực
cạnh tranh
Để hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV , luận văn đưa ra các giải pháp sau:
Giải pháp cho công tác hoạch định và ban hành chính sách
Thứ nhất, xây dựng và quyết định chính sách hỗ trợ của Nhà nước sát với thực
tiễn, phục vụ yêu cầu của thực tiễn, giải quyết yêu cầu cấp bách của thực tiễn.
Thứ hai, cần xây dựng cơ chế phối hợp và chương trình hành động chung của


14

các cơ quan phối hợp thực thi. Trong văn bản hướng dẫn chính sách cần phâncông
nội dung công cụ thể, cơ quan nào chủ trì thực hiện, cơ quan nào trực tiếp thực thi,
cơ quan nào chịu trách nhiệm giám sát và DN tiếp cận như thế nào. Điều này sẽ tạo
điều kiện cho DN và cơ quan thực thi nắm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của bên
liênquan, từ đó có được lộ trình xử lý công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo tính khoa học và tính hoàn thiện của văn bản chính sách: Các
cơ quan hành phải chuẩn bị công tác ban hành, thành lập các ban phụ trách các lĩnh
vực khác nhau trong cùng Bộ, ngành, giữa các Bộ, ngành có liên quan để đóng góp
tổng hợp ý kiến, thống nhất trong việc giải quyết cùng một nội dung, tránh tình
trạng bỏ sót nhiều vấn đề trong văn bản, hoặc phải ban hành nhiều văn bản để chỉnh
sửa, hoặc mỗi bộ, ngành ban hành một văn bản hướng dẫn, gây ra tình trạng chồng
chéo, lộn xộn và khó thực thi.

Giải pháp cho công tác thực thi chính sách
Một là, làm tốt công tác tuyên truyền. Quảng Ninh là địa bàn rộng, bao gồm cả
miền núi và miền biển, DN lại phân bổ ở hầu hết khắp các huyện, thị, nên việc phổ
biến, tuyên truyền thông tin về chính sách cần phải được triển khai linh hoạt, đa dạng
và triệt để hơn, phối hợp giữa cơ quan quản lý DN, địa phương nơi DN hoạt động,
bằng nhiều phương pháp khác nhau. Có thể là qua wesite, công văn, tuyên truyền của
cán bộ trên địa bàn, báo, đài, tivi, cuộc họp thường niên, điện thoại, email, thông báo
đến các Hiệp hội DN, hiệp hội các DN và thậm chí là dùng đến cả pano, áp phích nếu
cần thiết.
Thứ hai, đơn giản hóa hồ sơ thủ tục hành chính. Đơn vị trực tiếp thực thi chính
sách đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị thụ
hưởng chính sách
Ba là, tập huấn trước khi triển khai chính sách cho cán bộ phụ trách thực thi
nắm rõ chủ trương của chính sách, nâng cao năng lực chuyên môn thực thi
Bốn là, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thực thi.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Ngoài các đoàn kiểm tra của
ban, ngành liên quan, UBND tỉnh cần tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động hỗ
trợ, nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ nhằm kiểm soát, phát hiện ra sai sót, kịp thời bổ


15

sung, chỉnh sửa.
Sáu là, các cơ quan thực thi tại địa phương phải thường xuyên báo cáo, đánh
giá tác động của chính sách hỗ trợ đối với DNNVV hay đối với nền kinh tế, nhằm
kịp thời phát hiện những tồn tại trong việc hoạch định và ban hành hay công tác tổ
chức triển khai; những sai trái trong việc sử dụng nguồn hỗ trợ, đảm bảo tính hiệu
quả của chính sách. Từ đó, kịp thời chỉnh sửa, bổ sung, xử lý.
Giải pháp đối với đối tượng thụ hưởng chính sách
-Tích cực, nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin, cập nhật các chủ trương

