Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

“Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện KIPOS tại Trung tâm Thông tin – Khoa học Học viện Báo chí và Tuyên truyền”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập“Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện
KIPOS tại Trung tâm Thông tin – Khoa học Học viện Báo chí và Tuyên truyền”
trước hết tôi xin cảm ơn tới ban lãnh đạo trung tâm thông tin khoa học Học viện
Báo chí và Tuyên tuyền đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện báo cáo này.
Tôi xin cảm ơn đến cô Vũ Thị Hồng Luyến người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình thực tập và thực hiện làm báo cáo. Xin cảm ơn toàn thể các anh, chị
tại trung tâm thông tin thư viện Học viện Báo chí và Tuyên tuyền đã tạo điều kiện,
giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng.Nhưng do năng lực của bản thân còn có
hạn nên báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô và các anh chị đóng góp
ý kiến để tôi có thể hoàn thiện bài báo cáo.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nga

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo “Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện
KIPOS tại Trung tâm Thông tin – Khoa học Học viện Báo chí và Tuyên truyền” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cán bộ Thư viện Học
viện Báo chí và Tuyên tuyền
Một lần nữa tôi xin cam đoan những lời tôi nói trên là sự thật.
NHẬT KÝ THỰC TẬP
( Từ ngày 21/2 – 21/4 )


Tuần 1
Thứ 2: Được nghỉ
Thứ 3:
Sáng: Sắp xếp kho sách tầng 2 ( sách giáo trình và kinh điển ), đếm, kiểm kê số
lượng sách trong kho


Chiều: Phục vụ tại phòng mượn
Thứ 4: Tiếp tục kiểm kê sách trong kho
Thứ 5:
Sáng: Dán chỉ dẫn lên từng giá sách
Chiều: Dán chỉ dẫn và đánh danh mục sách
Thứ 6: Đánh danh mục sách
Tuần 2
Thứ 2: Dán chỉ dẫn sách trong kho sách
Thứ 3: Dán chỉ dẫn sách trong kho sách
Thứ 4: Sắp xếp thu dọn sách thanh lý về 1 chỗ, Dán chỉ dẫn trong khl vụ phòng
báo - tạp chí
Thứ 5: Phục vụ tại phòng mượn
Thứ6: Sắp xếp, dán chỉ dẫn tại kho sách tầng 2
Tuần 3
Thứ 2: Phục vụ phòng đọc mở
Thứ 3: Phục vụ phòng đọc mở, sắp xếp sách trong kho phòng đọc mở
Thứ 4: Phục vụ phòng đọc mơ, dán gáy đề tài khoa học tại kho phòng đọc mở
Thứ 5: Phục vụ phòng đọc mở
Thứ 6: Phục vụ phòng đọc mở
Tuần 4
Từ thứ 2 đến thứ 6: Biên mục lại kho khóa luận; Dán gáy sách, dán chi mục, dán
mã vạch


Tuần 5
Từ thứ 2 đến thứ 6: Biên mục lại kho khóa luận; Dán gáy sách, dán chi mục, dán
mã vạch
Tuần 6
Từ thứ 2 đến thứ 6: Biên mục lại kho khóa luận; Dán gáy sách, dán chi mục, dán
mã vạch

Tuần 7
Từ thứ 2 đến thứ 6: Biên mục lại kho luận văn; Dán gáy sách, dán chi mục, dán mã
vạch
Tuần 8
Kết thúc thực tập. Tổng kết tại cơ quan thực tập

MỤC LỤC


A.

BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC HỌC
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

1. Lịch sử hình thành và phát triển Học viện Báo chí và tuyên truyền
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển
Học viện Báo chí và Tuyên truyền (thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh) được thành lập ngày 16-01-1962 theo Nghị quyết số 36 NQ/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III, trên cơ sở hợp nhất 3
trường. Trường Nguyễn Ái Quốc II, Trường Tuyên huấn và Trường Đại học Nhân
dân, Ngày 16 tháng 01 hàng năm là ngày kỷ niệm thành lập Trường.
Từ khi thành lập đến nay, trường lần lượt có các tên:
- Trường Tuyên giáo Trung ương(1962- 1969)
4


- Trường Tuyên huấn Trung ương(1970- 1983)
- Trường Tuyên huấn Trung ương I (1984 -2/1990) trên cơ sở hợp nhất Trường

Tuyên huấn Trung ương với Trường Nguyễn Ái Quốc
- Trường Đại học Tuyên giáo(1990 - 3/1993)
- Phân viện Báo chí và Tuyên truyền(4/1993 đến 6/2005)
- Học viện Báo chí và Tuyên truyền(6/2005 đến nay)
Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã trải qua chặng đường lịch sử vẻ vang
hơn 55 năm xây dựng và trưởng thành.Học viện Báo chí và Tuyên truyền là một
trường của Đảng với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, cán
bộ làm công tác tuyên giáo, công tác xây dựng Đảng; đào tạo đại học, sau đại học
chuyên ngành báo chí, tuyên truyền và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn
khác; là cơ sở nghiên cứu khoa học về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tư
tưởng - văn hóa, báo chí - truyền thông nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và góp phần vào việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Hiện tại Học viện đang tổ chức đào tạo 42 chương trình trình độ đại học
(trong đó có 36 chương trình đào tạo đại trà, 05 chương trình chất lượng cao, 01
chương trình liên kết quốc tế); 20 chương trình đào tạo thạc sĩ và 06 chương trình
đào tạo nghiên cứu sinh. Hàng năm Học viện tuyển sinh gần 1800 sinh viên chính
quy tập trung và gần 2000 sinh viên chính quy không tập trung. Năm 2018, quy mô
đào tạo các hệ của Nhà trường: Đại học chính quy tập trung: 5.913 sinh viên; đại
5


