Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở tại huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ VÂN ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ VÂN ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU TỈNH HƢNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM MẠNH HÀ

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Ngô Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học giáo dục - Đại học quốc gia
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Mạnh Hà
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thực hiện và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả luận văn


Ngô Thị Vân Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................2
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
9. Những đóng góp của đề tài: ................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..............................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..........................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trên thế giới .............................................................................................................5
1.1.2. Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nước: ....................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu: ........................................11
1.2.1. Khái niệm nghề nghiệp: ..............................................................................11
1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp ............................................................................12
1.2.3. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp ..............................................................13
1.2.4. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................................14
1.2.5. Khái niệm học sinh THCS ..........................................................................15
1.3. Các vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS ....................................................................................................................17
1.3.1. Vai trò vị trí nhiệm vụ trường THCS: ........................................................17
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường

THCS ....................................................................................................................18
1.3.3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung
học cơ sở ...............................................................................................................21
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp...............................................23
1.3.5. Hình thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS .................24


1.4. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo hướng
tiếp cận chức năng quản lý ...................................................................................28
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS trong các nhà trường THCS .......................................................................30
1.4.2. Tổ chức nhân sự (lực lượng) và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS ...............................................................................................30
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS ....................................................................................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS.............................................................................................................32
1.5.1. Các yếu tố bên trong thuộc về nhà trường ..................................................32
1.5.2. Yếu tố khách quan bên ngoài nhà trường ...................................................34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU ........................................................................................................38
2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, giáo dục huyện
Khoái Châu ...........................................................................................................38
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Khoái Châu: ....................................38
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội: ............................................................39
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Khoái Châu. ......................................41
2.2. Khái quát về đặc điểm các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Khoái
Châu. .....................................................................................................................44

2.2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các nhà trường THCS ............................44
2.2.2. Kết quả giáo dục của các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu
...............................................................................................................................44
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu ...................................................44
2.3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................44
2.3.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................45
2.3.3. Phương pháp khảo sát: ................................................................................45
2.3.4. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát: ..............................................................45
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa
bàn huyện Khoái Châu ..........................................................................................45


2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh trong
các trường THCS hiện nay. ..................................................................................48
2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
trên địa bàn huyện Khoái Châu.............................................................................50
2.5. Thực trạng tính hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các nhà
trường THCS huyện Khoái Châu: ........................................................................54
2.6. Thực trạng công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS .........................................................56
2.6.1. Thực trạng việc lập kế hoạch GDHN trong các nhà trường THCS trên địa
bàn huyện Khoái Châu ..........................................................................................56
2.6.2. Tìm hiểu về thực trạng tổ chức các hoạt động GDHN của nhà trường cho
học sinh THCS tại huyện Khoái Châu ..................................................................58
2.6.3.Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu..........................................................60
2.6.4.Thực trạng về các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong các nhà trường THCS huyện Khoái Châu. ...........................64
2.7. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tổ chức hoạt động giáo dục

hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu ..........................68
2.7.1. Thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan bên trong các nhà
trường THCS.........................................................................................................71
2.7.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng yếu tố khách quan bên ngoài các nhà
trường THCS.........................................................................................................72
2.8. Đánh giá chung thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu ..........................................................74
2.8.1. Thành công .................................................................................................74
2.8.2. Hạn chế .......................................................................................................76
2.8.3. Nguyên nhân ...............................................................................................78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................79
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KHOÁI CHÂU ........................................................................................................80
3.1. Định hướng, căn cứ và các nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS .........................................................80
3.1.1. Định hướng, căn cứ:....................................................................................80


3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp: .............................................................81
3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên
địa bàn huyện Khoái Châu ....................................................................................83
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ
giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và các tầng lớp nhân dân. .....................83
3.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp với nội dung phong phú, hình
thức đa dạng. .........................................................................................................84
3.2.3. Thành lập Tổ/Ban tư vấn hướng nghiệp trong các nhà trường THCS ..............86
3.2.4. Phát triển công tác bồi dưỡng tập huấn và tự bồi dưỡng năng lực, chuyên
môn cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp THCS giai đoạn