chính sách thường xuyên đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời cácchính sách ban
hành, vừa đảm bảo quyền lợi của DNNVV vừa đảm bảo thực thi đúng trách nhiệm
của DN đối với nền kinh tế.
-Có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn hỗ trợ, sử dụng đúng mục đích nguồn hỗ
trợ, tránh hiện tương thất thoát hoặc làm sai lệch mục tiêu củachính sách.
-DNNVV cần chủ động việc đào tạo, nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán
bộ công nhân viên, tích cực đổi mới và áp dụng công nghệ tiến tiến vào sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.
-Tích cực và chủ động trong quá trình huy động nguồn lực sản xuất, sử dụng
nguồn lực hợp lý hiệu quả nhưng cũng phải giữ cái nhìn khách quan, chỉ nhận
nguồn hỗ trợ khi DN còn cơ hội phát triển, tạo điều kiện phát triển bền vững.
-Tăng cường tự chủ về tài chính, đa dạng hóa các kênh huy động vốn có thể,
tránh việc phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn vay ngân hàng.
- Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động SXKD nhằm
tạo nguồn lực dự phòng, giúp cho DN đứng vững trong các cú sốc trong nềnkinh tế.
Nhằm trợ giúp phát triển DNNVV và nâng cao tính khả thi của các giải pháp
trên, ngoài nỗ lực của DNNVV và chính quyền cấp Tỉnh. Luận văn đưa ra một số
kiến nghị như sau:
Kiến nghị đối với nhà nước
Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế chính sách.
Theo đó, cần rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quy


16

định không còn phù hợp, gây ra tình trạng bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các
DN, thiếu tính đồng bộ hoặc chưa rõ ràng. Vì vậy, cần phải hoàn thiện, sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế hoàn toàn các văn bản pháp luật cũ bằng các văn bản pháp luật
mới phù hợp hơn áp dụng cho các DN.

Thứ hai, tăng cường hỗ trợ phát triển hệ thống hạ tầng đầu tư cho các dự án, khu
CN, đầu tư cho phát triển hạ tầng TM (như trung tâm TM, hội chợ triển lãm, hệ thống
các siêu thị) và TM điện tử, việc hỗ trợ này sẽ giúp cho DNNVV trên địa bàn Tỉnh tiếp
cận và sử dụng các trang thiết bị hiện đại với chi phí thấp để thúc đẩy DN phát triển.
Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa CP với các cơ quan liên quan đến quản
lý và hỗ trợ DNNVV một cách rõ ràng. Quy định rõ, chức năng, nhiệm vụ của một
số bộ, ngành có liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực cần hỗ trợ thuộc chức năng,
nhiệm vụ của CP phân công. .
Một số kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệp hội DNNVV là tổ chức có tư cách pháp nhân đại diện cho cộng đồng các
DNNVV ở Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến địa phương, có vai
trò hỗ trợ phát triển DNNVV trên một số lĩnh vực như:
+ Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và phân công trách nhiệm cụ thể giữa các cơ
quan thực thi. Làm tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm để khắc phục những tồn tại trong quá trình thực thi.
+ Về phía các Hiệp hội DN cần nâng cao uy tín, phát huy vai trò cầu nối giữa
DN với cơ quan quản lý, gắn kết kinh tế giữa các DN, thành phần kinh tế ở các địa
phương cũng như trên toàn quốc.
+ Nghiên cứu, nắm bắt đặc điểm của từng loại hình DN, từng ngành nghề, làm cơ
sở đề xuất lên Chính phủ những lĩnh vực hay mức hỗ trợ riêng cho các DN trên địa
bàn tỉnh.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM KHÁNH HUYỀN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA TỈNH
QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Mã ngành: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


18

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Với tiềm năng sẵn có về điều kiện tự nhiên, Quảng Ninh có một vị trí kinh tế
quan trọng của khu vực phía Bắc Việt Nam, là một trong những địa phương dẫn đầu
về ngành du lịch với Vịnh Hạ Long nổi tiếng. Quảng Ninh cũng đang được coi như
là một cực của hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
khi mà kinh tế khu vực tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng đang được đẩy mạnh hợp
tác và phát triển. Trong những năm gần đây, Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành
tựu trong phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tiếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc
độ tăng trưởng cao, tiềm lực, quy mô nền kinh tế tăng mạnh. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP theo giá so sánh) bình quân năm 2013–2018 đạt 12,7%, cao gần gấp
đôi so với bình quân chung cả nước. Văn hoá - xã hội có bước phát triển mới, đời
sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng, an ninh, công tác quản lý biên giới, trật
tự an toàn xã hội được đảm bảo, tăng cường, hoạt động đối ngoại phát triển. Những
thành công đó có sự đóng góp hết sức quan trọng của các DN nhỏ và vừa
(DNNVV). Với tiềm năng và lợi thế của mình, để xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành
tỉnh công nghiệp hiện đại của khu vực Bắc Bộ cần phải tạo môi trường đầu tư thuận

