Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ VÀ CỔ PHẦN HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.61 KB, 14 trang )

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ VÀ CỔ PHẦN
HOÁ
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ
1. Khái niệm cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta nhằm đa dạng hố hình thức sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước,
nâng cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện chủ trương đó
Nhà nước ta đã ban hành khá nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Đó là Quyết
định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về tiếp tục
làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; chỉ
thị số 84/TTg ngày 3/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến thực hiện
thí điểm cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hố
hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước: Nghị định số 28/CP ngày
7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công
ty cổ phần .Thông tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 28/CP của Chính phủ theo các văn bản trên, cổ phần hoá ở
nước ta là cách nói tắt của chủ trương chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần. Điều 1 Thông tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996
của Bộ tài chính quy định: “doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ
phần là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước sang hình
thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu nhà
nước(hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN “.1
Vậy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển đổi hình thức sở
hữu từ DNNN sang công ty cổ phần, đồng thời chuyển doanh nghiệp từ chỗ
hoạt động theo Luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt động theo các quy định về
công ty cổ phần trong Luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực sản xuất kinh
1 Tạp Chí Luật học só 4-2001 – Bàn về khái niệm “ cổ phần hoá DNNN” – Nguyễn Thị Vân Anh Trang 3


doanh cũng có chuyển biến từ Nhà nước độc quyền sang nguyên tắc thị trường
(cung cầu, cạnh tranh...)


Trong cổ phần hoá, tài sản của DNNN được bán lại cho nhiều đối tượng
khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp, giữ lại một tỉ lệ cổ phần cho Nhà nước trong chính doanh
nghiệp cổ phần đó. Như vậy, hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ
Nhà nước duy nhất sang hỗn hợp.

2. Đặc điểm cổ phần hoá
Từ khái niệm trên ta thấy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở nước
ta có những đặc điểm sau:2
- Cổ phần hố là q trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh
nghiệp nhà nước sang cơng ty cổ phần. Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp, từ bản chất pháp lý, quyền và nghĩa vụ,
cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá sản đều phải chịu
sự điều chỉnh của Luật công ty, đặc biệt là những quy định về công ty cổ phần.
- Cổ phần hoá là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước
sang hình thức sở hữu nhiều thành phần.Trước khi cổ phần hố, tồn bộ tài
sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Doanh nghiệp không phải là chủ
sở hữu mà chỉ là người có quyền quản lý và sử dụng tài sản nhà nước đã đầu
tư để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Khi cổ phần hoá,
sau khi xác định giá trị doanh nghiệp, xác định số lượng cổ phiếu phát hành,
nhà nước bán cổ phiếu cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế.
Những người mua cổ phiếu trở thành thành viên của công ty cổ phần, có quyền
sở hữu một phần tài sản của cơng ty tương ứng với phần vốn góp đồng thời
phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tương ứng với phần
vốn góp vào cơng ty.
2Tạp Chí Nghiêm Kinh tế số 314 – Tháng 7/2004- Cổ Phần Hoá : Phân tích kinh tế – Nguyễn Ái Đồn
(Trang18)