mới. .......................................................................................................................87
3.2.5. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS.............................................................................................................91
3.2.6. Phối hợp các lực lượng hỗ trợ hoạt động GDHN trong các nhà trường
THCS huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên. ...........................................................94
3.3. Khảo sát đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất tổ chức hoạt động
GDHN cho học sinh THCS tại huyện Khoái Châu: .............................................96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp sau tốt
nghiệp THCS ......................................................................................................................46
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ - giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động GDHN 47
Bảng 2.3. Bảng sự cần thiết hỗ trợ học sinh trong việc lựa chọn nghề, hướng đi sau
THCS...................................................................................................................................48
Bảng 2.4. Thực trạng việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các nhà trường
THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu .............................................................................48
Bảng 2. 5. Nhân lực thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu. ............................................................................49
Bảng 2.6. Các hoạt động GDHN đã thực hiện trong các nhà trường THCS huyện Khoái
Châu.....................................................................................................................................50
Bảng 2.7. Hình thức tổ chức hoạt động GDHN ...............................................................52
Bảng 2.8. Các phương pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường
THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu .............................................................................53
Bảng 2.9 Những thông tin nắm bắt được sau khi được giáo dục hướng nghiệp của các
em học sinh THCS .............................................................................................................54
Bảng 2.10: Đánh giá của học sinh về công tác GDHN trong các nhà trường THCS ....55

Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN tại các trường THCS
huyện Khoái Châu ..............................................................................................................56
Bảng 2.12.Chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động GDHN .....................................58
Bảng 2.13. Kết quả tổ chức các nội dung hoạt động GDHN .........................................59
Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiêp ở các trường
THCS huyện Khoái Châu ..................................................................................................60
Bảng 2.15. Các biện pháp đảm bảo chất lượng hoạt động GDHN trong các nhà trường
THCS huyện Khoái Châu. .................................................................................................63
Bảng 2.16. Các điều kiện phục vụ dạy học GDHN trong các nhà trường THCS trên địa
bàn .......................................................................................................................................65
huyện Khoái Châu. .............................................................................................................65
Bảng 2.17. Đánh giá của CBGV về công tác quản lý hoạt động GDHN trong các nhà
trường THCS ......................................................................................................................67
Bảng 2.18.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDHN trong các nhà trường THCS....69
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của phòng tư vấn hướng nghiệp trong công tác GDHN
trong của các nhà trường THCS ........................................................................................96
Bảng 3.2. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ GDHN hiệu quả .............................................96
Bảng 3.3. Các biện pháp đễ xuất nâng cao chất lượng GDHN .......................................97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

HS


Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CBGV

Cán bộ giáo viên

5

THCS

Trung học cơ sở

6

THPT


Trung học phổ thông

7

GDTX

Giáo dục thường xuyên

8

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

9

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở có
một ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi học sinh mà
còn có những tác động không nhỏ tới gia đình, nhà trường và xã hội. Nó góp
phần tạo ra sự cân đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo cơ hội học
tập và phát triển nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng

và hoàn cảnh của học sinh, tránh được những sai lầm cho học sinh khi bắt đầu
định hướng nghề nghiệp.
Thực hiện mục tiêu của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020 có ít nhất 30%
và đến năm 2025 có ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở lựa chọn học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp. Tuy nhiên, trên
thực tế hiện nay các hoạt động hướng nghiệp cho nhóm đối tượng học sinh cơ sở
chưa được gia đình, nhà trường đầu tư đúng mức, dẫn tới công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở ở nhiều địa phương, trong đó có cả học sinh
huyện Khoái Châu, Hưng Yên gặp không ít khó khăn.Thực trạng trên đòi hỏi các
nghiên cứu thực tiễn để giải quyết những hạn chế, bất cập nâng cao chất hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong bối cảnh mới.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) đã đánh dấu một bước tiến
phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ của nhân loại. Nó tác động mạnh mẽ
toàn diện trên các khía cạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia. Bối cảnh đó đặt ra
cho các nhà giáo dục những thách thức chưa từng có: cung cấp những công dân
toàn cầu, sáng tạo và khởi nghiệp có hoài bão vươn lên trong một thế giới và
đang đặt ra cho giáo dục Việt Nam nhiều thách thức. Trong bối cảnh khoa học
kĩ thuật phát triển vượt bậc với công nghệ cao, theo đó nhiều ngành nghề mới
ra đời thì nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp lại càng đặt ra yêu cầu cao trong các
nhà trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Đổi mới hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 trong thời điểm hiện nay là vấn để quan trọng đòi hỏi những
người làm công tác giáo dục phải đặc biệt quan tâm.

