Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.2 KB, 33 trang )

NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
KHỄNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRỀ CỦA TTKDTM TRONG NỀN KTTT
1.1.1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền KTTT
Quỏ trỡnh phỏt triển của xó hội loài người gắn liền với quỏ trỡnh phỏt
triển sản xuất. Những sản phẩm làm ra trong quỏ trỡnh sản xuất được đem đi
trao đổi để thoả món nhu cầu của con người. Cựng với thời gian, con người đó
tỡm ra một loại sản phẩm để làm vật trung gian đo lường giỏ trị của cỏc sản
phẩm khỏc và nú được gọi là tiền tệ. Đõy là một trong những phỏt minh quan
trọng nhất của con người. Tiền tệ được ra đời và khụng ngừng phỏt triển,
hoàn thiện nhằm nõng cao hai mục tiờu chớnh, đú là sự tiờn lợi và an toàn.
Tiền tệ đó trải qua rất nhiều giai đoạn phỏt triển và ở mỗi giai đoạn nú
đều cú những ưu, nhược điểm cần phải được khắc phục. Cú thể núi, tiền giấy
đó thể hiện được những ưu điểm của nú trong lưu thụng nhất là trong thanh
toỏn. Tuy nhiờn, nú cũng chỉ phự hợp với nền kinh tế với quy mụ sản xuất nhỏ,
sản xuất chưa phỏt triển, việc trao đổi, thanh toỏn hàng hoỏ diễn ra với số
lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Bờn cạnh đú, thanh toỏn là cầu nối giữa sản
xuất - phõn phối, lưu thụng và tiờu dựng. Đồng thời là khõu mở đầu và khõu
kết thỳc của quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội. Vỡ vậy khi nền sản xuất hàng hoỏ
phỏt triển ở trỡnh độ cao, việc trao đổi hàng hoỏ phong phỳ, đa dạng với khối
lượng lớn, diễn ra một cỏch thường xuyờn, liờn tục và trờn phạm vi rộng, dung
lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xó
hội đều được tiền tệ hoỏ thỡ việc thanh toỏn bằng tiền mặt đó bộc lộ nhiều hạn
chế như: thanh toỏn và vận chuyển mất nhiều thời gian, khụng an toàn, bảo
quản phức tạp…Chớnh vỡ vậy, cỏc hỡnh thức thanh toỏn luụn phải được đổi
mới, hiện đại phự hợp với sự phỏt triển khụng ngừng của sản xuất lưu thụng
hàng hoỏ.
Trờn cơ sở những yờu cầu của tiến trỡnh phỏt triển, của cơ chế thị
trường thỡ hỡnh thức TTKDTM ra đời cựng với sự phỏt triển của hệ thống NH
là một tất yếu khỏch quan của một xó hội phỏt triển vỡ những gỡ mang lại
hiệu quả kinh tế cao thỡ sẽ được thừa nhận. Với hỡnh thức thanh toỏn này


khụng những đó khắc phục được những hạn chế của thanh toỏn bằng tiền mặt
mà nú cũn cú nhiều ưu điểm khỏc như: nhanh chúng, thuận tiện, an toàn và
tiết kiệm... Trong nền KTTT, TTKDTM đó nhanh chúng trở thành một phần
khụng thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho
khỏch hàng là cỏc đơn vị, tổ chức kinh tế, cỏ nhõn trong nền kinh tế. Tạo điều
kiện cho cỏc chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngoài, nõng
cao hiệu quả thanh toỏn trong nền kinh tế, gúp phần tăng tốc độ luõn chuyển
vốn của xó hội, thỳc đẩy quỏ trỡnh sản xuất lưu thụng hàng hoỏ và tiền tệ.
Như vậy, TTKDTM là cỏch thanh toỏn khụng cú sự xuất hiện của tiền
mặt mà được tiến hành bằng cỏch trớch tiền từ tài khoản của người chi trả để
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH, hoặc bằng cỏch bự trừ
lẫn nhau thụng qua vai trũ trung gian của NH.