lợi với những chính sách hỗ trợ mang tính đột phá nhằm phát huy tối đa các nguồn
lực sẵn có cũng như thu hút mọi thành phần kinh tế và tổ chức kinh tế tham gia vào
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Trong thời gian gần đây, cùng với các chính
sách của chính phủ (CP), tỉnh Quảng Ninh cũng đã quan tâm nhiều hơn đến khu vực
DNNVV, tạo cơ hội cho các DN này phát triển. Quán triệt và thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và CP về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển
kinh tế tư nhân, tiến hành nhiều cải cách và triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm
tạo ra một môi trường kinh doanh (KD) thuận lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp (DN), phối hợp với Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI) tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết của CP, xây dựng Chương trình
hành động số 3766/KH-UBND ngày 29/06/2016 để triển khai thực hiện nghị quyết
35/NP_CP ngày 16/05/2016 của CP với các mục tiêu, 8 nhóm giải pháp, 12 nhóm
nhiệm vụ trọng tâm tạo động lực, môi trường thuận lợi, hỗ trợ DN khởi nghiệp, DN


19
đổi mới, sáng tạo; ban hành Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018
của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ DNNVV, DN khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; quyết định thành lập tổ tư vấn giải
quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho DN; ký hợp tác toàn diện giữa UBND Tỉnh
với VCCI về hỗ trợ DN GĐ 2016 - 2020. Hàng loạt các chính sách hỗ trợ DNNVV
đã được Chính Phủ và tỉnh Quảng Ninh ban hành đã tạo môi trường thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức trong việc thành lập DN như tạo thuận lợi cho sự ra đời và
thành lập các DN; triển khai các CS hỗ trợ phát triển DN trong việc tiếp cận vốn;
công tác cải cách hành chính; kiểm tra, giám sát hoạt động của DN. Tuy nhiên, trên
thực tế chưa thực sự khuyến khích sự phát triển của các DNNVV, các chính sách hỗ
trợ còn chưa cụ thể dẫn đến kết quả hỗ trợ còn hạn chế, chính sách hỗ trợ chưa đi
vào cuộc sống. Điển hình là các chính sách hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ thuế, hỗ trợ khao
học công nghệ (KHCN), hỗ trợ DN khởi nghiệp sáng tạo. Nghị định số số
148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 quy định kế hoạch và chương trình trợ giúp

phát triển DNNVV, song lại không quy định nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện, chưa
tạo ra cơ chế hình thành nguồn kinh phí dành riêng hỗ trợ DNNVV mà chủ yếu lồng
ghép vào các chương trình, chính sách hiện hành theo ngành, lĩnh vực, việc triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV còn chậm. Một số chương trình mất
nhiều thời gian để xây dựng các văn bản quy phạm hướng dẫn thực hiện, từ 2 đến 3
năm, trong khi thời gian thực hiện dự kiến trong giai đoạn 5 năm. Nội dung nhiều
chính sách hỗ trợ còn dàn trải, chưa tập trung hoặc chưa gắn kết với nhau làm cho
các DNNVV chưa tiếp cận hay nhận được sự hỗ trợ một cách thuận lợi. Trong khi
đó, đối với một DN, muốn phát triển bền vững thì phải có đầy đủ các yếu tố tài
chính, công nghệ, thông tin, thị trường… do đó, cần có sự hỗ trợ mang tính tổng
thể, toàn diện, liên kết chặt chẽ đồng thời có trọng tâm của Tỉnh. Cơ chế điều phối
hoạt động hỗ trợ DNNVV giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương cũng
chưa hiệu quả. Hệ thống cơ quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ DNNVV từ Trung ương
đến địa phương chưa được hình thành đầy đủ, nhất quán. Cơ chế báo cáo, công khai
minh bạch thông tin, giám sát và đánh giá các hoạt động hỗ trợ chưa được thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ. Để chính sách hỗ trợ DNNVV được hoàn thiện và phát huy