1


Mục tiêu đổi mới giáo dục đã được quy định rõ trong Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới chương trình Sách giáo khoa giáo dục
phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả

giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt
nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Thực hiên các nghị quyết của Đảng và Quốc
hội, sau nhiều lần lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo, Chương trình giáo dục phổ
thông mới đã được Bộ trưởng Bộ giáo dục phê duyệt ngày 26 tháng 12 năm 2018
và chính thức ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, hoạt động
trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một trong những nội dung
mới được xây dựng trong chương trình chính thức của tất cả các cấp học với mục
đích hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung, một số năng lực thành
phần đặc thù...đặc biệt là năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và
cuộc sống. Do đó vai trò của những người thầy, người cô trong thời điểm này lại
càng đòi hỏi sự đổi mới và nỗ lực hết mình.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “ Tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Khoái Châu tỉnh
Hưng Yên” được lựa chọn nghiên cứu đã xác định được điểm mới trong
nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các nhà
trường THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng việc tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở tại Huyện Khoái Châu,
Hưng Yên hiện nay, qua đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở tại địa bàn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

2



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
cơ sở tại địa bàn Huyện Khoái Châu, Hưng Yên hiện nay như thế nào? Có
đảm bảo được yêu cầu phân luồng sau tốt nghiệp hay chưa?
- Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học cơ sở tại địa bàn Huyện Khoái Châu, Hưng Yên?
- Cơ sở khoa học của các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THCS trong bối cảnh hiện nay?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS tại địa bàn Huyện Khoái Châu, Hưng Yên?
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng việc tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS tại địa bàn Huyện Khoái Châu, Hưng Yên chưa đáp ứng được yêu
cầu của công tác phân luồng học sinh, một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến công tác này là do các cơ sở giáo dục chưa xác định đúng vai trò,
tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp cho học sinh, dẫn tới chất lượng
công tác hướng nghiệp chưa đạt được yêu cầu.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THCS.
- Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn huyện
Khoái Châu.
- Nghiên cứu và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS trên địa bàn Huyện Khoái
Châu, Hưng Yên.
7. Phạm vi nghiên cứu

- Chủ thể tổ chức hoạt động: Hiệu trưởng các nhà trường THCS. Chủ
thể phối hợp quản lý: các Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các lực

3


lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
- Nghiên cứu tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS trong các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu.
- Tiếp cận chính trong luận văn: tiếp cận quản lý tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp
- Địa bàn nghiên cứu: Các nhà trường THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý và giáo viên, học sinh trong các nhà
trường THCS trên địa bàn huyện Khoái Châu: 120 cán bộ quản lý và giáo viên
trong các nhà trường THCS; 200 học sinh trong các nhà trường THCS trên địa bàn
huyện Khoái Châu
- Thời gian lấy số liệu: Năm học 2018-2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
- Phương pháp hệ thống – cấu trúc
8.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp thảo luận nhóm
9. Những đóng góp của đề tài:
Qua việc nghiên cứu vấn đề về tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh cuối cấp tại các trường THCS trến địa bàn huyện Khoái

Châu; chỉ ra những giải pháp, những cách thức tổ chức hợp lý, có hiệu quả
cao trong công tác hướng nghiệp định hướng phân luồng học sinh sau THCS.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trên thế giới
Theo dòng chảy của lịch sử nghiên cứu việc tổ chức giáo dục
hướng nghiệp trên thế giới, người ta nhận thấy các nhà Tâm lý học là
những chuyên gia trước tiên quan tâm tới việc xây dựng hệ thống cơ sở
lý luận cũng như những phương pháp trong lĩnh vực hướng nghiệp. Vào
những năm 1880, 1883 các nhà Tâm lý học Mĩ, Anh là: M. Kettell và F.
Gallton đã lần lượt đưaTrắc nghiệm tâm lý (Test) vào công tác tuyển
chọn nghề, tư vấn nghề bằng cách sử dụng Test để chẩn đoán nhân cách
Năm 1895, Sở tư vấn nghề đầu tiên tại Pháp được thành lập bởi hai nhà
khoa học F. Galton và A.Binet (nhà Tâm lý học Pháp ) Đến đầu thế kỷ
XX các cơ sở dịch vụ tư vấn, hướng nghiệp lần lượt ra đời ở Mỹ, Anh ,
CHLB Đức, Thụy Điển….
Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp đã dần
dần trở thành yêu cầu cấp thiết ở mỗi quốc gia . Để một quốc gia phát
triển thì cần phải có nguồn nhân lực có chất lượng. Năm 1910, tại New
York (Mỹ) một Hội đồng hướng nghiệp được thành lậpvới nhiệm vụ
nghiên cứu các đỏi hỏi, yêu cầu của nghề đối với con người; đặt nhiệm
vụ cần phải tìm hiểu cụ thể về năng lực của học sinh để từ đó giúp học

sinh lựa chọn cho mình một nghề phù hợp.
Những vấn đề về hướng dẫn chọn nghề được đặt ra ở nhiều nước được
đặc biệt quan tâm từ thế kỷ XX. Thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em phải