1.1.2. Đặc trưng của TTKDTM
Với những ưu thế hơn hẳn so với thanh toỏn bằng tiền mặt thỡ TTKDTM
cú những nột đặc trưng riờng của nú là:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ và hàng húa luụn cú sự tỏch
rời về khụng gian và thời gian.
Việc thanh toỏn khụng phải thực hiện bằng cỏch trao đổi trực tiếp tiền -
hàng giữa người mua và người bỏn mà được thực hiện bằng cỏch trớch
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của
người bỏn trước hoặc sau khi hàng hoỏ được vận chuyển từ người bỏn tới
người mua.
- Tiền tệ dựng trong TTKDTM là tiền ghi sổ hay bỳt tệ.
Việc thanh toỏn được thực hiện bằng cỏch trớch chuyển tiền từ tài
khoản của người chi trả sang tài khoản của người thụ hưởng mở tài khoản tại
NH hoặc bằng cỏch bự trừ lẫn nhau. Số tiền được ghi trờn cỏc chứng từ, dựa
trờn cỏc chứng từ đú NH thực hiện việc thanh toỏn cho cỏc bờn cú liờn quan.
- Trong quỏ trỡnh TTKDTM, mỗi mún thanh toỏn phải cú ớt nhất 03 bờn
tham gia.
• Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toỏn bao gồm cỏc NHTM, cỏc tổ chức

tớn dụng khỏc và tổ chức khỏc khi được NHNN cấp phộp.
• Người trả tiền (người mua).
• Người thụ hưởng (người bỏn).
1.1.3. Vai trũ của TTKDTM trong nền KTTT
TTKDTM đúng một vai trũ rất quan trọng trong nền KTTT. Nú sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế thiết thực nếu được sử dụng phự hợp và phỏt huy đỳng vai trũ
của mỡnh. TTKDTM cú những vai trũ nhất định với những đối tượng khỏc
nhau. Cụ thể là:
1.1.3.1. Vai trũ của TTKDTM đối với nền kinh tế
- TTKDTM phục vụ cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội.
Một chu kỳ sản xuất được biểu hiện theo cụng thức: T - H - SX - H' -
T'(T+t) với T<T'. Qua đú ta thấy thanh toỏn vừa là khởi đầu một vũng tuần
hoàn, vừa kết thỳc một chu kỳ sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ. Thời gian thực
hiện một chu kỳ sản xuất càng ngắn càng cú lợi cho nhà sản xuất. Vỡ vậy, đũi
hỏi ở từng khõu phải được tổ chức thực hiện một cỏch nhanh chúng, đặc biệt
là khõu thanh toỏn. Do đú, TTKDTM đó đỏp ứng được yờu cầu của cỏc chủ thể
kinh tế. NH đúng vai trũ trung gian thanh toỏn, trớch tài khoản của người mua
sang tài khoản của người bỏn.
- TTKDTM gúp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thụng, từ đú cú
thể tiết kiệm được chi phớ lưu thụng như: in ấn, phỏt hành, bảo quản, vận
chuyển, kiểm đếm…Mặt khỏc, TTKDTM cũn tạo ra sự thụng suốt giữa tiền mặt
và tiền chuyển khoản. Từ đú, tạo điều kiện thuận lợi cho cụng tỏc kế hoạch hoỏ
và lưu thụng tiền tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xó hội vào tớn
dụng để tỏi đầu tư cho nền kinh tế, phỏt huy vai trũ điều tiết, kiểm tra của Nhà
nước vào hoạt động tài chớnh ở tầm vĩ mụ và vi mụ. Qua đú, kiểm soỏt được
lạm phỏt đồng thời tạo điều kiện nõng cao năng suất lao động.