- Cổ phần hố là biện pháp duy trì sở hữu nhà nước đối với tư liệu sản

xuất dưới hình thức công ty cổ phần. Theo Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996
của Chính phủ và Thơng tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính, khi
tiến hành cổ phần hố một DNNN thì tuỳ thuộc vào vị trí và vai trị của nó, Nhà
nước xác định tỷ lệ cổ phần cần nắm nhưng một điều lưu ý là trong bất cứ
DNNN, khi cổ phần hố, Nhà nước cũng ln ln là một cổ đông (giữ một số
cổ phiếu nhất định trong công ty cổ phần).3
- Trường hợp DNNN cổ phần hố mà Nhà nước có cổ phần chi phối
trong doanh nghiệp (cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần
của doanh nghiệp hoặc cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp hai lần cổ phần
của cổ đơng lớn nhất khác trong doanh nghiệp) thì những doanh nghiệp đó
thực chất vẫn ở trong sự kiểm sốt của Nhà nước và thông qua cơ chế bỏ
phiếu, Nhà nước vẫn quyết định khá nhiều công việc quan trọng liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động,
doanh nghiệp trong trường hợp này vẫn là doanh nghiệp của Nhà nước.
3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một xu hướng phát
triển tất yếu, hợp quy luật trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN4
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước xét về bản chất kinh tế là quá trình
chuyển đổi hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nước thành sở hữu của
các cổ đơng, tạo ra dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó Nhà nước có thể giữ một tỷ
vốn nhất định - hình thành các cơng ty cổ phần.
Sở hữu là hình thức nhất định được hình thành trong lịch sử về chiếm
hữu của cải vật chất của xã hội, là quan hệ giữa người với người trong sự
chiếm hữu tự nhiên. Trong lịch sử ta đã thấy, đối tượng sở hữu đã từng dịch
3 Tạp Chí Nghiêm Kinh tế số 314 – Tháng 7/2004- Cổ Phần Hố : Phân tích kinh tế – Nguyễn Ái Đồn
(Trang 18)
4 Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn – Nguyễn Thị Kim Phương
(Trang 46)



chuyển từ sở hữu vật tự nhiên, đất đai, nô lệ... tiến lên sở hữu tư liệu sản xuất
hiện đại và bao quát nhất là sở hữu vốn. Ngày nay, trong nền kinh tế thị
trường hàng hoá, đối tượng sở hữu cịn có các yếu tố phi vật chất - trí tuệ. Một
bộ phận đáng kể tri thức khoa học, các điều kiện tự nhiên như môi trường,
sinh thái, tài nguyên... được coi như sở hữu của toàn xã hội.
Về phương diện chủ thể sở hữu: ở mức độ đầy đủ và thuần tuý, chủ sở
hữu vừa có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng, quyền quản lý,chi phối, định
đoạt vốn tài sản để đạt lợi ích kinh tế của mình. Trong nền kinh tế thị trường
hàng hố, các quyền đó được tách dần ra và hình thành những người sở hữu
mới: người có quyền sở hữu tư bản và người có quyền sử dụng tư bản. Trong
sản xuất kinh doanh, cả hai loại người này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Một
mặt phải đảm bảo lợi ích cho chủ sở hữu, nó là động lực mạnh mẽ nhất để họ
dám mạo hiểm bỏ vốn ra cho người khác sử dụng. Mặt khác phải đảm bảo lợi
ích cho người sử dụng vốn để họ tìm mọi cách kinh doanh sao cho có lợi nhất.
Những thay đổi về đối tượng sở hữu và chủ thể sở hữu theo hướng xã hội hoá
như trên diễn ra ở tất cả các cấp độ của hình thức kinh doanh .
Hình thức sở hữu cổ phần có nhiều ưu điểm: 5 sở hữu cổ phần mang tính
xã hội và tập thể, song nhờ cơ chế đặc biệt của công ty cổ phần mà quyền sở
hữu tối cao của các cổ đông đối với vốn cổ phần của họ được đảm bảo. Các cổ
phiếu và trái phiếu được tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng khốn, vì
thế bất kể cổ phiếu được chuyển nhượng bao nhiêu lần, cuộc sống của doanh
nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thường mà khơng bị ảnh hưởng. Đồng thời,
nhờ cơ chế này, nó đã tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo
các nhu cầu và cơ hội đầu tư đa dạng của các công ty và công chúng.
Khi người lao động và nhận tiền lương, họ cịn có quyền tham gia vào
cơng việc quản lý xí nghiệp và nhận thu nhập từ cổ phiếu, do đó họ quan tâm
5 Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn – Nguyễn Thị Kim Phương
(Trang 47)