5


hiểu sâu sắc hướng phát triển của đất nước, những nhu cầu nhân lực mà nền
kinh tế đang đòi hỏi, cần được đáp ứng. Những nhiệm vụ mà thanh thiếu niên
phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đặt ra trong lao động sản xuất.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm tiền bối Xô viết (N.C. Krupxkaia, A.V,
Lunatraxki, P.P.Blonxki, A.C. Makarenkô, X.T. Saxki…) đã phát triển lý luận
hướng nghiệp và đưa tư tưởng giáo dục kỹ thuật tổng hợp vào cuộc sống. Các
nhà sư phạm cho rằng: Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp phải được thực hiện
ngay trong quá trình dạy học và giáo dục. Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, lao
động giữ vị trí rất quan trọng. Vì vậy, trong thực hiện giáo dục hướng nghiệp
cần phải sử dụng kết hợp với môi trường sản xuất, lao động thực sự để giáo
dục và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Thời điểm đó, có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục hướng
nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các nước Anh, Pháp, Nga, Mỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc... Chương trình giáo dục của Liên bang Nga từ những
năm 1993 đã giữ lại chương trình giáo dục lao động và hướng nghiệp tại các
trường phổ thông trong đó tăng cường phân hóa giáo dục lao động cũng như
giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Các nhà giáo dục Liên bang Nga cho rằng, trong
các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục học sinh thì “sự thành đạt nắm vững
nghề mình đã chọn là tiêu chí đánh giá cao nhất”.
Từ những năm 50, nhu cầu tuyển lựa, bố trí cán bộ trong các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân rất lớn, do vậy, trong công tác hướng nghiệp, người ta chú
trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng nghề và tuyển chọn nghề cho
học sinh. Hàng loạt các tổ chức tư vấn nghề tiếp tục xuất hiện trên khắp đất

nước. Nhiều Viện nghiên cứu đã góp phần tích cực vào việc giải quyết các
nhiệm vụ của hướng nghiệp, tư vấn nghề cho học sinh và thanh niên.
Qua nghiên cứu lý luận và từ thực tiễn việc tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp, các nhà khoa học Liên Xô (cũ) đã khẳng định, muốn tiến hành

6


các nhiệm vụ hướng nghiệp (định hướng, giáo dục nghề nghiệp tư vấn nghề,
tuyển chọn nghề) có hiệu quả thì phải trên cơ sở tiếp cận hệ thống với tuyển
chọn nghiệp. Bởi vì hướng nghiệp là vấn đề lớn, đa diện, liên quan đến nhiều
mặt của cuộc sống.
Quan điểm tiếp cận hệ thống với hướng nghiệp bao gồm: Hướng tiếp
cận kinh tế xã hội (hướng này xem xét, phân tích nhu cầu nghề nghiệp của xã
hội và nêu rõ triển vọng của các nghề); Hướng tiếp cận tâm sinh lý (hướng
này rất coi trọng các yếu tố tâm sinh lý của cá nhân và coi nó là cơ sở của tư
vấn nghề và tuyển chọn nghề); Hướng tiếp cận sư phạm (nhằm tuyên truyền,
giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động, hình thành trong các em hứng thú
đối với những nghề mà xã hội đang cần); Hướng tiếp cận y học (xem xét,
phân tích các chỉ định và các chống chỉ định của học sinh đối với nghề đã
chọn phù hợp với tình trạng sức khỏe của học)…
1.1.2. Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nước:
Sau khi khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã sớm xác định quan điểm của nền giáo dục cách mạng nước ta, đó là:
“Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường học đi đôi với lao động, lý luận
gắn liền với thực hành, cần cù đi với tiết kiệm”.
Phải đến những năm 60 của thế kỷ 20, khái niệm hướng nghiệp mới
bắt đầu xuất hiện. Là một nước xã hội chủ nghĩa mới, chịu ảnh hưởng nhiều
của người anh cả, hướng nghiệp tại Việt Nam thời điểm đó có cơ sở lý luận
và thực tiễn được bắt đầu và phát triển dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm

thực tiễn về công tác giáo dục hướng nghiệp của Liên Xô cũ.
Thời kì đầu quan niệm hướng nghiệp đi đôi với giáo dục lao động, để qua
đó giáo dục cho học sinh thái độ sẵn sàng bước vào các hoạt động lao động nghề
nghiệp. Quan điểm này thể hiện rõ trong cuốn “ Một số vấn đề giáo dục lao
động”(NXBGD Hà Nội 1965). Vào những năm 70, nhà nghiên cứu Phạm Tất