1.1.3.2. Vai trũ của TTKDTM đối với NHTM
Cỏc tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan
tõm đến vấn đề thanh toỏn là: an toàn - tiện lợi - quay vũng vốn nhanh. Với

những yờu cầu đa dạng của cỏc mối quan hệ kinh tế - xó hội, NH cú vai trũ hết
sức quan trọng. NH đó trở thành trung tõm Tiền tệ - Tớn dụng - Thanh toỏn
trong nền kinh tế. TTKDTM đó gúp phần khụng nhỏ vào thành cụng đú của NH.
- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH
TTKDTM khụng những làm giảm được chi phớ lưu thụng mà nú cũn bổ
xung nguồn vốn cho NH thụng qua hoạt động mở tài khoản thanh toỏn của cỏc
tổ chức và cỏ nhõn. Khỏch hàng mở tài khoản này với mong muốn NH đỏp ứng
kịp thời, chớnh xỏc cỏc yờu cầu thanh toỏn của họ chứ khụng phải với mục
đớch kiếm lời. Tuy nhiờn, đối với sộc bảo chi, TTD thỡ chủ tài khoản phải ký
quỹ một lượng tiền tương ứng với giỏ trị của nú. Như vậy, NH sẽ luụn cú một
lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trờn cỏc tài khoản này với chi phớ
thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thỡ NH khụng chỉ kiếm được lợi nhuận,
giành thắng lợi trong cạnh tranh mà cũn mang lại lợi ớch rất lớn cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dõn.
- TTKDTM thỳc đẩy quỏ trỡnh cho vay
Nhờ cú nguồn vốn tiền gửi khụng kỳ hạn, NH cú cơ hội để tăng lợi nhuận
cho mỡnh bằng cỏch cấp tớn dụng cho nền kinh tế. NH thu hỳt được nguồn vốn
với chi phớ thấp nờn trờn cơ sở đú hạ lói suất tiền vay, khuyến khớch cỏc
doanh nghiệp, cỏ nhõn vay vốn NH để đầu tư, phỏt triển sản xuất, kinh doanh
cú lói.
Mặt khỏc, thụng qua TTKDTM, NH cú thể đỏnh giỏ được tỡnh hỡnh sản
xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của cỏc doanh nghiệp vỡ thu- chi của họ
được thể hiện trờn tài khoản, đõy là căn cứ để cho vay hoặc thu hồi nợ, hạn chế
những hoạt động tiờu cực của khỏch hàng. Từ đú giỳp NH an toàn trong kinh
doanh, gúp phần hạn chế rủi ro và nõng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư
tớn dụng, thỳc đẩy sản xuất kinh doanh.
- TTKDTM giỳp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền
Trong thực tế nếu thanh toỏn bằng tiền mặt, thỡ sau khi lĩnh tiền mặt ra
khỏi NH, số tiền đú khụng cũn nằm trong phạm vi kiểm soỏt của NH. Nhưng
nếu TTKDTM thỡ NH thực hiện trớch chuyển tiền từ tài khoản của người phải

trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc bự trừ giữa cỏc tài khoản tiền
gửi của cỏc NHTM với nhau. NH sẽ cú một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi cú thể
sử dụng để cho vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là
tổ chức thanh toỏn qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vỡ vậy, khi
TTKDTM càng phỏt triển thỡ khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận
đỏng kể.
- TTKDTM gúp phần mở rộng đối tượng thanh toỏn, tăng doanh số
thanh toỏn
TTKDTM tạo điều kiện thanh toỏn tiền hàng hoỏ, dịch vụ một cỏch an
toàn, hiệu quả, chớnh xỏc, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phớ. Trờn cơ
sở đú tạo niềm tin của cụng chỳng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hỳt
người dõn và doanh nghiệp tham gia thanh toỏn qua NH. Như vậy, TTKDTM
giỳp NH thực hiện việc mở rộng đối tượng thanh toỏn, phạm vi thanh toỏn
(trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh toỏn, làm tăng lợi nhuận, tăng
năng lực cạnh tranh của NH.
