Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường trung học phổ thông Văn Hiến, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã Số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS-Trần Thị
Tuyết Oanh - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Cô đã
cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp
em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà
Nội, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên và
hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thủy

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh


KT - XH

Kinh tế - Xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

THPT

Trung học Phổ thông

TNCS HCM

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

NN

Nhà nước

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

UBND


Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức .................................................................. 9
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ....................................... 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông
......................................................................................................................... 18
1.3.1. Đặc điểm của trường Trung học Phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân .......................................................................................................... 19
1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học Phổ thông ....................................................................................... 21
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ....... 26
1.4.1. Vai trò của các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại trường Trung học Phổ thông........................................................ 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 27
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

tại trường Trung học Phổ thông ...................................................................... 32
1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36

iii


Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN
HIẾN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 37
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 37
2.1.1. Khái quát về Giáo dục và Đào đào thành phố Hà Nội .......................... 37
2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công lập, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 38
2.1.3. Khái quát về trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ........................... 40
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ
thông Văn Hiến ............................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh .......................................................... 43
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................... 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến ...................................................................... 59
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ................ 59
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ... 61
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức .............................. 63
2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức ............... 65
2.3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ....................... 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ............................................ 69

2.4.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 69
2.4.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 70
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 72
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĂN HIẾN, HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................. 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 73
iv


3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và thực tiễn địa phương ................ 73
3.1.2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ các biện pháp ........................................... 73
3.1.3. Đảm bảo kế thừa và phát triển .............................................................. 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .............. 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh................................... 74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp
với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ..................................... 77
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 81
3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường ................ 83
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh . 86
3.2.6. Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh ............................................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 91
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp........................ 93
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
1. Kết luận ....................................................................................................... 98

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường
THPT Văn Hiến .............................................................................................. 42
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức ........................ 43
Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ................. 45
Bảng 2.4. Hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học gần đây ... 46
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ............... 51
Bảng 2.6: Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh .......... 53
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức ....... 55
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức .................... 56
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục đạo đức .......................... 58
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ........ 59
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục......... 61
Bảng 2.12: Các hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức.................... 62
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ......... 63
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ..................... 66
Bảng 2.15: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ....................................................................................... 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .................. 93
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 95

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ........... 52
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .............. 94
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................. 96

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kì thời đại hay chế độ nào, con người với trí tuệ và sức khỏe của
mình luôn là chủ thể sáng tạo ra nền văn minh nhân loại. Đảng ta xác định
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, nên chỉ rõ
“Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu” [5,6,7] và với:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập và chủ nghĩa xã hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [23].
Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng
cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng” [20] và
Người cũng đã khẳng định: người có tài mà không có đức là người vô dụng,
người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Qua lời dạy của
Người và quan điểm của Đảng chúng ta thấy rằng giáo dục đạo đức là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục con người, và để công tác giáo
dục đạo đức đạt kết quả tốt thì việc quản lí giáo dục đạo đức là một trong các
nội dung quan trọng của quản lí GD&ĐT con người nói chung.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tính cạnh tranh của kinh tế thị
trường làm xuất hiện một số mặt trái và cùng với các tệ nạn xã hội đã tác
động rất lớn đến một bộ phận thế hệ trẻ. Một số thanh niên, HS, sinh viên sa
vào lối sống tùy tiện, cẩu thả và thực dụng. Do vậy việc giáo dục đạo đức và
quản lí giáo dục đạo đức cho HS trở lên cấp thiết. Nhiệm vụ của giáo dục đạo
đức là giúp cho HS nhìn nhận những chuẩn mực đúng và các giá trị đúng vừa
phục vụ lợi ích của bản thân và lợi ích của cộng đồng. Đảng và Nhà nước chỉ
1


rõ, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục đạo
đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin …tổ chức cho HS tham gia các
hoạt động xã hội, văn hóa thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục
toàn diện”. [7]
Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội là một
trường THPT dân lập năm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có bề dày truyền
thống và kinh nghiệm trong dạy học và giáo dục. Trong nhiều năm qua, nhà
trường đã thu hút một lượng HS có kết quả thi vào lớp 10 THPT không cao,
thường thì các em không đủ điểm đỗ vào các trường THPT công lập theo
nguyện vọng đã đăng ký. Có thể nói chính những HS này dễ bị tác động tiêu
cực trong đời sống xã hội, dễ bị ảnh hưởng của mặt trái của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HS của
nhà trường là luôn luôn cần thiết và cấp bách. Qua theo dõi rất nhiều phụ
huynh khi con họ “Chỉ đỗ vào trường ngoài công lập” thì coi đó như một sự
“thất bại”, bởi mục tiêu của phụ huynh là phấn đấu học trường công lập. Từ
đó sự quan tâm, sự đầu tư, của phụ huynh nhiều khi không thỏa đáng. Đội ngũ
GV của nhà trường ngoài công lập đa số là GV trẻ, nhiệt tình nhưng kinh
nghiệm chưa nhiều, và khi có đủ điều kiện họ sẽ phát triển đi dạy ở các
trường công lập khác. Do đó việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức càng