học văn bằng 2: 267 sinh viên; đại học vừa làm vừa học: 3.056 sinh viên; cao học:
978 học viên và 90 nghiên cứu sinh.
Tổ chức bộ máy của Nhà trường có 29 đơn vị trực thuộc Ban Giám đốc
gồm: 19 đơn vị giảng dạy, nghiên cứu ( 17 Khoa, 1 Trung tâm Thông tin khoa học,
01 Tạp chí) và 10 đơn vị chức năng (6 Ban, 1 Văn phòng, 2 Phòng và 1 Trung tâm)
Hiện nay, Học viện có 413 cán bộ, viên chức, người lao động, trong đó 242
cán bộ là giảng viên. Đội ngũ cán bộ giảng dạy có 01 giáo sư, 40 phó giáo sư, 82

tiến sĩ, 226 thạc sĩ, 42 cử nhân, 22 khác. Ngoài ra, Nhà trường cũng mời nhiều giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các chuyên gia đầu ngành về lý luận chính trị và báo chí,
truyền thông tham gia giảng dạy, hướng dẫn viết luận án và luận văn, tham gia Hội
đồng chấm luận án tiến sĩ, luận văn cao học.
Hoạt động chuyên môn của Nhà trường so với thời kỳ đầu đã có bước phát
triển mạnh mẽ. Các chuyên ngành được mở rộng và đào tạo liên tục theo niên
khoá. Công tác nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò to lớn trong hoạt động
chung, góp phần bổ sung và đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy. Các
trang bị, thiết bị kỹ thuật hiện đại được đầu tư nhằm phục vụ kịp thời cho các
chuyên ngành đào tạo đặc thù. Nhà trường mở rộng các hoạt động hợp tác với các
đối tác nước ngoài, bắt đầu tham gia các dự án Quốc tế. Hệ thống chương trình,
giáo trình thường xuyên được đổi mới, cập nhật. Chất lượng đào tạo nâng cao, đáp
ứng kịp thời nhu cầu cán bộ của Đảng và Nhà nuớc.
Trong suốt chặng đường hơn 55 năm qua, bằng lao động khoa học nghiêm
túc và sáng tạo, các thế hệ cán bộ, giảng viên của Học viện đã khắc phục khó khăn,
vượt qua thử thách, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, xứng đáng với
lòng tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
6


Với những thành tích to lớn đó, Học viện được Đảng và Nhà nước trao tặng
nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương độc lập hạng nhì(1992), Huân
chương Độc lập hạng nhất (2001), Huân chương Hồ Chí Minh (2007).
Chức năng, nhiệm vụ

1.2.
*

Chức năng
Học viện Báo chí và Tuyên truyền là đơn vị trực thuộc Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, là cở sở đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, cán
bộ làm công tác tư tưởng - văn hóa, cán bộ báo chí, biên tập viên xuất bản, cán bộ
một số ngành khoa học xã hội và nhân văn khác; là cơ sở nghiên cứu khoa học về
lý luận Mác - Lênin, tử tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước về lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, lĩnh vực báo chí - truyền thông.
* Nhiệm vụ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Nghiên cứu khoa học
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với các
cơ sở đào tạo và khoa học của các nước, các tổ chức quốc tế trên thế giới.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động; thực hiện các chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng và
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Học viện Báo chí
và Tuyên truyền theo phân công, phân cấp; thực hiện phòng và chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí trong đơn vị theo quy định của pháp luật.
7


- Quản lý tài chính, tài sản; quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền theo quy định.
- Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ
cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Học viện Báo
chí và Tuyên truyền theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh giao.
2.

MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN
Lịch sử hình thành và phát triển


2.1.

Học viện Báo chí và Tuyên truyền được thành lập từ năm 1962 trên cơ sở
hợp nhất 3 trường: Trường Nguyễn Ái Quốc phân hiệu I, trường Tuyên huấn Trung
Ương và trường Đại học Nhân Dân, thư viện trực thuộc Phòng Giáo vụ. Cơ sở vật
chất ban đầu nghèo nàn chỉ có vài trăm cuốn sách và hai cán bộ chuyên môn thư
viện, nơi làm việc rất chật chội. Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước thư viện
phải sơ tán nhiều nơi và nhiều lần. Tài liệu chủ yếu phát về các lớp cho học viên
đọc, nghiên cứu và tự bảo quản trong quá trình học ở trường.
-

Từ tháng 11/ 1973, thư viện tách ra khỏi Phòng Giáo vụ trở thành Phòng Tư liệu –
Thư viện hoạt động độc lập, trực thuộc Ban giám hiệu.

-

Năm 1983 trường Tuyên huấn Trung Ương sáp nhập với trường Nguyễn Ái Quốc 5
(tiền thân là trường Đại học Chính trị Bộ giáo dục). Số đầu sách của Thư viện tăng
lên đáng kể: kho phòng đọc và phòng mượn trên 10.000 tên sách với số lượng

8


80.000 cuốn sách, kho giáo trình gần 15.000 cuốn, kho sách ngoại văn (tiếng Nga
là chính và tiếng Anh): 3000 cuốn sách.
-

Số cán bộ thư viện là 19 người (trong đó có 04 cán bộ có trình độ đại học thư viện,
10 cán bộ đại học chuyên ngành khác và 05 cán bộ trung cấp).