đến tình hình sản xuất hiện tại và tích cực tham gia vào xây dựng cơ chế tích
luỹ cho tái sản xuất mở rộng. Tư bản cổ phần thông qua việc tách rời tương
đối các mặt của sở hữu thực tế, đặc biệt tách rời quyền sử dụng và định đoạt
sản xuất kinh doanh khỏi sở hữu cổ phần, đã đem lại sự tự do và tự chủ cao
cho các nhà quản lý và kinh doanh trực tiếp. Do đó làm tăng hiệu quả kinh tế
chung của xí nghiệp. Và do đó cho phép nâng cao tính tích cực kinh tế của chủ
thể tham gia vào quá trình kinh tế, từ nhà quản lý - lãnh đạo, công nhân lao
động, tới người sở hữu cổ phần.
4. Mục tiêu của cổ phần hố6
Nước ta, trong q trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, cần
phải phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần. Cổ phần hoá sẽ là một nhân
tố quan trọng trong chương trình chiến lược tổng thể của chính phủ nhằm
nâng cao tính cạnh tranh và khả năng huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Một cách cụ thể, cổ phần hoá nhằm đến hai mục tiêu chính sau:
Một là cổ phần hố nhằm huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm các cá
nhân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngồi nước để đầu tư đổi
mối cơng nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
Hai là cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện để người lao động trong doanh
nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được thực hiện quyền làm chủ
thực sự của mình, tạo ra loại hình doanh nghiệp cổ phần hố nhiều chủ sở hữu.
Cổ phần hoá cũng nhằm thay đổi phương thức quản lý tạo động lực mạnh mẽ
phát huy tính độc lập tự chủ sáng tạo thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập người lao động, góp phần tăng
trưởng kinh tế đất nước.

6 Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5 – 2004(trang 14) – Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam một và suy nghĩ Đàm Thái Sơn


Cơng ty cổ phần, kết quả của cổ phần hố có vai trị quan trọng trong nền

kinh tế. Cơng ty cổ phần giúp huy động được một số vốn lớn nhanh chóng và
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển. Các công ty này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện đại và
hồn thiện cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện mới. Chúng cũng giúp tạo
ra một cơ chế phân tán rủi ro, giúp mọi người mạnh dạn hùn vốn kinh doanh,
và phát triển thị trường chứng khốn. Nói tóm lại, cơng ty cổ phần sẽ là nhân
tố quan trọng giúp chúng ta đạt dược những mục tiêu mà q trình cổ phần
hố đặt ra
5. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh cổ phần hoá xong lại tồn tại một số
mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hố và bao cấp, ưu đãi
khu vực kinh tế Nhà nước; Mâu thuẫn giữa cổ phần hoá và các định kiến, các
rào cản phát triển kinh tế tư nhân; Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hố
và sự chậm chễ trong việc tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các
công ty cổ phần.
Tuy nhiên trong thời gian qua cổ phần hoá đã được coi là giải pháp rất
quan trọng và đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Trong thời gian gắn
trong cả nước hình thành được loại hình doanh nghiệp có sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu. Nhìn lại q trình thực
hiện cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước trong hơn 10 năm qua có thể thấy
nếu như trong 10 năm đầu tiến trình tiến hành chậm, nhiều vướng mắc nảy
sinh, thì đến năm 2003 và 2004 tốc độ cổ phần hoá đã được đẩy nhanh đặc
biệt trong năm 2004 tốc độ cổ phần hoá các doanh nghiệp gấp đơi năm trước.
Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:


Bảng 1
Thời gian
Từ tháng 6/1992 đến tháng
12/1998


Số DNNN cổ phần hoá
116

1999

249

2000

212

2001

258

2002

217

2003

535

2004

1070

Tổng cộng


3657

Nguồn: Ban đổi mới DNNNTW
Theo số liệu của bộ tài chính tổng doanh thu của DNNN năm 2003 7 là
464.204 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2002 tổng số lãi của DNNN hết năm
2003 là 20.428 tỷ đồng, tổng lỗ trong năm là 1.077 tỷ đồng nâng tổng số luỹ
kế lên 2.728 tỷ đồng, tổng số nộp ngân sách là 86.755 tỷ đồng bao gồm thuế
xuất nhập khẩu, tiền thuê đất, phí và lệ phí chiếm 66,5% tổng số thu ngân sách.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tại DNNN là 10,87%; trong đó DNTW là
11,3%, địa phương là 9,6%. Tỷ suất lợi nhuận trên thuế là 4,0%. Tổng số nợ
phải thu là 96,775 tỷ đồng bằng 51% số vốn hiện có và bằng 23% tổng doang
thu; tổng số nợ phải trả là 207,789 tỷ đồng. Các khoản nợ chủ yếu là vay ngân
hàng, chiếm 76% số nợ phải trả.Chỉ riêng cac khoản vay ngắn hạn, mỗi năm
phải trả lãi là 3.000 tỷ đồng, bằng gần 15% tổng số lãi phát sinh
Tổng số DNNN làm ăn có lãi chỉ chiếm 77,2% tổng số 4.789 doanh
nghiệp, trong đó DNTW số làm ăn có lãi chiếm 80.4%, doanh nghiệp địa
7 Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 24) – Cổ phần hố DNNN vì sao con trì trệHàThị Sáu