trở lên cấp thiết và được coi trong hàng đầu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Văn Hiến, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho HS của nhà
trường nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục
đạo đức cho HS trường THPT dân lập, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục dục đạo đức của cho HS ở trường THPT Văn Hiến, quận
2


Hoàn Kiếm, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường hiện nay, góp phần giáo dục toàn diện cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT
Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS trường THPT dân lập
- Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay
5. Câu hỏi nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
Những biện pháp quản lý nào có thể khắc phục những bất cập, khó
khăn trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn
Hiến?
6. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội là trường THPT
dân lập, đạo đức của học sinh trong nhà trường vẫn còn những biểu hiện chưa
tốt. Nếu xác định được đúng nguyên nhân và đưa ra được các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS nhà trường một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, thì sẽ nâng cao hơn
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường.
3


7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
trường THPT dân lập Văn Hiến.
- Giới hạn về khách thể khảo sát, gồm: 5 CBQL, 45 GV, 250 HS.
- Số liệu khảo sát từ năm 2012 đến 2016.
8. Ý nghĩa của luận văn
* Ý nghĩa về lý luận
Hệ thống hóa lý luận về giáo đục dạo đức, quản lý giáo dục đạo đức
cho HS trường THPT dân lập, chỉ ra những điểm mạnh và mặt hạn chế, tồn tại
của công tác quản lý, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý hoạt động này.
* Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho trường THPT Văn Hiến nói riêng và các trường THPT dân
lập nói chung.

9. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa
học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT để hình
thành cơ sở lý luận của đề tài.
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng và khảo
sát bằng phiếu hỏi đối với CBQL, GV và HS nhằm thu thập thông tin từ đó
đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường
THPT Văn Hiến.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn với một số CBQL như
lãnh đạo, GV cốt cán nhà trường nhằm thu thập thông tin thêm, bổ sung cho
4


việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại
trường THPT Văn Hiến.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến của một số chuyên gia
am hiểu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT
nhằm làm đánh giá chính xác thực trạng này ở trường THPT Văn Hiến.
* Phương pháp thống kê toán học
Tiến hành sử dụng các phép toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã
điều tra được, từ đó thu được các số liệu phù hợp để đánh giá trong quá trình
nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

HS ở trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển
cùng với lịch sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai
cấp, mọi thời đại quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân
cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con
người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các
chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của
lịch sử xã hội, do cơ sở KT - XH quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào,
đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc
đạo đức chung của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,
ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định "Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội", có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo
đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm

của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch
sử.[10]
Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến
đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, giáo dục đạo đức
luôn được coi là vấn đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con
người. Văn hóa hương ước làng quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc

6


và yêu cầu cao về giáo dục con người sống có đạo đức, thậm chí đề cao đạo
đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ đã được răn dạy “cái
nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được
thành lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới
được xây dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ và cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng. Đường lối phát triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ
thống pháp luật, các thể chế về xây dựng đạo đức xã hội XHCN và giáo dục
đạo đức con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện và phát huy tích
cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong chương
trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học.
Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người
đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, HS. Bác đã
chỉ rõ rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác
luôn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn
viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa
“hồng’’ vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan
điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm

chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương
pháp nhận thức khoa học.[10]
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng
thương người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng

7


trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại
đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.[10]
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn
khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị
Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,
2001);…
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo
đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công
dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng
xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự
giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy
định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực,

trí tuệ vào sự nghiệp CNH- HĐH đất nước” [14, tr 168-170].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó có một số
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi
nhưng có thể kể đến các công trình sau:
- “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT Thành phố
Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho HS THPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây)
hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).

