Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH HIẾU

QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN
ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH HIẾU

QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN
ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh



HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN CHO
HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Khái niệm rèn luyện
1.2.3. Khái niệm kỷ luật
1.2.4. Khái niệm rèn luyện kỷ luật cho học viên
1.2.5. Khái niệm quản lý rèn luyện kỷ luật
1.3. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển trong các cơ sở
giáo dục Quân đội và Học viện Biên phòng
1.3.1. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển trong các cơ sở
giáo dục Quân đội
1.3.2. Đặc điểm của học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện
Biên phòng
1.4. Nội dung quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử
tuyển đại học ở Học viện Biên phòng hiện nay
1.4.1. Nội dung quản lý thực hiện mục tiêu rèn luyện kỷ luật
1.4.2. Quản lý nội dung rèn luyện kỷ luật
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức rèn luyện kỷ luật
1.4.4. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện kỷ

luật
1.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá rèn luyện kỷ luật
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tác động đến công tác quản lý rèn
luyện kỷ luật cho học viên đại học
1.5.1. Yêu cầu xây dựng quân đội và Học viện Biên phòng hiện
nay
1.5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Học viện Biên phòng hiện nay

i
ii
iii
1
6
6
10
10
11
12
16
18
19
20
21

22
22
23
25
26
27

27
27
30
31


1.5.3. Nguồn lực đảm bảo cho quản lý rèn luyện kỷ luật
1.5.4. Yêu tố môi trường xã hội bên ngoài
Kết luâ ̣n chƣơng 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT
CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN
PHÒNG
2.1. Đặc điểm tình hình có liên quan và công tác quản lý rèn luyện
học viên ở Học viện Biên phòng
2.1.1. Đặc điểm tình hình có liên quan
2.1.2. Công tác quản lý rèn luyện học viên ở Học viện Biên phòng
2.2. Thực trạng chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học
hệ Cử tuyển đại học ở Học viện Biên phòng
2.2.1. Ưu điểm
2.2.2. Khuyết điểm
2.3. Thực trạng quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ
Cử tuyển đại học ở Học viện Biên phòng
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu rèn luyện kỷ luật
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung rèn luyện kỷ luật
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức rèn luyện kỷ
luật
2.3.4. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
rèn luyện kỷ luật
2.3.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá rèn luyện kỷ luật
2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện kỷ luật


32
34
36

36
36
37
40
40
44
46
46
48
50
54
55
56

2.4. Đánh giá chung về quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại
học hệ Cử tuyển
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân

58
58
60
62


Kết luâ ̣n chƣơng 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO
HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN
PHÒNG

63
65


3.1. Nguyên tắc đề xuấ t biêṇ pháp quản lý rèn luyện kỷ luật cho
học viên đại học hệ Cử tuyển
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ
Cử tuyển ở Học viện Biên phòng
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý rèn
luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên thông qua xây dựng
các quy định phù hợp với yêu cầu kỷ luật quân đội
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Tăng cường quản lý đổi mới nội dung, phương pháp rèn
luyện kỷ luật cho học viên tại Học viện

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Quản lý phối hợp chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị của
Học viện trong việc quản lý rèn luyện kỷ luật cho học viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả quản lý rèn luyện kỷ luật
cho học viên tại Học viện Biên phòng
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành

65
65
66
66
67
67
68
68
68
69
74
75
75
77
80
81
81

81
89
91
91
91
95
97
97
97


3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Kết luâ ̣n chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