20
hơn nữa vai trò điều tiết, hỗ trợ tốt cho DN phát triển thì việc phân tích chính sách,
làm rõ những mặt được và chưa được trong việc hoạch định, thực thi và mức độ tác
động của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN trong thời gian qua
là rất cần thiết. Vì vậy,nghiên cứu phân tích chính sách hỗ trợ đối với DNNVV sẽ
giúp các nhà hoạch định chính sách có được thông tin cụ thể hơn, toàn diện hơn về
vai trò, hiệu quả của chính sách hỗ trợ đối với DNNVV. Nghiên cứu phân tích các
chính sách hỗ trợ tại tỉnh Quảng Ninh sẽ là cơ sở quan trọng cho việc sửa đổi, thực
hiện các chính sách hỗ trợ giúp DNNVV ở tỉnh phát triển bền vững trong các năm
tiếp theo. Nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ các DNNVV,
tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV của tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. 2. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về DNNVV và các
chính sách hỗ trợ DNNVV, các bài học kinh nghiệm được các tác giả trong nước
tìm hiểu và phân tích riêng lẻ hoặc biên dịch từ tài liệu nước ngoài. Ở một góc độ
nhất định, liên quan đến luận án này có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
như sau:
Luận án tiến sĩ “Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh và liên kết doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong hội nhập kinh tế toàn cầu” của tác giả Lê Thành Ý (2016).
Luận án đã chỉ ra vai trò của việc tạo liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia (MNE)
với khu vực DNNVV phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của DN, mức độ thuận lợi
của môi trường KD và tiềm năng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ
điểm yếu của kinh tế tư nhân trong nước; hỗ trợ DN nội địa sẽ tạo thuận lợi cho
phát triển liên kết, thúc đẩy liên doanh nhằm tăng cường hoạt động đổi mới, nâng
cao năng lực cạnh trạnh của DNNVV trong hội nhập kinh tế toàn cầu. Luận án khái
quát về DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời phân tích năng lực cạnh tranh của khu vực
tư nhân với tăng cường hiệu ứng lan tỏa và liên kết và quá trình thực thi chính sách
hỗ trợ năng lực cạnh tranh liên kết DNNVV. Từ đó đề xuất một số giải pháp chính
sách.
Luận án tiến sĩ “Hỗ trợ tài chính – tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Kinh nghiệm quốc tế” của tác giả Trịnh Đức Chiêu (2015). Luận án đã chỉ ra


21
những vấn đề khi DNNVV gặp những khó khăn về tài chính/tín dụng do: (i) rủi ro
tín dụng cao; (ii) độ tin cậy của báo cáo tài chính thấp; (iii) thiếu tài sản thế chấp; và
(iv) chi phí giám sát lớn. Vì vậy, các tổ chức tài chính tư nhân có khuynh hướng ưu
tiên cho vay đối với các DN có quy mô lớn hơn. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng
của khu vực DNNVV, nhiều quốc gia đã có những chính sách hỗ trợ nhằm tăng khả
năng tiếp cận vốn của các DNNVV. Bài viết tập trung phân tích thực trạng hỗ trợ tín
dụng cho DNNVV ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế của một số nước như: Nhật