-

Năm 1987, Thư viện tách ra khỏi Phòng Tư liệu - Thư viện và trở thành Phòng Thư
viện hoạt động độc lập.

-

Do yêu cầu chung của công tác đào tạo cán bộ Đảng phù hợp với yêu cầu thực tế
ngày 20/11/1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định 406- HĐBT công
nhận Trường Đại học Tuyên giáo là trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc
dân và trường trực thuộc Ban bí thư.

-

Ngày 10/3/1993, theo quyết định số 61/QĐ/TW của Bộ Chính trị, Ban chấp hành
Trung Ương Đảng về việc sắp xếp lại các trường Đảng Trung Ương trở thành
trường Đại học trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với tên gọi
Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. Thư viện trường là một ngôi nhà hai tầng và
một dãy nhà cấp 4 với đầy đủ các phòng chức năng, bộ phận phục vụ và kho sách.

-

Năm 2004, Thư viện được xây dựng khang trang: thiết kế 3 tầng với diện tích
3419m2, trong đó có 2 phòng đọc diện tích 100m2, số lượng chỗ ngồi là 150
người, phòng bổ sung kỹ thuật, phòng hội thảo khoa học, phòng Internet…và 4
kho để sách, các trang thiết bị phục vụ tương đối hiện đại.

-


Ngày 1/6/2006, Thư viện Học viện có quyết định trở thành Trung tâm Thông tin –
Tư liệu –Thư viện. Để thống nhất tên gọi trong toàn hệ thống Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, theo quyết định số 2956\QĐ-HVCTQGHCM ngày
27/6/2014, bắt đầu từ tháng 7 năm 2014 Trung tâm Thông tin - Tư liệu- Thư viện
9


đổi tên thành Trung tâm Thông tin khoa học. Trung tâm có 02 phòng trực thuộc:
Phòng Tư liệu-Thư viện, Phòng Khai thác và phổ biến thông tin; trong đó có các
bộ phận: Bộ phận bổ sung, nghiệp vụ; Bộ phận phục vụ gồm có: phòng đọc Mở,
phòng đọc Báo, Tạp chí, phòng mượn tổng hợp, phòng mượn sách kinh điển và
giáo trình, phòng giới thiệu sách. Năm 2013, Trung tâm đã ứng dụng CNTT trong
xây dựng trang web Thư viện số trên phần mềm Dspace đã đáp ứng tốt nhu cầu
khai thác tài liệu của bạn đọc từ xa.
Chức năng và nhiệm vụ

2.2.


Chức năng: thông tin, văn hóa, giáo dục.



Nhiệm vụ:

-

Tham mưu, lập kế hoạch cho Ban Giám đốc về công tác thông tin tư liệu phục vụ
học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong Học viện.


-

Trung tâm Thông tin khoa học: là nơi thu thập, xử lý, bảo quản và cung cấp thông
tin (sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, đề tài khoa học…) các tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác đào tạo 28 chuyên ngành đại học, 14 chuyên ngành thạc sỹ
và 3 chuyên ngành tiến sỹ.

-

Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống và hiện đại
nhằm phục vụ khai thác và phổ biến thông tin.

-

Triển khai và phát triển các loại hình sản phẩm thông tin và dịch vụ thông tin.

-

Phát triển quan hệ hợp tác về hoạt động nghiệp vụ với Thư viện Quốc gia Việt
Nam, cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Liên hiệp Thư viện các
trường Đại học khu vực phía Bắc, Hội Thư viện Việt Nam, Trung tâm Thông tin
10


khoa học của các Học viện trong hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh. Tương lai đẩy mạnh quan hệ hợp tác với thư viện các nước để trao đổi
chuyên môn nghiệp vụ…
Cơ cấu tổ chức

2.3.


Thư viện có tổng số có 10 cán bộ. Trong đó được chia ra thành các trình độ khác
nhau:
-

Trình độ Tiến sỹ: 1 cán bộ (Chuyên ngành Công tác tư tưởng).

-

Trình độ Thạc sỹ: 4 cán bộ (trong đó có 3 thạc sỹ chuyên ngành thông tin thư viện
và 1 thạc sỹ báo chí).

-

Trình độ cao đẳng : 1 cán bộ (chuyên ngành công nghệ thông tin).
Lãnh đạo Trung tâm Thư viện bao gồm:

-

Giám đốc Trung tâm: TS Nguyễn Thanh Thảo.

-

Phó giám đốc Trung tâm: Vũ Thị Hồng Luyến.

-

Phó Trưởng phòng Tư liệu - Thư viện: ThS Phạm Thị Thúy Hằng.

-


Phó Trưởng phòng Khai thác và Phổ biến thông tin: ThS Nguyễn Thị Hải Yến.

-

Bộ phận bổ sung và xử lý kỹ thuật: 1 cán bộ.

-

Bộ phận phục vụ: 6 cán bộ.

-

Phòng đọc Mở: 2 cán bộ.

-

Phòng mượn tự chọn: 2 cán bộ.
11


-

Phòng đọc báo, tạp chí: 1 cán bộ.