phương tỷ lệ có lãi là 75,2%. Số doanh nghiệp thua lỗ chiếm 13,5%. Tổng số
vốn tại DNNN là 189,293 tỷ đồng, trong đó doanh DNTW là 144,179 tỷ đồng,
DN địa phương là 45,114 tỷ đồng. Bình quân một doanh nghiệp có 45 tỷ đồng,
trong đó DNTW là 88,5 tỷ đồng, DN địa phương là17 tỷ đồng.8
Mặc dù môi trương kinh doanh nói chung đang có nhiều khó khăn vướng
mắc đòi hỏi phải tháo gỡ dần nhưng hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hoá
đều phát triển tốt, việc làm của người lao động được ổn định, thu nhập tăng
lên, người lao động trong cơng ty cổ phần hố hầu hết đều yên tâm tin tưởng
vào chủ trương đường lối của Đảng về cơng tác cổ phần hố. Các thủ tục quy
trình cổ phần hố đã được cải tiến và quy chuẩn hoá. Do vậy đã rút ngắn được
thời gian, tiền của và giảm bớt phiền hà cho các doanh nghiệp cổ phần hoá.

Điểm lại hơn 3000 doanh nghiệp đã cổ phần hố thành cơng ty cổ phần
thì nhìn chung các doanh nghiệp này đều làm ăn có hiệu quả, phát triển tốt tốc
độ tăng giá trị sản lượng hàng hố, hoặc tăng doang thu bình qn từ 100% 200%, lợi nhuận tăng bình quân hàng năm 0,5 – 1 lần, thu nhập của người lao
động tăng từ 20% - 100%, số lao động trong các doanh nghiệp sau khi cổ phần
hoá đều tăng qua các năm từ 20% - 70% cổ tức thu được từ việc đầu tư cổ
phần mức thấp nhất là 6% vốn/năm cá biệt có cơng ty lên tới 60% - 70%.9

+. Những yếu tố ảnh hưởng tới cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay q trình cổ phần hố các DNNN chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sau:

8 Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) – Cổ phần hố DNNN vì sao con trì trệHàThị Sáu

9 Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) – Cổ phần hố DNNN vì sao con trì trệHàThị Sáu


Các yếu tố chính trị: được đặc trưng bởi định hướng XHCN, điều đó thể
hiện trong chủ trương, đường lối cách tiến hành, cách định giá, . . ., hiện nay
Nhà nước ta đang chủ trương đẩy mạnh cổ phần hố DNNN nên đây là yếu tố
chính trị ở nước ta hiện nay là một trong những yếu tố tích cực cho q trình
cổ phần hố. Tuy nhiên trong đường lối chính sách, cách tiến hành, cách định
giá doanh nghiệp của ta cịn nhiều bất cập do đó nó có thể ảnh hưởng khơng
tốt đến tiến độ cổ phần hố DNNN, như nó có thể làm chậm tiến trình cổ phần
hoá.
Các yếu tố kinh tế: các quan hệ sản xuất, nguồn vốn trong dân cư, trong
cán bộ công nhân, trong các tổ chức kinh tế…, các yếu tố kinh tế là yếu tố có
ảnh hưởng rất lớn đến q trình cổ phần hoá DNNN vi nếu nguồn vốn đầu tư
của nhân dân, các tổ chức kinh tế … có lớn vào việc mua cổ phiếu thì các cơng
ty mới nhanh chóng hồn thành cơng cuộc cổ phần hố do đó các doanh