Bản, Mexico và Đài Loan.
Bài viết “Các chính sách thúc đẩy DN nhỏ và vừa tham gia vào Công nghiệp
4.0 tại châu Á: Kinh nghiệm và hàm ý chính sách” của tác giả Nguyễn Văn Thịnh
tạp chí quản lý kinh tế, Số 27, Tháng 7+8/2009, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương. Tại Việt Nam, các DNVVN còn khá e dè trong việc tiếp cận và áp
dụng các nâng cấp Công nghiệp 4.0 do nhiều nguyên nhân như thiếu vốn, thiếu khả
năng tiếp cận các công nghệ hiện đại, và thiếu nhận thức và hiểu biết về các chiến
lược liên quan. Trong hoàn cảnh này, nhiều DN dệt may lúng túng, không biết nên
bắt đầu và chuẩn bị ra sao cho Công nghiệp 4.0. Mối quan tâm của DN cũng như
các tác động tiêu cực của CN 4.0 đã đặt ra một nhu cầu bức thiết đòi hỏi các giải
pháp, sáng kiến chính sách để hỗ trợ DNNVV, động lực mạnh mẽ của nền kinh tế,
sẵn sàng, chủ động thích nghi và hội nhập trong Công nghiệp 4.0. Nghiên cứu này
sẽ trình bày một số giải pháp, sáng kiến chính sách, kinh nghiệm quốc tế trong việc
thúc đẩy, hỗ trợ các DNNVV trong Công nghiệp 4.0.
Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước đối với DN nhỏ và vừa
ở thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Lê Anh Dũng (2003), Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã làm rõ và luận giải sâu hơn lý luận về cơ chế
quản lý nhà nước (QLNN) đối với DNNVV, thực tiễn và kinh nghiệm QLNN đối
với DNNVV của một số quốc gia, phân tích thực trạng phát triển DNNVV ở thành
phố Hồ Chí Minh qua các giai đoạn, trên các mặt quy mô, sản lượng, phân công
nghành nghề, năng lực sản xuất, từ đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản của DNNVV
qua các giai đoạn (GĐ) và cơ chế QLNN đối với DNNVV ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp đổi mới cách thức QLNN đối với
DNNVV thành phố Hồ Chí Minh. Luận án khẳng định vai trò DNNVV trong phát


22
triển KT- XH; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác giả luận án cho rằng: “Mỗi
ngành nghề, do những đặc trưng kỹ thuật đòi hỏi phải có một mô hình DN quy mô
hoạt động tương xứng, mà trong đó, không phải mô hình lớn là phù hợp với cầu

phát triển của tất cả. Do vậy, trong cấu trúc hệ thống DN, sự tồn tại, phát triển của
các DNNVV là một điều kiện tất yếu để hoàn thiện các loại hình DN theo yêu cầu”.
Luận án tiến sĩ “Tác động của chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ đến
sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, của Trần Thị Vân Hoa
(2003) Trường ĐH Kinh tế Quốc dân: Luận án đã làm rõ ảnh hưởng của các chính sách
điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ và ảnh hưởng của hệ thống chính sách đến phát
triển DNNVV hiện nay. Luận án đã chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn đối với sự
phát triển của DNNVV Việt Nam và khẳng định vai trò điều tiết vĩ mô nền KT của CP.
Nguyễn Thị Lâm Hà (2007), “Kinh nghiệm xây dựng và phát triển vườn ươm
DN ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam”, tạp chí quản lý kinh tế, Số 16, Tháng
9+10/2007, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Bài viết đánh giá vai trò
của DNNVV trong nền KT quốc dân, đóng góp nhiều vào GDP của cả nước
(khoảng 26%). Tuy nhiên, một thực tế là các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn khi
mới thành lập, thậm chí một số DN mới thành lập đã bị “chết yểu” và không “trụ
nổi” với những áp lực cạnh tranh của thị trường. Vì vậy, việc hỗ trợ các DNNVV
mới thành lập là rất quan trọng, theo kinh nghiệm một số nước như: mô hình hỗ trợ
DNNVV ở Trung Quốc đã hình thành những vườn ươm DN và vườn ươm DN trở
thành “cái nôi” cho phép các DN giao lưu, trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm, tư vấn lẫn
nhau, từ đó thúc đẩy DNNVV phát triển. Trên cơ sở kinh nghiệm của Trung Quốc,
bài viết rút ra một số bài học cho DNNVV ở Việt Nam.
Bài viết của Cao sỹ Kiêm (2013), “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và
giải pháp hỗ trợ năm 2013”, Tạp chí tài chính, Số 2, Tháng 3/2013, Bộ Tài chính.
Bài viết đánh giá cao vai trò của DNNVV trong cộng đồng DN hiện nay. Phân tích
thực trạng phát triển của DNNVV, chỉ ra được những hạn chế, tồn tại của DNNVV.
Từ đó, đưa ra các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV.
Bài viết của Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Nhu cầu hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ
chức quốc tế của DNNVV”, tạp chí quản lý kinh tế, Số 27, Tháng 7+8/2009, Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: Bài viết chỉ ra rằng bên cạnh việc tiếp tục