100
101
101
105
106
106
107
109
113



CHỮ VIẾT TẮT

Bộ đội Biên phòng

BĐBP

Giáo dục đào tạo

GD-ĐT

Học viện Biên phòng

HVBP

Kỷ luật quân đội

KLQĐ

Quân đội nhân dân

QĐND

Rèn luyện kỷ luật

RLKL

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ
cử tuyển ở Học viện Biên phòng ..................................................................... 41
Bảng 2.2. Kết quả rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử tuyển ở Học
viện Biên phòng .............................................................................................. 43
Bảng 2.3. Thực trạng chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học hệ cử
tuyển ở Học viện Biên phòng .......................................................................... 45
Bảng 2.4 .Thực trạng xây dựng kế hoạch rèn luyện kỷ luật của học viên đại
học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ......................................................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung, hình thức, biện pháp rèn luyện kỷ luật của học
viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ........................................... 51
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại
học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ......................................................... 52
Bảng 2.7. Thực trạng ý thức chấp hành rèn luyện kỷ luật của học viên đại học
hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng ................................................................ 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại được con người phải tham gia các hoạt động xã hội, mỗi cá
nhân luôn luôn gắn với một tổ chức, một nhóm người nhất định. Sự hoạt động
ổn định hài hòa của các thành phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội
nhằm duy trì sự phát triển xã hội và cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các
thiết chế xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính
chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội
đạt được sự ổn định, cho phép nó hoạt động một cách có hiệu quả dưới sự tác
động của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Vậy để cho tổ chức tồn tại và

hoạt động đạt kết quả cao phải có kỷ luật. Đối với hoạt động quân sự thì kỷ
luật là yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội nhân dân
(QĐND) Việt Nam, là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
tồn tại, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng của quân đội ta. Chấp hành kỷ
luật là một nguyên tắc trong xây dựng quân đội ở giai đoạn hiện nay, là điều
kiện bảo đảm cho quân đội luôn có sự tập trung thống nhất cao về ý chí và
hành động, vượt qua khó khăn, thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ
được giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Quân đội mạnh là nhờ giáo
dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm”[18, tr. 558]. Kỷ luật tự
giác, nghiêm minh đã trở thành truyền thống tốt đẹp và quý báu của quân đội.
Nói đến kỷ luật là nói đến sức mạnh của quân đội. Là sự hoạt động hài
hòa của các quân nhân, nhằm duy trì chấp hành kỷ luật quân đội, bảo đảm
tính trật tự theo đúng yêu cầu xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, thống
nhất tạo sự ổn định chung. Nhờ trật tự trong quản lý rèn luyện kỷ luật mà tạo
động cơ thúc đẩy mọi thành viên trong tổ chức, đơn vị tự giác chấp hành quy
định, kỷ luật nâng cao chất lượng đào tạo. Trong quá trình xây dựng quân đội
đòi hỏi mọi cán bộ, chiến sỹ phải luôn luôn, thực hiện nghiêm pháp luật của
Nhà nước, kỷ luật của quân đội. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các nhà trường
quân đội hiện nay, trong đó có Học viện Biên phòng (HVBP) là phải tăng
cường và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý rèn luyện kỷ luật (RLKL) cho học viên.
1


Học viện Biên phòng là một trung tâm đào tạo cán bộ và nghiên cứu
khoa học cho toàn lực lượng Bộ đội Biên phòng (BĐBP), chất lượng đào tạo
của nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công tác
trên các tuyến biên giới. Chất lượng đào tạo cán bộ của nhà trường phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhiều khâu, nhiều bộ phận khác nhau. Trong đó có chất
lượng quản lý RLKL học viên của nhà trường. Đặc biệt là đối với học viên
đại học hệ cử tuyển, do nguồn tuyển chọn hầu hết là những đồng chí thiếu

sinh quân từ các trường Quân sự và chiến sỹ BĐBP ở các tỉnh biên giới là con
em đồng bào các dân tộc thiểu số, trình độ giác ngộ chính trị, kiến thức, năng
lực, vốn sống, kinh nghiệm hoạt động quân sự còn nhiều hạn chế. Do đó, phát
huy vai trò đội ngũ cán bộ khung trong quản lý RLKL đối tượng này sẽ góp
phần quan trọng đối với nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của nhà trường.
Bên cạnh đó đối tượng đào tạo của HVBP hiện nay rất đa dạng, nhiều loại
hình khác nhau, nhưng học viên hệ cử tuyển số lượng ít, lại được quan tâm nhất.
Vì đây là những hạt giống đỏ của đồng bào các dân tộc trên khắp mọi miềm biên
cương của tổ quốc, khi ra trường các đồng chí là những hạt nhân chủ chốt để bảo
vệ sự bình yên nơi biên giới hải đảo. Vì vậy việc quản lý RLKL cho học viên đại
học hệ cử tuyển ở HVBP có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
quản lý bộ đội, chất lượng công tác ở các đơn vị cơ sở BĐBP.
Trong những năm qua công tác quản lý RLKL của HVBP đã được quan
tâm và có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ
nhận thức và thực hành kỷ luật của một bộ phận học viên, trong đó có học
viên đại học hệ cử tuyển còn yếu. Một số học viên vi phạm điều lệnh, điều lệ,
chế độ quy định của quân đội, quy chế quản lý học viên của nhà trường. Cá
biệt có những đồng chí mắc vào tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, gây mất
an ninh trật tự địa bàn nơi đóng quân, làm giảm uy tín của Học viện cũng như
hình ảnh của người quân nhân cách mạng, ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục, đào tạo của nhà trường. Trên thực tế vẫn có đồng chí sau khi tốt nghiệp
đào tạo ở trường về đơn vị công tác trên cương vị chức trách không những
không gương mẫu chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội mà còn
2


