Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.01 KB, 23 trang )

Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty
chứng khoán

1.Các hoạt động cơ bản của công ty:
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán:
1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của
nền kinh tế hiện đại. Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế
qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển
theo quy luật này. Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua 6
năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình, 6 năm làm quen với hoạt động thị
trường chứng khoán, 6 năm vượt qua bao thăng trầm, bao khó khăn thử thách để
từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể.
Chỉ số VN-INDEX đã vượt qua ngưỡng 1000 điểm, đã thu hút được rất nhiều
công chúng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán các công ty chứng
khoán cũng phát triển song song thực hiện các chức năng của mình. Vậy khái
niệm về công ty chứng khoán là gì?
Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán xuất bản năm 2002 của Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung
gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”. Ở Việt Nam. Theo
quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN,
công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập
hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:
 Phân loại theo loại hình tổ chức: Có ba loại hình tổ chức cơ bản:
 Công ty hợp danh:
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
- Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp


vốn và thành viên hợp danh.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
 Công ty cổ phần:
- Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán hiện hành
 Công ty TNHH
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
 Phân loại theo mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán: có hai loại
mô hình công ty chứng khoán.
 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
-Theo mô hình này hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng
không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
-Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng,
tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh
vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
 Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
-Theo mô hình này công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một
tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán kinh doanh
tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó các ngân hàng thương mại hoạt động với
tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô
hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:
 Đa năng một phần:

Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách
rời với kinh doanh tiền tệ.
 Đa năng hoàn toàn:
Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này:
- Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm
bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
- Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị
trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là
kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách
hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài
trợ dự án.
Hạn chế của mô hình này:
- Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó
khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh.
1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán:
 Về tính chuyên môn hoá và phân cấp quản lý:
Công ty chứng khoán chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ phận
phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các
giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một lĩnh vực riêng,
các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau. Giữa các phòng
ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết hữu cơ như
các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng
ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con người:
Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ thời điểm
nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện

ở những điểm sau:
 Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính:
- Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng
khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói riêng và thị
trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch
vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
- Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo ra
nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh tạo
cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác công ty chứng khoán
không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi trường hoạt động.
 Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh doanh
và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu
tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu: khối nghiệp
vụ và khối phụ trợ.
 Khối nghiệp vụ:
Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận chủ
yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban:
 Phòng tự doanh
 Phòng môi giới
 Phòng bảo lãnh phát hành
 Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
 Phòng kỹ quỹ
 Khối phụ trợ:
Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có chức
năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
 Phòng nghiên cứu và phát triển

 Phòng phân tích và thông tin thị trường
 Phòng kế hoạch công ty
 Phòng phát triển sản phẩm mới
 Phòng công nghệ thông tin
 Phòng pháp chế
 Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
 Phòng ngân quỹ
 Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.4.Vai trò của công ty chứng khoán:
- Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ
việc hình thành những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
 Vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán:
 Vai trò huy động vốn:
- Công ty chứng khoán có vai trò là chiếc cầu nối và đồng thời là kênh dẫn
vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa
vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
- Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động
bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả:
- Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng,
thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung
cấp một cơ chế giá cả nhằm giứp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực
tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
- Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
- Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng

khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng
khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít
thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
 Thực hiện tư vấn đầu tư:
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh
lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông
qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và
các cá nhân đầu tư.
 Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ
rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng
khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp
đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp
với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán:
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
 Khái niệm:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
 Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng
tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên
kịp thời.

 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham
lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán hàng.
 Những đặc trưng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán:
 Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực
hiện các lệnh của khách hàng.
 Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
 Kỹ năng khai thác thông tin.
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
 Khái niệm:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.
 Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các
thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC,…với mục đích nhằm thu
lợi cho chính mình
 Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
 Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
-Khai thác,tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.

-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
 Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành:
- Nguyên tắc trung gian trên TTCK yều cầu trên thị trường sơ cấp các nhà
đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các
nhà bảo lãnh. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng khoán phải
thông qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán.
Đây chính là vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó
chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các
thành viên khác. Còn các công ty chứng khoán với đội ngũ chuyên gia giỏi về
chứng khoán, am hiểu thị trường, có tiềm lực tài chính có hoạt động rất mạnh
mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán:
 Tư vấn đầu tư:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm
mục đích thu phí.
 Nguyên tắc của hoạt động tư vấn:
-Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không chịu
trách nhiệm về những lời khuyên đó.
-Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào
đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp
một cách lôgích, khoa học.
1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:

 Khái niệm:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn thực
hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền bỏ
phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn bộ
công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền được
phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và được
gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện trực
tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất bất lợi,
thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua hệ thống
lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì việc thực
hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông tin về
người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho người
nắm giữ.
2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:

×