8


Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp giáo
dục đạo đức cho HS THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
về những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT dân
lập nói chung và HS THPT Văn Hiến nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến,
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức HS trường THPT Văn Hiến, cũng như các trường THPT dân lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
* Đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội “Đạo đức là những tiêu chuẩn,

nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con
người đối với nhau và đối với xã hội" [26, tr.297].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích con người và với tiến bộ xã hội trong quan
hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [9, tr.4].
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[17, tr.145].

9


Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [17, tr12].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một mặt của nhân cách, bao gồm
một hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu… trong mối
quan hệ của con người với con người [17, tr.170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [10, tr153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như

sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội”[17, tr12 ].
Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp
với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này
nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
10


Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh, có tinh
thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng
có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn
hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học... Vì vậy trong quá trình hình thành và

phát triển nhân cách có 3 thành tố: Hành vi đạo đức, hành vi pháp luật, hành
vi văn hoá được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai mặt đức
và tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất,
tốt đẹp nhất theo triết lý: “Pháp luật là đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp
luật tối đa”.
Theo triết lý pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên
quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp
luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là
pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự
nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày
ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái
niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
* Giáo dục:
Trước hết giáo dục là hoạt động hay quá trình được tổ chức một cách
có hệ thống có mục đích với nội dung, phương pháp, phương tiện nhằm tác

11


động đến sự phát triển tinh thần, thể chất của nhóm đối tượng nào đó, làm cho
họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là một trong hai quá trình bộ phận tạo nên quá
trình sư phạm tổng thể. Theo cách hiểu này thì hoạt động giáo dục tác động
trực tiếp đến hệ thống giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo
dục.
Như vậy, có thể hiểu: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người
thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,

phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng
tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
* Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người
ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ
tiếp thu được các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong
hoạt động sống (hệ thống hành vi, hành động, thói quen…) của cá nhân. Dựa
trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ
đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu
cầu xã hội.
Giáo dục đạo đức HS là một quá trình được thực hiện trong nhà trường,
có tính liên tục về thời gian và không gian, do nhiều lực lượng xã hội tham
gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”. [15]
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
12


trình giáo dục toàn diện có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục
khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho HS niềm tin, thói quen,
hành vi, chuẩn mực đạo đức.
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người
có ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ
tiếp thu được các quan điểm nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong

hoạt động sống của cá nhân. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con
người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những
hành vi đạo đức không phù hợp với yêu cầu xã hội. Giáo dục đạo đức cho HS
bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên
trong, là quá trình được thực hiện có tính liên tục về thời gian, không gian, do
nhiều lực lượng xã hội tham gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.
Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường, gia đình và xã
hội mà HS tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến HS. Mỗi
lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt
riêng:
+ Gia đình là tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi
lòng kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia
đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu
thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh
thần cho mỗi thành viên.
+ Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hướng của xã hội.Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá
trình tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống
chương trình, nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
13


- Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm vững quan điểm và đường lối giáo
dục xã hội chủ nghĩa.
- Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu GD&ĐT nhân cách.
- Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn
lọc và tổ chức chặt chẽ.

- Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chuyên nghiệp.
- Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính sư phạm, có tác dụng
tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.
+ Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [9,tr.7]. Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo,
là trung tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
* Quản lý:
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận
khác nhau như:
+ “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [8, tr7]
+ “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
14


nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ
chức”.[18, tr8]
+ “Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng

thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. [12, tr8]
Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học
thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đó
đã đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp
những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được những
mục tiêu đã đề ra.
15


* Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số tác

giả cho rằng: Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý sư phạm: quản lý mục
tiêu, nội dung Giáo dục, phương pháp Giáo dục - Dạy học, Quản lý con
người, quản lý các công cụ giáo dục; quản lý giáo dục nhằm phối hợp các
ngành, các lực lượng xã hội, tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục, huy động
các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực GD&ĐT. quản lý giáo
dục tiến hành những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện bốn chức năng
của quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo
dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có hệ thống và quy luật của chủ thể quản lý giáo dục các cấp đến tất cả các
mắt xích của hệ thống Giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả tổ
chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh các nguồn lực Giáo dục, để
hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [18].
Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo
dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý một cơ sở Giáo dục đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể người học và các lượng tham gia giáo dục
khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả hoạt đông giáo dục và dạy học nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành
luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở Giáo dục đó
[18].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có kế hoạch và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan trong hệ
thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu giáo dục”.[1,tr16]

16



×