nghiệp đang cổ phần hoá cần phải tạo niềm tin trong việc thu hút đầu tư mua
cổ phiếu của nhân dân và các tổ chức kinh tế. Điều đó còn thể hiện qua hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty, cơng ty hoạt động có hiệu quả thì khả
năng thu hút vốn đầu tư càng lớn vì tạo được niềm tin cho nhà đầu tư.
Các yếu tố xã hội: cơ chế chính sách, các luật liên quan đến cổ phần hố,
việc làm, an tồn xã hội …Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ cổ
phần hố các DNNN hiện nay vì cơ chế chinh sách, và luật liên quan đến cổ
phần hố cịn thiếu, do vậy cần phải tạo cơ chế chính sách thơng thoáng cho
việc cổ phần hoá.
Các yếu tố văn hoá: truyền thống lịch sử, thói quen, lối ứng sử kinh tế
truyền thống …, đây là một trong các yếu tố mà chúng ta cần phải khác phục vì
hầu hết các cán bộ công nhân viên đang làm trong công ty nhà nước thói quen
làm việc kiểu nhà nước ỷ lại khơng hiệu quả, giờ chuyển sang thói quen làm


việc mới do đó ban đầu sẽ khó có thể quen được. Vì vậy đây là yếu tố có thể làm
chậm tiến trình cổ phần hố tại donh nghiệp.
Các yếu tố tâm lý, sự nhận thức của quần chúng đối với cổ phần hố,
động cơ tình cảm, niềm tin, sự lỗ lực trong hành động, những trạng thái tâm lý
nhóm …trong mơi trường tập thể như các doanh nghiệp thì mơi trường, khơng
khí làm việc là có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất làm việc và hiệu quả của
công ty, do đó sự nhận thức của quần chúng về cổ phần hố như thế nào có
ảnh hưởng lớn tới việc đầu tư của họ vào công ty cổ phần nếu làm cho quần
chúng nhận thức được lợi ích của việc cổ phần hố thì họ sẽ đầu tư nhiều vốn
vào công ty cổ phần và thúc đầy hoạt động của cơng ty, ngược lại nó sẽ cản trở
việc triển khai cổ phần hố tại cơng ty.
Do đó, cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục kể cả công ty cũng như của
xã hội qua các phương tiện thông tin đại chúng… để công nhân và nhân dân
hiệu biết về thực chất của cổ phần hoá DNNN, về quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cổ đông, của người lao động theo đúng luật doanh nghiệp và luật

lao động. Đây là việc làm hết sức thiết thực để có thể thúc đẩy q trình cổ
phần hố DNNN ở Việt Nam hiện nay.
Một trong các yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hố các DNNN đó là
yếu tố mơi trường, ở đây đặc biệt nói đến là mơi trường quốc tế. Hiện nay trên
thế giới xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đang được đẩy mạnh, sức cạnh
tranh ngày canh ngay ngắt. Do đó, buộc chúng ta phải già soát đổi mới lại
doanh nghiệp để các doanh DNNN làm ăn có hiệu quả hơn nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới.


II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
1.

Khái niệm hiệu quả

Có rất nhiều khái niệm về hiệu quả như nói chung nhất hiệu quả là thuật
ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động
của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện
nhất định10
2.

Phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề nó
phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ
ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.
Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn, giải quyết công ăn việc làm, công bằng
xã hội, môi trường…
Hiệu quả kinh tế thường chỉ xét tới lợi ích kinh tế mà chủ thể đạt được