-

Phòng giới thiệu sách: 1 cán bộ.
Vốn tài liệu


2.4.
-

Vốn tài liệu hiện có:



Tài liệu truyền thống bao gồm: 15.257 đầu sách với 78.578 bản (sách tiếng Việt và
sách tiếng nước ngoài); 28 luận án tiến sĩ, 1.668 luận văn thạc sĩ, 2.594 khóa luận
tốt nghiệp, 1.299 đề tài khoa học và 200 loại báo, tạp chí.



Tài liệu điện tử bao gồm: 04 CSDL (CSDL Sách tiếng Việt, CSDL sách tiếng Anh,
CSDL Luận án, luận văn, ĐTKH và CSDL Báo, tạp chí đóng lưu); 2.673 tài liệu số
được cập nhật trên trang Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Cùng với sự phát triển của Học viện 55 năm qua, Trung tâm Thông tin khoa
học đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu khoa học của Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

2.5.

Các chuẩn nghiệp vụ hiện nay
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện của
Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã được triển khai từ năm 2005 (ứng dụng phần
mềm CDS/ISIS) nhưng thực sự có hiệu quả từ năm 2013 với việc xây dựng trang
web Thư viện số trên phần mềm Dspace đã đáp ứng tốt nhu cầu khai thác tài liệu
của bạn đọc từ xa. Năm 2017, toàn bộ tài liệu của Trung tâm đã được cập nhật trên
phần mềm quản lý thư viện hiện đại Kipos. Tất cả các hoạt động nghiệp vụ đều
được tiến hành trên máy vi tính, đã thực sự phát huy hiệu quả, tiết kiệm thời gian

12


công sức cho cán bộ thư viện, tạo điều kiện thuận lợi giúp bạn đọc tra tìm tài liệu
nhanh chóng, chính xác.
2.6.

Công tác phục vụ bạn đọc
Hiện nay thư viện mở cửa phòng báo, tạp chí và phòng đọc mở cho sinh viên
tự do tìm kiếm tài liệu theo hình thức kho mở.
Ngoài ra thư viện vừa hoàn thiện xong phòng mượn trả và mở cửa phục vụ
sinh viên có nhu cầu mượn tài liệu về đọc. Thư viện còn có các phòng đọc như
phòng đọc chất lượng cao, phòng đọc giảng viên…
Thư viện mở của phục vụ từ thứ 2- thứ 6, có thể phục vụ thêm thứ 7 nếu bạn
đọc có nhu cầu.
Giờ mở cửa của thư viện là: sáng 7h30’ – 11h30’.
Chiều từ 1h -5h.

B.
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN KIPOS TRUNG TÂM
THÔNG TIN KHOA HỌC HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

13


Từ viết tắt

Nghĩa của từ


CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐH

Đại học

METS

Metadata Encoding and Transmission Standard

KIPOS

Knowledge Information Portal Solution

TTTV

Thông tin - Thư viện

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế tri thức, sự hình thành xã hội thông tin và xu hướng giao lưu, hội
nhập quốc tế ngày càng mở rộng ở mọi lĩnh vực hoạt động. Xã hội thông tin và nền

kinh tế tri thức đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội. Thông tin tri
thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất của xã hội và mọi cá nhân. Việc
tiếp cận và sở hữu thông tin là điều kiện sống còn và phát triển của m i quốc gia.
Trong khi đó thư viện là nơi lưu giữ tinh hoa văn hóa của nhân loại, là cái nôi sản
sinh ra các công trình nghiên cứu khoa học và các sản phẩm công nghệ phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nước. Chính vì vậy thư viện phải là nơi cung cấp thông tin,
tạo điều kiện cho người đọc phát triển toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp
phần giúp nhà trường hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
Tại Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thông tin thư
viện trong vài chục năm trở lại đây đã giúp cải tiến toàn bộ quy trình nghiệp vụ hiện
14


hành. Năm 2015 khởi đầu cho công cuộc ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung
tâm TTTV Học viện Báo chí và Tuyên truyền, thư viện đã sử dụng phần mềm phần
mềm mã nguồn mở Dspace. Phần mềm mã nguồn mở Dspace quản lý các cơ sở dữ
liệu toàn văn, xây dựng các bộ sưu tập giúp bạn đọc có thể tìm đọc, download tài
liệu số, hỗ trợ quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy
KIPOS – Knowledge Information Portal Solution là giải pháp phần mềm
quản lý thư viện của Công ty Hiện Đại – là một công ty phát triển các giải pháp
dựa trên công nghệ của Microsoft, thành lập tháng 10 năm 2004. Công ty hoạt
động trên hai lĩnh vực chính: Giải pháp giáo dục – cung cấp và phát triển các sản
phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho vấn đề tự động hóa thư viện, hỗ trợ đào tạo
ngày nay; Giải pháp doanh nghiệp – tập trung phát triển các sản phẩm phần mềm
và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. KIPOS được xây dựng để trở thành một giải pháp
tổng thể tích hợp hoàn chỉnh, h trợ tối đa công tác quản lý mọi dạng thông tin tư
liệu từ truyền thống tới tài liệu số và xuất bản điện tử của thư viện bằng công nghệ
và kỹ thuật mới nhất. Được thiết kế và phát triển bởi một đội ngũ chuyên gia công
nghệ thông tin và nghiệp vụ thư viện với trên 10 năm kinh nghiệm phát triển và