7


Dong đã nghiên cứu đề tài “ Hướng nghiệp cho nữ sinh PTTH” để bảo vệ Luận
án Phó tiến sĩ. Không lâu sau đó, trên cơ sở đề tài đã nghiên cứu ông hoàn thành
cuốn “Phụ nữ và nghề nghiệp” (NXB Phụ nữ 1978).
Đến đầu những năm 80, khi xuất hiện nhu cầu đẩy mạnh giáo dục lao
động, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp nhằm chuẩn bị kỹ năng cho học sinh
phổ thông đi vào cuộc sống thì hướng nghiệp mới thực sự được Nhà nước chú
trọng đến. Năm 1980, được sự giúp đỡ của UNICEF các Trung tâm Kĩ thuật
tổng hợp hướng nghiệp (KTTH-HN) đầu tiên được thành lập. Đến cuối năm
học 1980-1981, chúng ta đã xây dựng được 20 Trung tâm KTTH-HN do
UNICEF tài trợ về trang thiết bị. Các Trung tâm này có nhiệm vụ hướng
nghiệp, dạy nghề cho thanh niên, bồi dưỡng giáo viên, làm dịch vụ khoa học kĩ
thuật và nghiên cứu khoa học kĩ thuật( từ tháng 8/1981, các Trung tâm này
được gọi là Trung tâm kĩ thuật tổng hợp- hướng nghiệp- dạy nghề ).
Năm 1982, Hội đồng chính phủ đã ban hành Quyết định 126 – CP về
việc đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp
phổ thông thì công tác hướng nhiệm vụ hướng nghiệp mới được coi là một
nhiệm vụ của toàn xã hội , nó được coi là một phần của công tác dạy học và
giáo dục trong nhà trường phổ thông .Thời điểm ấy, có nhiều Hội nghị chuyên
đề được mở ra: “Ngành dạy nghề với công tác hướng nghiệp”. Các báo cáo
của hội nghị đã nêu rõ cơ sở lý luận của công tác hướng nghiệp, đề nghị xúc
tiến việc xây dựng nội dung, phương pháp tư vấn, tuyển chọn nghề .... Hội

nghị này có ý nghĩa như một tiếng chuông kêu gọi các nhà trường, các cơ
quan, các ngành, các cấp có liên quan đẩy mạnh công tác hướng nghiệp về
nhiều mặt trong phạm vi cả nước. Sau sự kiện này các phòng truyền thống
hướng nghiệp tại các trường phổ thông ra đời. Trong giai đoạn này, lớp thanh
thiếu niên rất chú ý và yêu thích cuốn sách “Nghề em yêu thích” (NXB Kim
Đồng, Hà Nội 1985) của tác giả Phạm Tất Dong. Đây là một trong những

8


cuốn sách được đánh giá cao ở lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp thời kì này.
Trong tác phẩm này, tác giả nhấn mạnh giá trị xã hội của một số nghề đang
rất cần cho đất nước nhằm lôi cuốn, hấp dẫn thanh thiếu niên học sinh. Cuốn
sách có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền nghề nghiệp cho học sinh.
Như vậy, về mặt cơ cấu tổ chức của công tác hướng nghiệp thì cho đến
giữa những năm 80 của thế kỉ này, ở nước ta đã hình thành được mạng lưới các
phòng hướng nghiệp ở trường phổ thông và một số lớn các trung tâm KTTHHN-DN. Đến tháng 10/1993 chúng ta đã xây dựng được 184 trung tâm. Trung
tâm KTTH-HN- DN huyện Khoái Châu cũng được thành lập thời gian này. Thời
điểm này, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra nhiều văn bản hướng dẫn các nhà trường
phổ thông, các trung tâm KTTH-HN-DN thực hiện việc tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp , kịp thời cho ra các tài liệu: “Sinh hoạt hướng nghiệp” giúp cho
giáo viên thực hiện nhiệm vụ này. Tuy nhiên trong việc triển khai, thực tế các
trường phổ thông và các Trung tâm KTTH-HN-DN mới chỉ thực hiện được
nhiệm vụ tuyên truyền và dạy nghề cho học sinh phổ thông là chủ yếu.
Hướng nghiệp là một vấn đề đa diện, muốn tiến hành hướng nghiệp có
hiệu quả thì phải hiện thực hóa cả các mắt xích của nó, trong đó tư vấn nghề,
đặc biệt là tuyển chọn nghề có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn. Chính vì vậy, từ
những năm 1985, chúng ta đã bắt đầu nghiên cứu về tư vấn nghề và tuyển
chọn nghề. Cuối 1985 sau khi cuốn “Tuổi trẻ và nghề nghiệp”(Nhà xuất bản
Công nhân kĩ thuật, Tổng cục dạy nghề) xuất hiện thì tư vấn nghề có một tài