- TTKDTM thỳc đẩy cỏc dịch vụ khỏc
Để nõng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa húa lợi nhuận, NH
khụng ngừng cải tiến đưa ra cỏc sản phẩm dịch vụ khỏc nhau để đỏp ứng nhu
cầu ngày cao của khỏch hàng. Cỏc dịch vụ này muốn phỏt triển được cần cú sự
hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực hiện một cỏch cú hiệu quả nhất vỡ
TTKDTM được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho NH thực hiện cỏc dịch vụ trả
tiền với khối lượng lớn một cỏch chớnh xỏc và nhanh chúng.
1.1.3.3. Vai trũ của TTKDTM đối với NHTW
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thụng tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cường vũng quay của đồng tiền, khơi thụng cỏc nguồn vốn khỏc nhau, tạo điều
kiện quan trọng cho việc kiểm soỏt khối lượng giao dịch thanh toỏn của dõn cư
và của cả nền kinh tế. Qua đú tạo tiền đề cho việc tớnh toỏn lượng tiền cung
ứng và điều hành thực thi chớnh sỏch tiền tệ cú hiệu quả.
1.1.3.4. Vai trũ của TTKDTM đối với cơ quan tài chớnh
Tăng tỷ trọng TTKDTM khụng chỉ cú ý nghĩa tiết kiệm chi phớ lưu thụng

mà cũn giỳp cho cụng tỏc quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu
cỏc giao dịch thanh toỏn trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng
chuyển khoản (UNC, sộc, thẻ…) thỡ tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này
sang tài khoản của người khỏc, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài
khoản của doanh nghiệp khỏc, từ NH này sang NH khỏc nờn tiền vẫn nằm
trong hệ thống NH. Do đú, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của
người dõn sẽ được hạn chế nhiều.
Như vậy trờn cơ sở tài khoản tiền gửi và cỏc tài khoản thanh toỏn qua
NH đó giỳp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan
thuế… cú điều kiện để kiểm tra, theo dừi doanh thu, chi phớ, xỏc định kết quả
kinh doanh chớnh xỏc. Do đú hạn chế cỏc hoạt động "kinh tế ngầm", kiểm soỏt
cỏc hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu cỏc tỏc động tiờu cực của cỏc hoạt
động "kinh tế ngầm", tăng cường tớnh chủ đạo của Nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế và điều hành cỏc chớnh sỏch kinh tế tài chớnh quốc gia, gúp
phần làm lành mạnh hoỏ kinh tế - xó hội.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTKDTM
TTKDTM là một phạm trự kinh tế cú mối quan hệ với toàn bộ hoạt động
của nền sản xuất xó hội, vỡ vậy nú chịu sự tỏc động bởi nhiều nhõn tố trong
quỏ trỡnh tỏi sản xuất trong nền kinh tế.
1.2.1. Mụi trường kinh tế vĩ mụ, sự ổn định chớnh trị xó hội
Sự ổn định về chớnh trị xó hội cú ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế núi
chung và hoạt động TTKDTM. Khi chớnh trị của một quốc gia ổn định thỡ sẽ
tạo ra một mụi trường kinh doanh tốt, hấp dẫn khụng chỉ những nhà đầu tư
trong nước mà cũn thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài và khỏch du lịch nước
ngoài. Do đú sẽ gúp phần phỏt triển sản xuất và trao đổi hàng hoỏ, dịch vụ, từ
đú sẽ thỳc đẩy nhanh hoạt động TTKDTM. Đồng thời xu hướng sử dụng
TTKDTM sẽ tăng lờn nếu cỏc hoạt động "kinh tế ngầm" như buụn lậu, mại
dõm, trốn thuế, tham ụ, hối lộ… được ngăn chặn, từ đú sẽ tăng nguồn thu cho
Ngõn sỏch Nhà nước.
