Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.24 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
I.THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước khônmg
còn được bao cấp mọi mặt như trước nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh
tế khác cạnh tranh quyết liệt,nên đã làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước
thay đổi khá rõ nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600
doanh nghiệp, nhờ đổi mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của
các doanh nghiệp còn lại, tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà
còn tăng lên đáng kể
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt
các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc
dân, nhất là những ngành đòi hỏi đầu tư lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các
nghành sản xuất, cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh
nghiệp nhà nước vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách
Nhà nước.
Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hình thành từ thời
quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường lại thiếu sự kiểm
soát việc thành lập nên phát triển tràn lan (nhất là cấp tỉnh, thành phố, quận
huyện, cơ quan, trường học). Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn non
yếu, chỉ mới hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên
doanh nghiệp nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở
những nghành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phương
hướng, bước đi và biện pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước
ta.
Sau 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp nhà nước đã và đang chuyển biến
khá căn bản. Đã sắp xếp lại một bước quan trọng, giảm được gần một nửa số
doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp địa phương nhỏ bé hoạt động
không có hiệu quả. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại được tổ chức và từng


bước phát huy quyền làm chủ kinh doanh.
Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn rất khó khăn, hiệu quả
kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự
đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với
phần đầu tư của nhà nước cho nó, cũng như tình trạng thất thoát vốn đang
diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước còn
quá yếu kém, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính
làm nhà nước mất vai trò thực sự là người chủ sở hữu, tình trạng phân hoá,
chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng.
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta do yếu tố lịch sử để lại và đang
đóng góp vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhưng
lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi
đất nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản doanh
nghiệp nhà nước
2.Các bước để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Trình tự và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá một doanh nghiệp
nhà nước theo tiến độ sau:
Bước1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động
cổ phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám
đốc doanh nghiệp làm trưởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ
quản lý, các chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nước(nghành chủ
quản, tài chính, ngân hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phương án cổ
phần hoá và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ
bộ về cổ phần hoá : quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh...
Bước 2: Phân tích và tổ chức doanh nghiệp.
Bước này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử
lý trước khi tiến hành cổ phần hoá
Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở

hữu khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trường, quan điểm cung cầu
tại thời điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên
mua đặt ra việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bước sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm
1/1/1996 và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997
-Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá
-Phân tích phương án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới.
-Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phương án lợi nhuận nêu trên.
-Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh
giá, so với vốn đầu tư một doanh nghiệp mới, có công suất tương đương ở
trong nước hoặc ở nước ngoài (có tỷ lệ hao mòn tương đương với doanh
nghiệp cổ phần hoá)
-Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét
trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
-Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng
tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần. Nói chung mệnh giá cổ
phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi,
vừa tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhượng cổ phiếu.
Bước 4:Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động người mua.
Tổng số cổ phiếu được chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nước nắm
giữ, số cổ phiếu hưởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần
hoá(nếu có) số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình
thường.
Bước 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng.
Bước 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ
và đăng ký lại doanh nghiệp.
Toàn bộ nội dung các bước trên đây được thể hiện trong đề án cổ phần
hoá doanh nghiẹp và được chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trước
khi tiến hành cổ phần hoá.
3.Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt được.

Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ
trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ
trương cổ phần hoá đã thu được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ
năm 1998 trở lại đây. Trong ba năm(1990-1993) Chính phủ đã đưa ra ba văn
bản về cổ phần hoá nhưng đến cuối năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hoá đó là công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển và
công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm 1994 là một doanh nghiệp. Năm 1995 là 3
doanh nghiệp.Năm 1996 là 5 doanh nghiệp Cho mãi đến hết năm 1997, tức là
sau 7 năm mới chuyển được 18 doanh nghiệp. Dưới tác động của Nghị định
28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị định 25/CP (sửa đổi bổ sung Nghị
định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đã có 100 doanh nghiệp được cổ phần
hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định 44/CP ngày 19/6/1998 thay thế
cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản hướng dẫn đã kiến tạo khuôn
khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc phục được những khuyết
điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn đề về ưu đãi cho
người lao động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định giá, thẩm
quyền ra quyết định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung tích cực
phù hợp với thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Vì vậy
năm 1999 công tác cổ phần hoá có những bước khởi sắc nhất định cổ phần
hoá được 250 doanh nghiệp. Năm 2000 cổ phần hoá được 212 doanh nghiệp
và năm 2001 là 149 doanh nghiệp cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp
nhà nước trong cả nước được cổ phần hoá. Trong số các doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hoá có tới 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh
thua lỗ. Số còn lại khi có lãi khi lỗ, tính chung thì có lãi ở mức thấp. Nhưng sau
khi cổ phần hoá đã đạt được.
Kết quả bước đầu như sau:
-Huy động được khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xã hội vào đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh
-Doanh thu tăng 1,4 lần

-Lợi nhuận tăng 2 lần
-Nộp ngân sách tăng 1,2 lần
-Thu nhập người lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nước tăng
22%
-Số lao động tăng 5,1 lần
-Vốn của người lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức
mua cổ phiếu
-Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần
-Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành
thêm cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hoá được
xác định lại một cách rõ ràng, minh bạch hơn, được đánh giá đúng hơn, nên
vốn nhà nước đã tăng lên so với sổ sách kế toán, đồng thời cũng tăng lên sau
cổ phần hoá
-Thời gian cổ phần hoá từ 7 tháng đến 9 tháng, trung bình là 27 tháng.
Những số liệu trên đây cho thấy rằng các doanh nghiệp nhà nước sau khi
đã cổ phần hoá đã tỏ ra hoạt động có hiệu quả, thu nhập của cổ đông, người
lao động đều tăng khá. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn Nhà nước
dưới 10 tỉ đồng chiếm 94,3% và đạt trên 10 tỉ đồng chỉ chiếm 5,7%. Trong các
doanh nghiệp cổ phần hoá , Nhà nước có cổ phần ở 59% số công ty cổ phần .
Nhà nước nắm trên 30% tổng số vốn điều lệ ở trên 25% số công ty cổ phần ,
nắm trên 50% vốn điều lệ ở 8% công ty cổ phần . công ty cổ phần trong đó Nhà
nước giữ vốn tới 80% là công ty cổ phần in và bao bì Hải Phòng. Trong tổng số
các doanh nghiệp đã cổ phần hoá thì có tới 50,6% thuộc lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng; 34,7% thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ; 9,9% thuộc lĩnh vực giao
thông và 4,7% thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản.. Nếu so với
công cuộc cổ phần hoá ở Trung quốc thì ta thấy rõ chỉ sau 6 năm triển khai cổ
phần hoá (tháng 2 năm 1993 Chính phủ Trung quốc ra sắc lệnh về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước và đầu năm 1994 triển khia ở một số doanh nghiệp
nhà nước) đến đầu năm 2000 Trung Quốc đã cổ phần hoá được 1,6 vạn doanh
nghiệp chiếm khoảng 5% tổng số doanh nghiệp. Kế hoạch đặt ra đến năm 2003

Trung Quốc phấn đấu sẽ cổ phần hoá xong 2/3 tổng số doanh nghiệp thuộc đối
tượng phải cổ phần hoá, thì chúng ta thấy tiến trình cổ phần hoá của nước bạn
đạt được là hết sức khả quan đáng để cho chúng ta những bài học kinh nghiệm
để học tập. Mà mục tiêu của chúng ta đề ra trong giai đoạn mới(2002-2005) sẽ
cơ bản hoàn thành sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước vì vậy chúng ta cần đẩy
nhanh hơn nữa tốc độ cổ phần hoá trong những năm tới.

×