thường xuyên vi phạm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do công tác quản lý RLKL cho
học viên ở nhà trường có những mặt còn hạn chế. Nhận thức về quản lý quá
trình giáo dục RLKL cho học viên ở một bộ phận giảng viên, cán bộ quản lý

và học viên còn yếu. Kế hoạch quản lý quá trình giáo dục rèn luyện kỷ luật
cho học viên còn chung chung chưa sát với thực tế, với điều kiện đảm bảo của
học viện. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có một số đồng chí năng lực, phẩm
chất hạn chế, hiểu biết về pháp luật, kỷ luật chưa thật toàn diện...
Đối tượng học viên đại học hệ Cử tuyển đại học ở HVBP mang tính rất
đặc thù, các đồng chí chủ yếu là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng biên
giới hải đảo. Nhận thức văn hóa vùng miền vẫn còn mang nặng, sinh hoạt học
tập nhiều lúc bị ảnh hưởng của lối sống điạ phương. Nên yêu cầu đặt ra cho
công tác quản lý RLKL phải có những hình thức phương pháp phù hợp.
Quản lý RLKL cho học viên là vấn đề nóng, hiện nay có những thay đổi
rất lớn, khi mà những tác động đa chiều mặt trái của xã hội đã len lỏi, ảnh
hưởng đến các nhà trường quân đội. Bên cạnh đó việc xử lý kỷ luật, trừng
phạt học viên nghiêm khắc cũng rất cần thiết khi mà công tác giáo dục rèn
luyện chưa mang lại hiệu quả nhất định. Khi trừng phạt nghiêm túc đúng
người, đúng tội, họ sẽ nhận ra khuyết điểm, trưởng thành hơn, yêu quý tổ
chức và yêu quý cả những người đã từng xử lý kỷ luật và trừng phạt mình.
Nên đã có một số đề tài nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý RLKL cho
học viên đại học hệ cử tuyển ở HVBP.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả muốn nghiên cứu nhằm làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn từ góc độ khoa học quản lý trong
việc củng cố và nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý RLKL cho học viên đại
học hệ cử tuyển ở HVBP.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý rèn luyện
kỷ luật cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở Học viện Biên phòng” với mong
3


muốn tìm ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động
quản lý RLKL cho học viên đại học Cử tuyển ở HVBP.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luâ ̣n và thực tra ̣ng quản lý

RLKL cho ho ̣c

viên ở ho ̣c viê ̣n Biên phòng. Đề tài đề xuất hệ thống biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý Học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP
.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý RLKL cho học viên đại học
hệ Cử tuyển ở HVBP.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của việc quản lý RLKL cho học
viên đại học hệ Cử tuyển.
- Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản lý RLKL cho
học viên đại học hệ Cử tuyển.
- Đề xuất biện pháp quản lý nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
RLKL cho học viên hệ đại học Cử tuyển ở HVBP hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của công tác chỉ đạo của các cấp lãnh đạo quản lý như thế nào?
- Tại sao phải quản lý RLKL cho học viên đại học Cử tuyển tại Học
viện Biên phòng hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý RLKL cho học viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của các nhà trường quân đội nói chung và HVBP nói riêng. Quá trình quản lý
RLKL rất đa dạng, khó khăn, lâu dài và phức tạp. Nếu xác định được hệ
thống biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý RLKL cho
học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP.
7. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Hoạt động có mục đích trong công tác quản lý RLKL cho
học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP.
4