chứ không xét tới những vấn đề xã hội sẽ gặp phải khi đạt được lợi ích đó.
Chẳng hạn, khi một nhà máy hoạt động gây ô nhiễm môi trường nhưng không
bỏ chi phí để giảm thiểu ảnh hưởng tới mơi trường thì mặc dù hiệu quả kinh tế
là lớn hơn nhưng mà lại gây tổn hại cho môi trường như vậy giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội ở đây có sự mâu thuẫn, tiêu chuẩn của hiệu quả kinh
tế đó là lợi nhuận, do đó các chủ thể kinh tế ln tìm cách giảm thiểu chi phí để
có thể đạt được lợi nhuận lớn nhất có thể, hay nói cách khác là đạt hiệu quả
cao nhất và như vậy có thể khơng mang lại hiệu quả về mặt xã hội như mong
muốn. Vì vậy vấn đề đặt ra đó là làm sao cân bằng được giữa mục tiêu hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nhưng trong thực tế khó có thể cân bằng được
giữa hai mục tiêu này tuy nhiên, nếu được sự quan tâm đúng mức sẽ có thể
10 Khoa Khoa Học Quản lý - Giáo trình Hiệu Quả và Quản lý du án Nhà Nước- Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật Hà Nội năm 2001


làm hài hồ được giữa hai mục tiêu này, có như vậy xã hội mới phát triển mốt
cách bền vững được.
3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cổ phần hoá doanh nghiệp

Hiệu quả cổ phần hoá ở đây được hiểu là hiệu quả của công ty đạt được
sau cổ phần hố
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của cơng ty được thể hiện qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần các chỉ tiêu đó là:
+ Giá trị gia tăng/Đầu vào: Chỉ tiêu này hầu hết các cơng ty có tốc độ gia
tăng đầu vào chậm hơn tốc độ gia tăng ở đầu ra chứng tỏ hoạt động kinh
doanh ở cơng ty là có hiệu quả thể hiện là “tốc độ tăng của giá trị gia tăng tại
các cơng ty cổ phần đạt bình qn 26%/năm, trong khi dó tốc độ gia tăng tài
sản là 20%/năm”11

+ Về khả năng sinh lời12: Hầu hết các công ty cổ phần sau 2 năm hoạt
động đều có thuận lợi. Tỷ lệ sinh lời khoảng từ 0% - 2%/năm, cũng có một số
công ty đạt được tỷ lệ sinh lời trên 3%/năm. Và cũng có những cơng ty sau 2
năm cổ phần bị thua lỗ thậm chí đóng cửa khơng hoạt động được. Nhưng phần
lớn các công ty sau cổ phần hố đều có lợi nhuận và tỷ lệ sinh lời của các cơng
ty đang có chuyển biến tốt. Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ sinh lời của các công ty như
vậy là cịn thấp.

11 Tạp chí Cơng Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) – Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của DNNN sau
cổ phần - Phạm Cơng Đồn
12 Tạp chí Cơng Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) – Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của DNNN sau
cổ phần - Phạm Cơng Đồn


+ Về phân phối cổ phần: Quá trình cổ phần hố đã đạt được những kết
quả bước đầu. Tính đến hết năm 2002, người lao động trong các công ty cổ
phần đã thu được thêm 51 tỷ đồng, chủ sở hữu bao gồm cả nhà nước và các
thành viên khác trong xã hội thu thêm được 130 tỷ đồng, chính phủ thu thêm
được 8 tỷ đồng so với trước cổ phần hố. Số liệu này cho thấy lợi ích cho tất cả
các thành phần tham gia, từ nhà nước đến người lao động cũng như các chủ
sở hữu đêu tăng như vậy là cơng ty cổ phần làm ăn có hiệu quả.
+ Về khả năng tạo công ăn việc làm cho xã hội: 13 Nhìn chung số lượng
việc làm tăng khoảng 4%/năm ở các công ty cổ phần. Con số này cịn khá
khiêm tốn. Vì hầu hết các cơng ty cổ phần cịn đang ở giai đoạn đầu ở q
trình hoạt động nên vẫn duy trì ngành nghề kinh doanh như trước cổ phần
hố, chưa có khả năng hoặc cịn đang nghiên cứu để mở rộng lĩnh vực và
ngành nghề kinh doanh của mình, nên chưa tạo thêm được nhiều chỗ làm mới
cho người lao động. Nhưng trong tương lai không xa với khả năng huy động
vốn và cait tiến dây truyền công nghệ các công ty cổ phần sẽ góp phần lớn vào
giải quyết cơng ăn việc làm cho xã hội


13 Tạp chí Cơng Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) – Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của DNNN sau
cổ phần - Phạm Cơng Đồn



×