triển khai các giải pháp quốc tế, KIPOS là một giải pháp hoàn toàn tuân theo qui
trình nghiệp vụ quốc tế và các chuẩn công nghiệp trong ngành.
Qua thời gian ứng dụng, phần mềm KIPOS đã mang lại những hiệu quả rõ
rệt trong hoạt động thư viện theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
còn một số hạn chế do các yếu tố chủ quan cũng như khách quan mang lại trong
quá trình triển khai ứng dụng công nghệ. Để có được những đánh giá đúng đắn trên
cơ sở khoa học về phần mềm và khả năng ứng dụng của các cơ quan thông tin thư
viện, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện KIPOS tại
Trung tâm Thông tin – Khoa học Học viện Báo chí và Tuyên truyền” để làm đề tài
báo cáo thực tập của mình, với mong muốn nắm bắt được thực trạng ứng dụng
KIPOS tại các cơ quan thư viện nói chung, thư viện Học viện Báo chí và Tuyên
15


truyền nói riêng, trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện phần mềm và nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin thư viện đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin.
2. Tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực nghiên cứu về phần mềm thư viện trong nước từ trước đến nay đã
có một số tác giả khai thác. Trên phương diện nghiên cứu về một phần mềm quản
lý thư viện tại cơ quan cụ thể, để thấy được tính ưu việt khi ứng dụng phần mềm
thư viện trong quá trình quản lý, khai thác cũng như hoạt động nghiệp vụ của cơ
quan, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm hạn chế, nâng cao
chấtlượng hoạt động của cơ quan thư viện, xây dựng thư viện điện tử, thư viện số
đáp ứng yêu cầu tự động hóa các hoạt động thông tin thư viện trong nước.
Những bài nghiên cứu ngắn gọn nêu bật những tính năng nổi trội nhất của
phần mềm, hoặc thực trạng ứng dụng phần mềm tại một thư viện cụ thể, và đưa ra
những nhận xét về phần mềm cũng như giải pháp khắc phục những hạn chế trong
quá trình ứng dụng. Phải kể đến một số bài nghiên cứu sau:
“Phần mềm Quản trị Thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha cho hệ thống thư viện
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huy Chương đăng trên Tạp chí Thông tin Tư liệu số

3 (2014).
“Thư viện số Elib – Giải pháp phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các
thư viện trường cao đẳng, đại học” của tác giả Hứa Văn Thành đăng trên Tạp chí
Thư viện Việt Nam số 2 (2013).
“Dspace – Giải pháp xây dựng thư viện số” của tác giả Phan Ngọc Đông đăng
trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3 (2012).
“Ứng dụng phần mềm Vemis – Library vào dạy học trong ngành Thông tin – Thư
viện ở trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế” của tác giả Hứa Văn Thành
đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 1 (2012).
Trên thế giới, lĩnh vực nghiên cứu về phần mềm thư viện cũng đã có một số
công trình. Tác giả xin đưa ra một số bài nghiên cứu tác giả đã tìm đọc trên tạp chí
16


online, trên website của một số cơ quan thông tin thư viện như sau:
“Library software products in Nigeria: A survey of uses and assessment” của các
tác giả Ayodele Smart Obajemu, Joseph N. Osagie, Helen Olubunmi Jaiyeola
Akinade và Felix C. Ekere đăng trên Tạp chí Academic Journal – tập 5 số 5 (2013).
“Greenstone: Open-Source Digital Library Software with End-User Collection
Building” của 3 tác giả Ian H. Witten, David Bainbridge và Stefan
J. Boddie (Đại học Waikato - New Zealand) đăng trên Tạp chí Online Information
Review – tập 25 số 5 (2001).
“Adoption of Open Source Digital Library Software Packages A Survey” của tác
giả Sanjo Jose (Trung tâm Quốc gia về Thông tin Khoa học, Viện Khoa học Ấn
Độ, Bengalooru) đăng trên website (kho dữ liệu số quốc tế
về khoa học thông tin thư viện – LIS).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu hiện trạng ứng dụng phần mềm KIPOS tại Trung tâm TTKH
Học viện Báo chí và Tuyên truyền nhằm có cơ sở căn cứ khoa học, đề xuất những
giải pháp có tính khả thi cho việc hoàn thiện phần mềm quản lý thư viện, nâng cao
ứng dụng KIPOS trong hoạt động nghiệp vụ, cũng như phục vụ thông tin đáp ứng
nhu cầu của người dùng tin tại Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến phần mềm thư viện, bao gồm cả
Hệ quản trị thư viện tích hợp và Phần mềm quản lý thư viện số; Các tính năng, đặc
điểm của phần mềm KIPOS.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và kết quả triển khai ứng dụng phần mềm KIPOS tại
Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm
17


KIPOS, đẩy mạnh quá trình ứng dụng có hiệu quả phần mềm này trong hoạt động
thông tin thư viện của Trung tâm.
4.