- Không gian: Quản lý RLKL cho học viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP.
Thời gian: Từ năm 2011 đến 2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận : Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng Quân đội và quản lý RLKL.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, toạ đàm, nghiên cứu hồ
sơ và điều tra bằng phiếu hỏi với giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và học
viên đại học hệ Cử tuyển ở HVBP trong 5 năm gần đây nhất.
- Phương pháp chuyên gia: Toạ đàm với các chuyên gia lý luận về quản
lý RLKL và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về quản lý giáo dục ở
HVBP để xin ý kiến tìm hiểu về các nhận định, đánh giá, kết luận trong luận
văn. Đồng thời phương pháp này còn được sử dụng để xem xét tính hợp lý,
khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục. Nô ̣i dung chính của luâ ̣n văn gồ m 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ
LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT
CHO HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO
HỌC VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÈN LUYỆN KỶ LUẬT CHO HỌC
VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CỬ TUYỂN Ở HỌC VIỆN BIÊN PHÒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà giáo dục lỗi
lạc, những tư tưởng của người về rèn luyện, kỷ luật có giá trị to lớn cả về lý
luận cũng như thực tiễn. Một trong những tư tưởng có giá trị nhân văn cao cả
là giáo dục nhân cách cho người quân nhân cách mạng. Theo người, nhân
cách người quân nhân cách mạng phải là nhân cách phát triển toàn diện cả
đức và tài. Do đó, trong quá trình giáo dục rèn luyện nhân cách, người luôn
nhắc nhở cán bộ phải coi trọng nội dung giáo dục và quản lý kỷ luật. Người
yêu cầu phải giáo dục toàn diện cả về chính trị, đạo đức cách mạng, kỷ luật
quân sự và đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân cho mọi quân nhân. Người
khẳng định quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và kỷ
luật nghiêm. Theo Người để RLKL có hiệu quả cần có một kế hoạch hoạt
động chính xác, một chính sách có hiệu quả và thiết thực. Trong quá trình
giáo dục phải gắn với quản lý RLKL cho bộ đội. Người cho rằng một mặt
phải khơi dậy cho cán bộ chiến sĩ ý thức tự giác chấp hành kỷ luật quân sự,
mặt khác phải kiên quyết thực hành kỷ luật để xây dựng thói quen hành vi
chấp hành kỷ luật đúng cho các quân nhân. Người nói “về kỷ luật phải thưởng
phạt công minh. Chớ vì yêu ai mà thưởng, gét ai mà phạt, ai hiểu với mình thì
dùng, ai trực tính nói ngay thì bỏ” [19, tr 285]. Về nội dung RLKL cho quân
nhân là những tri thức về pháp luật, điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định. Người
chỉ rõ cần phải làm cho mọi người hiểu cái gì nên làm, cái gì nên tránh, thế
nào là đúng, thế nào là sai, như vậy kỷ luật mới được đảm bảo.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về quản lý, giáo dục RLKL cho quân nhân vào điều kiện

thực tiễn của Việt Nam. Những tư tưởng của người đã phản ánh bản chất của
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN), đó là tạo điều kiện cho mọi công dân
đều được học hành và giáo dục phải hướng đến con người phát triển toàn
6


diện. Về RLKL trong quân đội, tư tưởng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa hết sức
to lớn trong xây dựng QĐND Việt Nam trước đây cũng như hiện tại. Đảm
bảo cho quân đội tiến lên chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức
đánh bại mọi kẻ thù.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn của các tác giả
những năm gần đây:
Thời gian gần đây nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục
ở nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý
giáo dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và quản lý
giáo dục, đào tạo trong trường học. Tiêu biểu có tác phẩm “Cơ sở của khoa
học quản lý” của tác giả Nguyễn Minh Đạo. Tác phẩm đã trình bày những vấn
đề chung nhất về quản lý như lịch sử hình thành khoa học quản lý, các khái
niệm, phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, phương pháp quản lý... Bàn về
quản lý RLKL có tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của Trần Kiểm. Trong tác phẩm này tác giả đã khái quát
các tư tưởng về quản lý, quản lý giáo dục từ trước tới nay. Các khái niệm, đặc
điểm, chức năng và phương pháp quản lý, quản lý giáo dục. Một số mô hình
quản lý giáo dục trên thế giới. Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu về vấn
đề này như Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Bùi Minh Hiền...
Trong lĩnh vực hoạt động quân sự, kỷ luật và RLKL cho học viên các
học viện, nhà trường quân đội nói riêng và cho quân nhân nói chung là vấn đề
hết sức quan trọng, được tiến hành liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi trong mọi điều
kiện hoàn cảnh. Vì vậy vấn đề này luôn được các đồng chí lãnh đạo của quân
đội, các nhà khoa học và những người có liên quan nghiên cứu tìm hiểu.