liệu có giá trị làm cơ sở để thực hiện chức năng của mình. Đây là công trình
nghiên cứu, mô tả và phân tích đặc điểm và yêu cầu tâm sinh lý của hơn 30
nghề đào tạo phổ biến ở đất nước ta. Bài viết của Lê Đức Phúc “Chẩn đoán và
tư vấn nghề nghiệp” nói về các phương pháp chẩn đoán tâm lý trong tư vấn
nghề cũng là một tài liệu rất cần thiết cho công tác này. Năm 1992, Bộ giáo
dục và đào tạo vừa cho ra mắt tài liệu tập huấn tư vấn nghề cho học sinh phổ

9


thông nhằm cung cấp cho các giáo viên, các cán bộ hướng nghiệp những kiến
thức cần thiết để thực hiện tư vấn nghề cho học sinh như nội dung, phương
pháp và quy trình tư vấn nghề để phát triển rộng rãi công tác này. Tập trung
việc giáo dục tình cảm, lòng yêu nghề, yên tâm gắn bó với nghề thông qua
nhận thức rõ về giá trị của nghề và hình thành thái độ nghề nghiệp đúng đắn.
Đến năm 2000, hai tác giả Nguyễn Như Ất và Phạm Tất Dong và trong
cuốn “Sự lựa chọn tương lai” cũng đã đưa ra những nhận định xu hướng chọn
nghề của học sinh sinh viên hiện nay, đồng thời chỉ ra nhu cầu thị trường lao
động trong thời gian tới. Trong tài liệu, các tác giả đã đưa ra những cơ sở
khoa học giúp cho các em học sinh lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp,
đó là trước khi chọn nghề, học sinh phải trả lời được 3 câu hỏi : Tôi thích làm
nghề gì? Tôi làm được nghề gì? Tôi cần làm nghề gì? Từ đó định hướng cho
việc chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân một cách phù hợp và đúng đắn.
Trong Hội thảo về Tư vấn nghề do ĐHQG Hà nội tổ chức tháng
01/2005 PGS.TS Đặng Danh Ánh báo cáo tại Hội thảo, trong bài viết này,
ông đã đưa ra những quan điểm mới trong việc tổ chức các hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh.
Cũng trong năm 2005, NXB Kim Đồng cũng ấn hành tủ sách hướng
nghiệp - Nhất nghệ tinh dành riêng cho đối tượng học sinh phổ thông trung
học. Từng tập sách là một họa đồ nghề với những chi tiết cụ thể như nội dung

của nghề, những yêu cầu đòi hỏi của nghề đối với người học theo học hoặc
làm nghề sau này, những cơ sở đào tạo nghề và những triển vọng của nghề
trong tương lai. Đây là một bộ sách rất bổ ích không chỉ cho các bạn trẻ,
những người đang phải lựa chọn cho mình một lĩnh vực nghề nghiệp để bước
vào tương lai mà còn có ích cho các bậc cha mẹ, thầy cô giáo có thêm những
hiểu biết để tư vấn hướng nghiệp cho con em mình chọn được nghề phù hợp
với sở thích, nguyện vọng và năng lực.