Giả thuyết nghiên cứu
Việc triển khai ứng dụng phần mềm KIPOS tại Trung tâm TT-TV Học viện
Báo chí và Tuyên truyền thay thế cho hệ quản trị thư viện tích hợp Libol và phần
mềm mã nguồn mở Dspace sẽ tối ưu hóa được hoạt động thông tin thư viện của
Trung tâm, từng bước xây dựng Trung tâm thành một thư viện điện tử hiện đại,
phục vụ nhu cầu thông tin của sinh viên cũng như cán bộ trong hệ thống giáo dục
của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đáp ứng yêu cầu giáo dục từ xa của học

viện
KIPOS sẽ thay thế toàn bộ các quy trình nghiệp vụ trong thư viện, từ bổ sung, biên
mục, lưu thông, quản lý dữ liệu thư mục cũng như cơ sở dữ liệu toàn văn, tra cứu
tài liệu…

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu
Phần mềm KIPOS được sử dụng tại Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và
Tuyên truyền.

5.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền (cơ sở
tại 36 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội )
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2018 đến nay (Từ khi Trung tâm TT-TV Học viện Báo
chí và Tuyên truyền bắt đầu ứng dụng phần mềm KIPOS)

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp luận
Bài báo cáo sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
khi xem xét nghiên cứu quá trình ứng dụng phần mềm KIPOS trong hoạt động của
Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền theo nguyên tắc khách quan
18



khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể, và thực tiễn.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm, sưu tập và đọc các tài liệu liên quan
đến hệ quản trị thư viện tích hợp, phần mềm quản lý tài liệu số (cả phần mềm
thương mại và phần mềm mã nguồn mở), nghiên cứu các tài liệu về thư viện điện
tử, thư viện số, tự động hóa thư viện.
- Phương pháp quan sát, điều tra trực tiếp: khảo sát quá trình ứng dụng KIPOS tại
Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền, thu thập các dữ liệu liên
quan đến quá trình triển khai.
- Phương pháp so sánh: So sánh phần mềm KIPOS với phần mềm Libol và Dspace,
từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng phần mềm. Đưa ra những nhận xét cụ
thể về từng tính năng cũng như mức độ phù hợp khi ứng dụng vào thư viện.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: phát bảng hỏi cho 2 đối tượng chính là cán bộ thư
viện và sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, để biết những ý kiến cá
nhân của người sử dụng. Từ đó thu thập được những thông tin phản hồi có tính
trung thực cao.

7.
7.1.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Báo cáo đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu làm phong phú hơn
lý luận về phần mềm quản lý thư viện, bao gồm cả hệ quản trị thư viện tích hợp và
phần mềm quản lý thư viện số.

7.2.


Ý nghĩa ứng dụng
Đánh giá thực trạng ứng dụng phần mềm Quản lý thư viện KIPOS tại Trung
tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền, giúp cho thư viện rút ra kinh
nghiệm khi triển khai và ứng dụng phần mềm trong hoạt động nghiệp vụ cũng như
phục vụ nhu cầu tin cho bạn đọc.
Báo cáo còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên khi muốn nghiên
19


cứu về lĩnh vực phần mềm thư viện.
7.3.

Dự kiến kết quả nghiên cứu
Công trình này sẽ là một nghiên cứu mới mẻ về phần mềm thư viện nói
chung, phần mềm KIPOS nói riêng, phân tích cụ thể từng tính năng của phân hệ,
những ưu điểm và hạn chế cần được khắc phục khi sử dụng phần mềm tại Trung
tâm TT-TV Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Bổ sung những thiếu sót lý luận và thực tiễn về phần mềm thư viện trong các
công trình nghiên cứu trước đây. Nêu bật được hiệu quả ứng dụng KIPOS trong
công cuộc xây dựng thư viện điện tử tại Trung tâm TT-TV Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, làm tiền đề cho quá trình hiện đại hóa thư viện tại các cơ quan khác
trong giai đoạn hiện nay.
Khẳng định việc ứng dụng phần mềm KIPOS tại thư viện sẽ mang lại hiệu
quả trong việc quản lý, nghiệp vụ, và phục vụ bạn đọc, tạo ra các sản phẩm cơ sở
dữ liệu hoàn chỉnh trong hoạt động thông tin thư viện của cơ quan

8. Bố cục báo cáo

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng
chữ cái viết tắt, Báo cáo được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng phần mềm KIPOS tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 2: Ứng dụng phần mềm KIPOS tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học
viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm KIPOS tại Trung tâm
thông tin thư viện Học Viện Báo chi và Tuyên truyền
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM KIPOS TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN HỌC
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Sự phát triển vượt bậc khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
20


và viễn thông đã làm thay đổi mọi mặt của xã hội, trong đó có ngành TTTV. Chính
vì vậy, tin động hóa công tác TTTV đã là một xu thế tất yếu của tất cả các thư viện
trên thế giới cũng như Việt Nam, đem lại hiệu quả vô cùng to lớn, tiêu biểu là sự ra
đời của thư viện điện tử. Quá trình tin học hóa đó gắn liền với sự ra đời và phát
triển của các phần mềm ứng dụng trong hoạt động TTTV. Trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển của thư viện điện tử, yêu cầu quản lý và khai thác các
nguồn thông tin số đang phát triển, mà các bộ sưu tập số toàn văn là thành phần cốt
lõi, đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của phần mềm quản lý bộ sưu tập số.
1.1.