Mụi trường kinh tế cú ý nghĩa rất quan trọng trong việc phỏt triển

TTKDTM vỡ khi một quốc gia phỏt triển thỡ nhu cầu trao đổi buụn bỏn hàng
hoỏ, cung cấp cỏc dịch vụ ngày càng trở nờn đa dạng, khụng chỉ trong nước
mà trờn phạm vi quốc tế. Theo đú, nhu cầu thanh toỏn tiền tệ cũng phỏt triển
khụng ngừng, đặc biệt là TTKDTM. Theo khảo sỏt cho thấy, tỷ lệ giữa doanh số
TTKDTM so với GDP tại cỏc quốc gia cụng nghiệp là rất lớn, nhất là tại cỏc
quốc gia là cỏc trung tõm tài chớnh Quốc tế. Cụ thể là năm 1996, tại Thuỵ Sĩ
doanh số TTKDTM gấp 109 GDP, tại Nhất Bản là gấp 99 lần GDP, tại Mỹ là 87
lần GDP, trong khi đú ở Việt Nam là 3,5 lần GDP.
1.2.2. Mụi trường phỏp lý
Mụi trường phỏp lý là nhõn tố quan trọng dẫn dắt hoạt động TTKDTM
mở rộng và phỏt triển. Một mụi trường phỏp lý ổn định sẽ hạn chế những
nhược điểm vốn cú của hỡnh thức TTKDTM với những quy định về TTKDTM
được ban hành đầy đủ, phự hợp. Qua đú, cỏc bờn mua, bỏn cũng như cỏc trung
gian thanh toỏn sẽ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mỡnh, thể hiện rừ vai
trũ của TTKDTM đối với cỏc bờn liờn quan.
1.2.3. Tõm lý, thúi quen, trỡnh độ dõn trớ và thu nhập của
người dõn
- Tõm lý và thúi quen của người dõn cú ảnh hưởng rất lớn đến cỏc hoạt
động của TTKDTM. Do xó hội ta đi lờn từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ nờn sức
ỳ của tõm lý "tiền trao chỏo mỳc" đang rất phổ biến. Cho nờn, tiền mặt vẫn là
một phương tiện được ưa chuộng. Mọi người cú thúi quen chi trả trực tiếp
bằng tiền mặt khi mua bỏn cỏc hàng hoỏ và dịch vụ. Đại bộ phận dõn cư cũn
cho rằng nếu thanh toỏn qua NH thỡ thủ tục cũn rườm rà, phức tạp và thậm
chớ cũn mất thờm phớ rất cao. Bờn cạnh đú, mọi người cú xu hướng tiết kiệm,
cất giữ tiền đồng, tiền cú giỏ trị mạnh, kim loại quý hiếm.
- Trỡnh độ dõn trớ và thu nhập của người dõn cũng ảnh hưởng khụng
nhỏ đến hoạt động TTKDTM. Do đất nước ta là một nước nụng nghiệp, cú 65%
là người cú thu nhập thấp nờn cỏc khoản tiờu dựng của họ thường nhỏ, lẻ và
cú giỏ trị thấp và họ thớch dựng bằng tiền mặt hơn nờn NH đó khụng khuyến
khớch được người dõn mở tài khoản để thanh toỏn. Ngoài ra, người dõn cũng

ngại đến cỏc cơ sở khang trang của NH để giao dịch. Đõy là một trong rất
nhiều trở ngại của NH khi muốn đại chỳng hoỏ cỏc hỡnh thức TTKDTM.
1.2.4. Quy mụ của NH
Nếu quy mụ của NH càng lớn, mức tập trung của cỏc NH càng cao thỡ
việc hiện đại hoỏ cụng nghệ NH, trong đú cú hoạt động TTKDTM được diễn ra
nhanh chúng. Vỡ việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cụng nghệ đũi hỏi phải đầu
tư với chi phớ ban đầu là rất tốn kộm. Như ở Việt Nam hiện nay cỏc mỏy rỳt
tiền tự động ATM, mỏy để sử dụng với thẻ thanh toỏn chỉ được thực hiện ở một
số điểm với số lượng cỏc mỏy cũn ớt. Do đú, việc phổ biến hỡnh thức này cũn
cú nhiều hạn chế.