10


Tháng 10/2006, Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức hội thảo với chủ đề
“Xây dựng mạng lưới tham vấn trong trường học”, trong đó cũng bàn về thực
trạng triển khai các hoạt động hướng nghiệp trong các trường THPT hiện nay.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu thực
tiễn về xu hướng nghề nghiệp, sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên và
công tác hướng nghiệp nói chung dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên trong
bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường, công tác hướng nghiệp phải được
chú ý nghiên cứu để đưa ra được các giải pháp cũng như cách tổ chức các
hoạt động hướng nghiệp cho thanh niên sao cho có hiệu quả, phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước.
Vì vậy, rất cần thiết có một nghiên cứu có quy mô về tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, đặc biệt là nhóm học sinh trung học cơ
sơ và nghiên cứu về mối tác động của công tác phân luồng học sinh với công
tác hướng nghiệp trong nhà trường. Từ đó mới có cơ sở khoa học và thực tiễn
giúp cho công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trở nên có hiệu quả,
đóng góp chung cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhưng bản thân tôi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp nhận thấy đây vẫn thực sự là một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt
nhằm mang đến một hiệu quả thực sự cho công tác giáo dục hướng nghiệp.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu:
1.2.1. Khái niệm nghề nghiệp:
Theo E.A. Klimov: Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người có giới hạn cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động xã hội mà có) nó tạo cho con người sử dụng khả năng của mình
để thu lấy những phương tiện cần thiết.
Theo Từ điển tiếng việt thì nghề là “công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động của xã hội”. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ

11


xã hội. Qua đó, ta có thể thấy nghề nghiệp là công việc mà đòi hỏi người sở
hữu nó phải vận dụng toàn bộ sức lao động của cải, vật chất, tinh thần để tạo
ra của cải vật chất phục vụ cá nhân và xã hội
1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp
Có nhiều khái niệm hướng nghiệp
Theo Từ điển Tiếng việt: “Hướng nghiệp là thi hành những biện pháp
nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực)
nhân dân theo ngành và thể loại lao động, giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành
nghề”.(23 )
Theo Từ điển Giáo dục học: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp
giúp đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn cân nhắc nghề nghiệp với
nguyện vọng, năng lực, sở trường của mỗi người, với nhu cầu và điều kiện
thực tế khách quan của xã hội”.(24)
Hiểu hướng nghiệp trên bình diện xã hội: toàn bộ các nhà máy, xí
nghiệp, công trường, nông trường, các cơ quan quản lý kinh tế, quản lý nhà
nước, các cơ quan đoàn thể chính trị xã hội, tất cả các ngành nghề... đều cần
đến những người lao động có phẩm chất nhân cách lao động phù hợp. Để
chọn lựa được những người lao động theo đúng tiêu chuẩn đã định bao gồm

những chỉ số khách quan, những cơ quan, những tổ chức nói trên có nhiệm vụ
làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện ....công
tác của mình giúp cho họ tìm hiểu những nghề nghiệp chuyên môn mà cần
tuyển chọn. cuối cùng, những cơ quan, cơ sở sản xuất phải tiến hành tuyển
chọn người trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề nghiệp của họ.
Theo các nhà Kinh tế học: “Hướng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế
giúp cho từng thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào một
lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội”.

12


Còn các nhà tâm lý học lại cho rằng: “Hướng nghiệp là một hệ thống các
biện pháp tâm lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến
nhu cầu xã hội và năng lực của bản thân”.
UNESCO định nghĩa: “ Hướng nghiệp là làm cho cá nhân nhận thức
được những đặc tính của mình và phát triển các đặc tính đó để chọn ngành
học và các hoạt động chuyên môn trong một hoàn cảnh của đời sống với
mong muốn được phục vụ xã hội và phát triển trách nhiệm của mình.”
Có thể thấy, trong những khái niệm trên, đặt con người là chủ thể của
định hướng cá nhân bằng cách mở rộng khả năng hòa nhập xã hội, chứ không
chỉ riêng khả năng hòa nhập vào công việc.
Tóm lại, dù có nhiều quan điểm khác nhau về hướng nghiệp nhưng về
mặt bản chất tâm lí, hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục đặc
biệt nhằm điều khiển động cơ chọn nghề của học sinh nhằm giúp các em tích
cực lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp có tính nhu cầu của xã hội
để sẵn sàng tham gia lao động ở các ngành nghề xã hội đang cần phát triển.
Như vậy, khái niệm hướng nghiệp được hiểu là: “Quá trình giáo dục
được tổ chức đặc biệt nhằm điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp và tính
tích cực của các học sinh trong việc lựa chọn nghề một cách có ý thức, có tính