Khái niệm chung về phần mềm ứng dụng trong hoạt động thư viện

1.1.1. Phần mềm tư liệu
Phần mềm tư liệu là phần mềm dùng để quản lý, lưu trữ và tìm kiếm, đồng
thời tạo ra các sản phẩm thông tin thư mục. CSDL được tạo ra bởi phần mềm tư
liệu là CSDL thư mục, đó chính là bộ máy tra cứu thông tin tự động hóa
Phần mềm tư liệu thích ứng với việc triển khai các ứng dụng tin học ở giai đoạn

đầu, với các ứng dụng mang tính cụ bộ xây dựng CSDL để quản lý tài liệu của thư
viện hoặc trung tâm thông tin. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và
internet, phần mềm tư liệu không còn phù hợp nữa, thay vào đó là phần mềm tích
hợp quản trị thư viện.
1.1.2. Phần mềm tích hợp quản trị thư viện
Phần mềm tích hợp quản trị thư viện đóng vai trò tự động hóa và quy trình
hóa các tác nghiệp trong một cơ quan TTTV. Đây là phần mềm với nhiều phân hệ
(module) được thiết kế để giải quyết từng công việc cụ thể của các bộ phận chức
năng trong cơ quan TTTV.
Nói cách khác, phần mềm tích hợp quản trị thư viện là hệ thống phần mềm
có khả năng thực hiện toàn diện các chức năng quản lý của thư viện bao gồm: theo
dõi việc bổ sung tài liệu, biên mục tự động, tìm tin tại ch hay từ xa, quản lý bạn
đọc, quản lý lưu thông tài liệu, quản lý kho, trao đổi thông tin thư mục với các đơn
21


vị khác…
Về cấu trúc, phần mềm tích hợp quản trị thư viện bao gồm 2 nhóm chính:
Nhóm tác nghiệp và nhóm khai thác
- Nhóm tác nghiệp: bao gồm những chức năng dành cho cán bộ thư viện như bổ
sung, biên mục, quản lý kho, lưu thông, quản lý ấn phẩm định kỳ… nhằm hỗ trợ
các công việc nghiệp vụ khi xử lý tài liệu.
- Nhóm khai thác: bao gồm những chức năng dành cho người dùng tin như tra cứu,
đặt mượn, gia hạn, thông tin về tài khoản… h trợ bạn đọc trong việc sử dụng tài
liệu thư viện.
1.1.3. Phần mềm quản lý bộ sưu tập số
Tài liệu số
Hiện nay đang có rất nhiều tranh luận và định nghĩa về tài liệu số và tài liệu
điện tử. Vấn đề gây tranh cãi này đã được phân chia theo 2 quan niệm: một quan
niệm cho rằng tài liệu số và tài liệu điện tử là hoàn toàn khác nhau, một quan niệm

khác lại cho rằng đây chỉ là hai cách gọi khác nhau cho một loại hình tài liệu.
Bộ sưu tập số
Theo ODLIS, Sưu tập số là sưu tập của thư viện hoặc tài liệu lưu trữ được
chuyển sang dạng thức đọc được bằng máy tính (machine readable format) để bảo
quản hoặc để cung cấp sự truy cập bằng điện tử. Sưu tập số cũng gồm các tài liệu
thư viện được sản xuất ở dạng điện tử/số, như tạp chí điện tử, sách điện tử, tài liệu
tra cứu trực tuyến và trên CD-ROM, CSDL và các tài nguyên khác dựa trên Web.
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số
Phần mềm này cho phép lưu trữ và khai thác các loại tài liệu với nhiều định
dạng khác nhau như âm thanh, hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn, các tài liệu được
số hóa… Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, bài giảng, sách điện tử, biến các loại tài
liệu này trở thành các dữ liệu của thư viện. Cho phép người dùng tin truy cập và
khai thác thông tin trực tuyến. Như vậy ta có thể hiểu, phần mềm quản lý bộ sưu
22


tập số là phần mềm quản lý toàn bộ các đối tượng số của thư viện, phân chia theo
từng bộ sưu tập khác nhau, phục vụ cho việc lưu giữ, truy cập và chia sẻ thông tin
cùng một lúc không giới hạn người dùng.
Phần mềm Dspace là phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ giải pháp xây dựng và
phân phối các bộ sưu tập trên internet. Dspace do thư viện của Học viện Công
nghệ Massachusets và Hewlett Pckard Labs phát triển. Phiên bản Dspae đầu tiên
phát hành vào tháng 11 năm 2002 với chức năng ban đầu là để quản lý nguồn
thông tin số nội sinh của học viện
1.2.

Tổng quan về phần mềm KIPOS
1.2.1. Cơ sở xây dựng phần mềm
Ngày nay, các thư viện đang phải đối diện với nhiều thách thức thúc đẩy bởi một
thế giới thông tin đa dạng và mở rộng nhanh chóng. Sản xuất phần mềm trong điều

kiện Việt Nam hiện nay là công việc không dễ, đặc biệt đối với lĩnh vực tổ chức,
quản lý và phân phối tri thức như ngành thông tin thư viện, việc thay đổi các quy
trình thao tác nghiệp vụ, tổ chức và quản lý là những vấn đề cơ bản song lại không
thể thay đổi trong một sớm, một chiều. Những yêu cầu đặt ra đối với một phần
mềm thư viện bao gồm: Phần mềm phải tuân thủ các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ
TTTV để đảm bảo sự tương thích trong giao dịch và vận hành các quá trình TTTV
và trao đổi các sản phẩm, dịch vụ trong môi trường nối mạng toàn cầu. Đồng thời
có khả năng tương thích với các chuẩn về mô tả dữ liệu số. Phần mềm phải chạy
trên mạng theo các chuẩn công nghệ về truyền thông của môi trường
internet/intranet theo mô hình Client/Server. Phần mềm phải có khả năng tạo lập,
tổ chức, quản lý và phát hành các bộ sưu tập số, đồng thời tích nhập các tài liệu đa
phương tiện với nhiều định dạng khác nhau. Các phân hệ chức năng phải h trợ một
cách tối ưu nhất quy trình nghiệp vụ thư viện. Phần mềm phải có khả năng duyệt
xem và tìm kiếm mạnh khi có sự cố, đảm bảo an toàn dữ liệu Hỗ trợ mã vạch và
các thiết bị thư viện khác. Hệ thống CSDL phải có cơ chế sao lưu thông minh và
23