1.2.5. Khoa học kỹ thuật và cụng nghệ
Tớnh hiệu quả của việc sử dụng cỏc hỡnh thức TTKDTM xột từ cỏc yếu
tố như tốc độ thanh toỏn, chi phớ, an toàn và sự thuận tiện khi sử dụng là cỏch
tốt nhất để hạn chế cỏc giao dịch thanh toỏn bằng tiền mặt.
Việc ỏp dụng khoa học kỹ thuật và cụng nghệ thanh toỏn vào hoạt động
NH sẽ giỳp cho chất lượng của cỏc hỡnh thức TTKDTM được cải thiện theo
chiều hướng tốt. Qua đú sẽ tạo niềm tin cho cụng chỳng, thỳc đẩy người dõn
tớch cực tham gia thanh toỏn qua NH.
Cụng nghệ hiện đại cũn ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa chọn hỡnh thức
TTKDTM nào trong thanh toỏn. Hiện nay, thẻ thanh toỏn cú thể được coi là
phương tiện thanh toỏn lý tưởng thay thế cho sộc, vỡ nú cú thể xử lý với tốc độ
nhanh hơn, với chi phớ thấp hơn nhiều so với sộc và khụng phải thực hiện
nhiều thủ tục khi sử dụng sộc.
1.2.6. Nhõn tố con người
Như chỳng ta đó biết, mỏy múc khụng thể thay thế được con người mà
nú chỉ phục vụ một phần nào đú cho con người, giỳp con người giảm bớt phần
nào cụng việc của mỡnh. Đối với chất lượng của cỏc sản phẩm dịch vụ NH thỡ
con người đúng một vai trũ hết sức quan trọng vỡ nú là sản phẩm vụ hỡnh,
khụng thể tớnh toỏn được. Việc đỏp ứng cỏc yờu cầu và mong muốn của khỏch
hàng với cỏc sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là cỏc sản phẩm dịch vụ trong thanh

toỏn được cỏc CBCNV của NH phụ trỏch. Việc đỏp ứng này là phụ thuộc phần
lớn vào năng lực của đội ngũ nhõn viờn giao dịch trực tiếp với khỏch hàng.
Thỏi độ nhiệt tỡnh của cỏn bộ NH sẽ là cho khỏch hàng hài lũng, thờm vào đú
là điều kiện kỹ thuật hiện đại thực hiện cỏc khoản thanh toỏn sẽ đỏp ứng được
cỏc yờu cầu của khỏch hàng một cỏch nhanh chúng, chớnh xỏc. Như vậy, mối
quan hệ giữa NH và khỏch hàng sẽ trở nờn tốt đẹp, nõng cao uy tớn của NH
trong kinh doanh và thu hỳt khỏch hàng sử dụng cỏc dịch vụ của NH.
Trỡnh độ của cỏn bộ NH về kỹ thuật thanh toỏn hiện đại cũng như đạo
đức nghề nghiệp của CBCNV NH cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phỏt triển
TTKDTM. Nếu cỏc nhõn viờn NH lợi dụng nghề nghiệp để gõy ra những hành vi
vi phạm phỏp luật như tham ụ, tham nhũng, chiếm đoạt tài sản của khỏch hàng
sẽ làm mất đi hỡnh ảnh tốt đẹp của NH, làm cho khỏch hàng khụng đến với NH
và ảnh hưởng đến cỏc hoạt động về mặt nghiệp vụ của NH, nhất là hoạt động
TTKDTM, từ đú làm giảm lợi nhuận của NH.