đến nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng của bản thân đối với nghề, nhằm
đảm bảo cho các em thành đạt trong công việc và hạnh phúc trong lao động
nghề nghiệp sau này”.
1.2.3. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là bộ phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi học
sinh có được hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết
phân tích ngành nghề và có hướng rèn luyện bản thân. Từ đó, mỗi học sinh sẽ
tự xác định được đâu mới thực là nghề nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp
với mình. Có thể nói giáo dục hướng nghiệp là một việc làm rất quan trọng

13


đối với mọi học sinh. Vậy khái niệm giáo dục hướng nghiệp được hiểu như
thế nào?
Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động tư vấn, tham vấn giúp học sinh tìm
ra một ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân và yêu cầu của xã hội. Hoạt
động hướng nghiệp làm người học nhận thức rõ về ngành nghề mình theo
đuổi, có động lực học tập, phát triển. Các hoạt động hướng nghiệp nhằm hỗ
trợ học sinh chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với
khả năng của mình. Khi không có định hướng nghề đúng thì sẽ hình thành
nhiều mặt tiêu cực cho cá nhân và xã hội nên việc đào tạo giáo dục hướng
nghiệp vô cùng cần thiết cho giới trẻ ngày nay.
Nếu đánh giá con cá với khả năng leo cây thì sao? Không thể được.
Con cá sẽ cả đời chìm đắm trong đau khổ bởi suy nghĩ mình là kẻ vô dụng.
Như vậy, giáo dục hướng nghiệp cần làm cho học sinh hiểu rằng: mỗi người
sinh ra đều có năng khiếu riêng của mình hay nói cách khác là có khả năng
học ngành nghề khác nhau, nên việc định hướng theo sở thích và khả năng
bản thân rất cần được quan tâm và chú ý.
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường cần phải giúp học sinh trên cơ

sở của sự hiểu biết về nghề nghiệp, hoàn cảnh hiện tại; biết đối chiếu với sự
phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm lý, sức khỏe của bản thân học
sinh để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề nghiệp. Cần làm cho học sinh được
giáo dục hướng nghiệp có được tính chủ động trong lựa chọn nghề, có khả
năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp trong tương lai của mình.
1.2.4. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Chủ thể của công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bao gồm cả
gia đình, các tổ chức xã hội và nhà trường, trong đó nhà trường đóng vai trò
chủ đạo. Nhà trường, với vai trò là chủ thể hoạt động giáo dục học sinh được
giao chức năng và trọng trách trong việc cung cấp những tri thức, kỹ năng,

14


thái độ qua đó hình thành các phẩm chất, năng lực, nhân cách học sinh đáp
ứng yêu cầu của quá trình phát triển xã hội. Luật giáo dục 2019 cũng đã nhấn
mạnh vai trò của các cơ sở giáo dục trong đó có các trường THCS trong việc
đảm bảo tổ chức các hoạt động hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Để tổ
chức chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chương trình giáo dục phổ thông đã quy
định rõ về các nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, các hình thức
giáo dục hướng nghiệp, các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
1.2.5. Khái niệm học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS còn gọi là lứa tuổi thiếu niên có giới hạn độ
tuổi từ 11 đến 15 tuổi, các em được vào học ở THCS (từ lớp 6 đến lớp 9).
Đây cũng là thời kì phát triển mạnh mẽ khả năng tự, đặc biệt là ý thức
về bản thân, thiếu niên nhận thấy bản thân đã lớn cả về vóc dáng lẫn khả năng
nên luôn muốn hành động như người lớn, muốn được người lớn công nhận.
Tuy nhiên trên thực tế, thiếu niên vẫn chưa thực sự lớn, thể hiện ở vóc dáng

cao nhưng không khỏe, không bền bỉ và không dẻo dai, dễ xúc động và hay
thay đổi... Điều này tạo ra một trạng thái mâu thuẫn trong chính thiếu niên,
mâu thuẫn giữa cảm giác mình đã lớn với thực tế khả năng mình còn hạn chế;
mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của chúng trong
tập thể; mâu thuẫn giữa thái độ của các em với bản thân, với những phẩm chất
nhân cách của mình và thái độ của các em với người lớn, đối với bạn bè cùng
lứa tuổi.
Điểm đặc thù trong tâm lý học sinh THCS: Bước vào giai đoạn có sự
phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về các mặt tâm sinh lý như sự biến
đổi cơ thể, sự phát triển tự ý thức, thay đổi các mối quan hệ với người lớn, với
bạn bè, thay đổi hoạt động học tập, hoạt động xã hội... Nhà tâm lý học Gôioso

15


×