dễ dàng khôi phục
1.2.2. Các tính năng nổi bật
Phần mềm KIPOS bao gồm các tính năng của phần mềm quản trị thư viện
tích hợp và phần mềm quản lý bộ sưu tập số.
Tính năng của phần mềm quản trị thư viện tích hợp
- Hoàn toàn tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và quy tắc biên mục mô tả
như ISBD, AACR2, MARC21
- Hỗ trợ nhiều khung phân loại khác nhau như BBK,UDC,DDC,LC… cũng như các
khung phân loại đặc biệt khác.
- Cho phép thư viện tự xây dựng các khuôn mẫu biên mục linh động đáp ứng mọi
yêu cầu về trường mô tả cũng như đưa vào các dữ liệu mặc định.
- Xuất nhập biểu ghi theo tiêu chuẩn MARCXML, ISO2709

- Tích hợp quản lý tài nguyên số: dễ dàng liên kết tới các tệp tin tài liệu số trong kho
tư liệu số.
- Cung cấp hai loại giao diện tra cứu: trên Windows cho nhân viên tác nghiệp và trên
web cho bạn đọc.
- Cung cấp nhiều tính năng tìm kiếm hiệu quả: tìm lướt, tìm theo từ khóa và tìm
chuyên gia, sử dụng các toán tử logic, toán tử lân cận, toán tử chặt cụt, toán tử so
sánh..
- Tốc độ tìm kiếm nhanh, chính xác thỏa mãn mọi yêu cầu tìm tin chuyên nghiệp với
CSDL lớn hàng trăm nghìn đến hàng triệu biểu ghi.
- Cung cấp khả năng tra cứu liên thư viện mạnh mẽ, có khả năng tìm kiếm đồng thời
trên hàng trăm thư viện, liên kết thư viện thông qua chuẩn ISO 10161.
- Tự động hoá việc lưu thông tài liệu
- Thiết lập các chính sách cho mượn theo ma trận các điều kiện từ đơn giản đến chi
tiết theo đặc thù của thư viện thỏa mãn mọi yêu cầu quản lý.
- Tích hợp dễ dàng với các thiết bị in, quét mã vạch, thẻ nhựa, thiết bị công nghệ từ
24


tính và RFID
- Cung cấp chức năng quản lý ngân sách và quĩ bổ sung theo cách tổ chức các tài
khoản kế toán. Lập đơn đặt tài liệu, theo dõi hiện trạng nhận tài liệu, quản lý nhật
ký giao dịch thanh toán, cập nhật tình trạng nguồn quỹ.
- Tuân thủ Holding
Tính năng của phần mềm quản lý bộ sưu tập số
- Với kiến trúc hướng dịch vụ, KIPOS cung cấp giao diện làm việc với các thư mục
của kho tư liệu số từ xa thông qua giao diện Winform, dễ dàng duyệt thư mục tệp
tin, dễ dàng tải lên, tải xuống (có chế độ ngăn chặn) cả thư mục tệp tin với số
lượng hàng nghìn tệp và m i tệp tối đa lên tới 2GB.
- Tích hợp trình biên tập HTML
- Phân hoạch lưu trữ vật lý kho tư liệu số của thư viện tách biệt hoàn toàn với

chương trình ứng dụng, thư mục tệp tin hoàn toàn do thư viện tự đánh tên và cấu
trúc. Nhờ vậy, người quản trị dễ dàng sao lưu và phục hồi dữ liệu kho tư liệu số
của thư viện thông qua các công cụ có sẵn trong hệ thống Windows.
- Cho phép thư viện quản lý không chỉ các tệp tin tài liệu số mà bao gồm mọi tệp tin
chia sẻ trong hệ thống như: ảnh đại diện, ảnh bạn đọc, các tệp dữ liệu và cấu hình
khác.
- Khả năng phân quyền thông minh tới thư mục bất kỳ, theo nhóm và người sử dụng.
- Sử dụng tiêu chuẩn MARC cho siêu dữ liệu mô tả, như vậy giải pháp thư viện số
sử dụng chung dữ liệu thư mục với hệ thống tự động hóa thư viện
KIPOS.Automation, tối ưu về mặt lưu trữ và qui trình xử lý dữ liệu của nhân viên
thư viện, hợp nhất trong tìm kiếm phiên bản vật lý và phiên bản số của tài liệu.
- Tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn METS cho việc xây dựng và bảo trì các tài liệu số,
dễ dàng đóng gói chia sẻ siêu dữ liệu theo tiêu chuẩn này với các hệ thống khác.
- Dễ dàng liên kết các biểu ghi thư mục từ cơ sở dữ liệu thư mục thông qua việc tìm
kiếm, sao chép và dán liên kết. Một biểu ghi METS có thể liên kết tới nhiều biểu
25


×