23
hỗ trợ về đào tạo như quản trị DN, khởi sự DN, đào tạo giảng viên, lập kế hoạch
KD, thì NN nên hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV.
Nhìn chung các nghiên cứu nói trên đều đã đề cập một cách khái quát hay cụ thể về
các vấn đề có liên quan đến các DNNVV ở các lĩnh vực khác nhau như công nghiệp,
thương mại, nông nghiệp,… trong đó các tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính
sách hỗ trợ DNNVV như khái niệm, phân loại, vai trò của các chính sách hỗ trợ
DNNVV, phân tích thực trạng thực hiện chính sách trong đó tập trung đánh giá kết quả
đạt được của các chính sách. Những nghiên cứu này đã tạo ra một kênh thông tin giúp
các nhà quản lý DNNVV có thể tập trung vào những nhân tố đó để gợi ý những giải
pháp nhằm phát triển DN. Đồng thời các công trình nghiên cứu này cũng là những tư
liệu vô cùng quý giá để tác giả có thêm nhiều thông tin về các DNNVV và chính sách hỗ
trợ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá kết quả thực hiện
chính sách hơn là đánh giá tác động của chúng. Điều quan trọng, các nghiên cứu này có
đánh giá thì cũng không theo một khung đánh giá chính sách nào. Như vậy, tính đến thời
điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả nhận thấy về mặt lý luận, đến nay chưa có một nghiên
cứu nào đưa ra được một khung lý thuyết hoàn thiện chính sách, đặc biệt là đánh giá
chính sách hỗ trợ DNNVV hoàn chỉnh. Về thực tiễn, các cá nhân hay các tổ chức phi
chính phủ và nhà tài trợ dù đã thực hiện nhiều nghiên cứu về DNNVV nhưng liên quan
đến hoàn thiện chính sách lại rất hạn chế. Nếu có thì cũng chỉ là chính sách riêng lẻ. Đặc
biệt chưa có một nghiên cứu nào vừa đánh giá đồng thời nhiều chính sách. Mặt khác,
chưa có bất kỳ một nghiên cứu cụ thể nào về chính sách hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó, cùng với những chuyển biến mạnh mẽ của
nền kinh tế và SX thế giới, đòi hỏi Việt Nam phải không ngừng điều chỉnh về các chính
sách phát triển nói chung, và các chính sách hỗ trợ DNNVV nói riêng. Do đó, đặt ra yêu
cầu cần phải tiếp tục có thêm nhiều nghiên cứu khác, để bắt kịp với xu thế phát triển và
hội nhập của đất nước.Với những lý do trên đây, cùng với yêu cầu thực tiễn về hoạch
định chính sách hỗ trợ DNNVV cho giai đoạn tiếp theo (2020-2025), tác giả đã chọn vấn
đề “ Hoàn thiện chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa của tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận
văn của mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu


24
3.1. Mục tiêu tổng thể:
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV theo đúng
định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoàn thiện chính sách hỗ trợ sự phát triển
DNNVV
+ Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sự phát triển DNNVV ở tỉnh
Quảng Ninh trong GĐ 2014-2018.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách hỗ trợ phát triển DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách hỗ trợ phát triển
DN được triển khai thực thi ở tỉnh Quảng Ninh: hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ thuế
hỗ trợ KHCN và hỗ trợ DN khởi nghiệp sáng tạo.
+ Về không gian: Nghiên cứu các chính sách được triển khai trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV được nghiên cứu
trong giai đoạn 2014 - 2018, từ đó nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để thu thập dữ liệu thứ cấp cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành quy

trình thu thập gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định dữ liệu cần có cho cuộc nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thu thập các số liệu cần thiết cho
nghiên cứu liên quan đến chính sách hỗ trợ DNNVV


25
Bước 2: Xác định dữ liệu thứ cấp cần thu thập từ nguồn bên ngoài (loại dữ liệu
và nguồn gốc dữ liệu)


×