1.3. KHÁI QUÁT QUÁ TRÈNH PHÁT TRIỂN CỦA TTKDTM Ở VIỆT NAM QUA
CÁC THỜI KỲ
Nền kinh tế Việt Nam đó qua gần 15 năm đổi mới và phỏt triển đặt đươc
những thành tựu khả quan đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng, tạo lập
những cơ hội thực hiện chiến lược cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ trong vài thập
niờn tới. Những thành cụng trong lĩnh vực tài chớnh tiền tệ như đẩy lựi nạn
lạm phỏt phi mó, ổn định giỏ trị đồng tiền…đúng vai trũ quan trọng về sự ổn
định vĩ mụ của nền kinh tế. Tuy nhiờn, thực trạng xó hội nước ta vẫn đang là
một quốc gia sử dụng quỏ nhiều tiền mặt như nhận xột của nhiều khỏch nước
ngoài, nờn đó "làm cho việc điều hoà lưu thụng tiền tệ và quản lý kho quỹ rất
khú khăn, phõn tỏn, tốn kộm, ảnh hưởng rất lớn đến việc hiện đại hoỏ cụng
nghệ NH và cấu trỳc lại hệ thống. Do đú, quỏ trỡnh phỏt triển của TTKDTM ở
Việt Nam được chia làm hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất là thời kỳ NH hoạt động
theo cơ chế kế hoạch húa tập trung (trước 1990) và thời kỳ thứ hai là thời kỳ
NH hoạt động theo cơ chế thị trường (từ năm 1990 trở lại đõy).
1.3.1. Thời kỳ trước trước năm 1990

Nền kinh tế thời kỳ này được tổ chức, quản lý và phỏt triển theo nguyờn
tắc kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp dẫn đến cứng nhắc, quan liờu, mệnh lệnh,
thiếu tụn trọng quy luật khỏch quan. Từ đú khụng phỏt huy được mọi nguồn
lực trong dõn, do vậy TTKDTM khụng thể phỏt triển.
Trong thời kỳ này, chỉ cú một phỏp nhõn NHNN hoạt động NH. Đõy là
thời kỳ tổ chức NH 1 cấp, NHNN thực hiện cả hai chức năng quản lý và kinh
doanh. NHNN mở cỏc Chi nhỏnh tới cấp tỉnh, cấp huyện trong cả nước thực
hiện cỏc nghiệp vụ cho toàn bộ nền kinh tế. Trong việc mở cỏc tài khoản của
cỏc đơn vị kinh tế khụng được tuỳ chọn mà phải nhất thiết mở tại NH cựng địa
phương, điều này dẫn đến sự độc quyền của NH. Bờn cạnh đú, TTKDTM chỉ
được mở rộng ở khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Vỡ vậy, người
dõn khụng cú điều kiện tham gia thanh toỏn qua NH.
Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật cũ kỹ, cụng nghệ thanh toỏn cũn hết
sức lạc hậu nờn hầu hết cỏc giao dịch thanh toỏn đều làm thủ cụng, do đú dễ
xảy ra sai sút, hiệu quả thanh toỏn khụng được cao. Việc chuyển tiền đều phải
qua bưu điện, NH khụng kiểm soỏt được nờn tốc độ thanh toỏn chậm, khụng
an toàn, hay thất lạc, dẫn đến quỏ trỡnh luõn chuyển chứng từ kộo dài, ảnh
hưởng đến tốc độ luõn chuyển vốn. Điều này làm cho mọi người thớch sử dụng
tiền mặt, gõy nờn hiện tượng siờu lạm phỏt trong nền kinh tế.
Từ cỏc điểm nờu trờn dẫn đến TTKDTM trong thời kỳ này chưa đỏp ứng
được yờu cầu cơ bản là: chớnh xỏc, an toàn, thuận lợi, nhanh chúng nờn đó
ảnh hưởng đến việc mở rộng và phỏt triển TTKDTM.
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1990 đến nay
Đõy là thời kỳ chủ trương phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần,
chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoỏ tập trung sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường.cú sự điều tiết vĩ mụ của Nhà nước. Điều này đó tỏc động
mạnh mẽ, sõu sắc đến sự nghiệp đổi mới của đất nước núi chung, đến sự phỏt
triển nhanh chúng, cơ bản của hệ thống NH núi riờng.
Sự ra đời của Phỏp lệnh NH là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phỏt
triển của hệ thống NH tại Việt Nam. Nú kết thỳc sự tồn tại của hệ thống NH 1

cấp, là cơ sở phỏp lý quan trọng để bắt đầu và phỏt triển hệ thống NH 2 cấp,
với nhiều hệ thống bộ phận thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau, hoạt động
linh hoạt, hiệu quả, thớch ứng với nền KTTT. NHNH thực hiện quản lý Nhà
nước về tiền tệ và NH, cỏc NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực thi
cỏc chớnh sỏch tiền tệ và vỡ mục tiờu lợi nhuận. Cú nhiều chủ thể NH cựng
tham gia vào quỏ trỡnh tổ chức cung ứng cỏc dịch vụ thỏnh toỏn cho nền kinh
tế, từ đú làm xuất hiện cạnh tranh trong thanh toỏn. Đõy chớnh là động lực
cho sự phỏt triển khụng ngừng của hệ thống thanh toỏn núi chung và TTKDTM
núi riờng.
Sau khi Phỏp lệnh về NH ra đời, Thống đốc NHNN đó ban hành quyết
định 101/NH- QĐ ngày 30/07/1991 về "Thể lệ thanh toỏn qua NH" tạo sự
đồng bộ giữa NHNN và cỏc NHTM, tạo cơ sở để sử dụng cỏc cụng cụ thanh
toỏn trong điều hành NH, làm hệ thống thanh toỏn đơn giản và thuận tiện hơn.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang nền KTTT cú sự quản lý của
Nhà nước thỡ cú rất nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sản xuất càng phỏt triển, trao đổi hàng hoỏ ngày càng được
mở rộng với quy mụ lớn. Trước tỡnh hỡnh đú đũi hỏi NH phải đổi mới toàn
diện nhiều mặt, trong đú cụng tỏc thanh toỏn là một phần để cú thể thớch ứng
được với mụi trường mới. Để cụng tỏc TTKDTM ngày càng hoàn thiện hơn
Chớnh phủ và NHNN khụng ngừng nghiờn cứu, tỡm hiểu và đưa ra cỏc văn
bản cú tớnh phỏp lý, tạo cơ sở cho cỏc hỡnh thức TTKDTM phỏt huy tỏc dụng.
Cụ thể là:
- Nghị định 91/CP của Thủ tướng Chớnh phủ ban hành ngày
25/11/1993 về tổ chức TTKDTM, trờn cơ sở đú, Thống đốc NHNN ban hành
Quyết định 22/QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 về "Thể lệ TTKDTM " và Thụng tư
08/TT/NH2 về "Hướng dẫn thực hiện thể lệ TTKDTM".
- Nghị định 30/CP của Thủ tướng Chớnh phủ ban hành ngày
09/05/1996 về phỏt hành và sử dụng sộc trong thanh toỏn, kốm theo Thụng tư
số 07/TT- NH1 ban hành ngày 27/12/1996 về "Hướng dẫn thực hiện quy chế
phỏt hành và sử dụng sộc".

- Luật NHNN và luật cỏc tổ chức tớn dụng ban hành năm 1997, trong đú
cú đề cập đến vấn đề thanh toỏn qua NH.
- Quyết định 371/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
19/10/1999 về quy chế phỏt hành và thanh toỏn thẻ NH.
- Nghị định 64/2001/NĐ- CP của Chớnh phủ ban hành ngày 20/09/2001
về hoạt động thanh toỏn qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toỏn, Nghị định
này ra đời đụng nghĩa với việc Nghị định 91/CP khụng cũn hiệu lực.

×