Trong những năm gần đây vấn đề kỷ luật và RLKL đã được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Tổng cục Chính trị đã công bố công trình khoa
học: Xây dựng phẩm chất cách mạng cho học viên các trường đại học và cao
đẳng kỹ thuật quân sự trong tình hình hiện nay; Đổi mới công tác phổ biến
giáo dục pháp luật trong QĐND Việt Nam hiện nay... Học viện Chính trị quân
sự có đề tài “Bàn về mối quan hệ giữa dân chủ với kỷ luật”.
7


Đặc biệt khi bàn về sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói
quen hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự có
luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Phạm Minh Thụ, năm 2004. Đề tài đã
làm rõ cơ sở lý luận của sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói
quen hành vi kỷ luật cho học viên, đồng thời phân tích thực trạng và đề ra
được một hệ thống giải pháp sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng RLKL cho học viên. Tác giả đã xây dựng quy trình
RLKL cho học viên và đưa ra quy trình nhằm tổ chức có hiệu quả quá trình
RLKL cho học viên.
Về nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về bồi dưỡng, giáo dục rèn
luyện kỷ luật trong các trường quân đội có các đề tài như: “Bồi dưỡng rèn luyện
ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội
hiện nay”, Lê Văn Làm, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quân
sự, năm 2006. Tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về ý thức kỷ luật
quân sự và bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật của học viên đào tạo sĩ quan ở các
nhà trường quân đội. Luận án chỉ ra những đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo
sĩ quan ở các nhà trường quân đội; từ đó đưa ra những quan niệm về kỷ luật
quân sự và bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên; tác giả đã
chỉ ra những vấn đề cụ thể về bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của
học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội và đề xuất những giải pháp
cơ bản bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở

các nhà trường quân đội hiện nay.
“Công tác đảng, công tác chính trị trong rèn luyện kỷ luật của học viên
hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay”,
Nguyễn Kim Cường, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị
Quân sự, Hà Nội 2005. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về CTĐ, CTCT trong
RLKL của học viên hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Sĩ quan Lục quân 2
hiện nay. Luận giải những vấn đề cơ bản về đối tượng, đặc điểm và trách
nhiệm học tập, RLKL tại trường và sau khi ra trường; đánh giá đúng thực
trạng, nguyên nhân; đồng thời xác định những giải pháp CTĐ, CTCT trong
8


RLKL của học viên hoàn thiện chỉ huy cấp phân đội ở Trường Sĩ quan Lục
quân 2 hiện nay.
Các công trình khoa học nghiên cứu về quản lý RLKL cho đội ngũ học
viên như: “Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên là học
viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân
hiện nay” Cao Văn Thiện, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị quân sự, năm 2001. Tác giả đã luận giải, làm sâu sắc cơ sở lý luận,
thực tiễn về nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên là học
viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân,
rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực và đề suất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý, GDRL đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy
cấp phân đội ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay.
“Nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên là học viên người
dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện chính trị
quân sự trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Văn Chất, Luận văn Thạc sĩ khoa
học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, năm 2005. Luận văn đã chỉ rõ đặc
điểm của đảng viên là người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị ở Học
viện Chính trị quân sự chủ yếu là từ các tỉnh miền núi phía Bắc có những nét

đặc trưng về văn hoá, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của mỗi dân tộc
cũng như trình độ nhận thức, kiến thức không đồng đều giữa các dân tộc.
Từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các công trình khoa học trên đã
giải quyết thành công nhiều vấn đề về công tác quản lý, giáo dục RLKL cho
học viên. Đây là những tài liệu có giá trị cả về lý luận và thực tiễn có thể kế
thừa, vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Tóm lại, Quản lý RLKL là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau. Từ đề tài khoa học
cấp Nhà nước, cấp bộ cũng như các luận án, luận văn và các bài báo khoa
học. Mặc dù khác nhau về đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu song các
tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, bản chất của quản lý, rèn
luyện, kỷ luật quân sự, thực trạng quá trình RLKL và chấp hành kỷ luật; đề
9


xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý kỷ luật quân
sự và hình thành thói quen hành vi chấp hành kỷ luật. Các công trình này đều
thống nhất về mặt nhận thức, khẳng định kỷ luật, RLKL cho quân nhân là
thành tố quan trọng của quá trình giáo dục đào tạo, nhằm mục đích xây dựng
con người mới XHCN trong lực lượng vũ trang. Kết quả nghiên cứu của các
đề tài đã phần nào đáp ứng thực tiễn xây dựng quân đội trước mắt cũng như
lâu dài và là cơ sở để tác giả tiếp cận, kế thừa và phát triển nghiên cứu dưới
góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Nhưng cho đến nay, chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, trực tiếp, toàn diện và
chuyên sâu về vấn đề quản lý RLKL cho học viên đại học hệ cử tuyển nói
chung và ở HVBP nói riêng dưới góc độ khoa học. Vì vậy đề tài: “Quản lý
rèn luyện kỷ luật cho học viên đại học hệ cử tuyển ở Học viện Biên phòng”
mà tác giả lựa chọn có hướng nghiên cứu độc lập không trùng lắp với bất kỳ
công trình, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, công bố.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý là khái niệm chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá
trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh. Có rất nhiều khái niệm về quản lý
được đưa ra do tiếp cận ở các góc độ khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định” [39, tr. 768].
Một số ý kiến đưa ra cần phải phân chia quản lý thành hai cấp là vĩ mô
và vi mô.
Đối với cấp vĩ mô, quản lý có thể hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu đã đề ra
Đối với cấp vi mô, quản được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
10


quản lý đến tập thể cá nhân liên quan nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Khái niệm rèn luyện
Theo từ điển Tiếng Việt “Rèn luyện là luyện tập nhiều trong thực tiễn
để đạt đến trình độ vững vàng, thành thạo”[39, tr. 1042]. Như vậy, rèn luyện
học viên là hoạt động có tổ chức, có mục đích của đội ngũ cán bộ, giảng viên
trong nhà trường mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ khung nhằm đưa học viên vào
luyện tập trong thực tiễn hoạt động quân sự. Rèn luyện học viên được diễn ra
trên tất cả các mặt, từ bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, các hoạt
động quân sự, cách tiến hành công tác đảng, công tác chính trị, tổ chức huấn
luyện, chỉ huy, quản lý bộ đội đến rèn luyện tác phong, phong cách lối sống
của người sĩ quan, người đảng viên. Rèn luyện học viên phải kiên trì, bền bỉ,

cụ thể, tỷ mỷ, sát với thực tế chiến đấu, với chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm
của học viên. Có như vậy công tác rèn luyện mới đạt kết quả cao, người học
mới dần từng bước phát triển trở thành người cán bộ, đảng viên.
Như vậy, hoạt động quản lý, rèn luyện học viên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các hoạt động này thống nhất với nhau đều nhằm thực hiện
mục tiêu yêu cầu đào tạo. Toàn bộ các hoạt động ấy đều diễn ra trong môi
trường sư phạm, môi trường giáo dục của HVBP nhằm làm chuyển biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, làm cho mỗi người học viên chủ
động tự giác, tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện, tự phát triển. Sự thống
nhất biện chứng, mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các hoạt động này được
xuất phát từ nguyên lý huấn luyện giáo dục của Đảng và phương châm đào
tạo của Học viện “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế, nhà
trường gắn liền với biên giới”[24, tr. 9]. Việc quán triệt nguyên lý này đòi
hỏi phải gắn chặt các hoạt động quản lý, rèn luyện. Cần đề phòng và khắc
phục xu hướng tách rời giữa các hoạt động này. Xu hướng tách rời, trước hết
nó tác động trực tiếp đến việc truyền bá kiến thức, đi ngược lại mục tiêu, yêu
cầu đào tạo, không tạo ra được những con người hành động, làm chủ bản
thân, không có niềm tin vững chắc vào công việc đảm nhiệm, không phát
11


huy được tính năng động, sáng tạo mà chỉ tạo ra những con người máy móc,
cứng nhắc, sách vở giáo điều.
Tuy nhiên, cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa các hoạt động huấn
luyện, quản lý rèn luyện. Các hoạt động này khác nhau ở tính chất, hình thức,
phương pháp tác động đến đối tượng. Nếu hoạt động huấn luyện tác động đến
đối tượng học viên chủ yếu bằng con đường truyền thụ và lĩnh hội kiến thức,
thì hoạt động quản lý tác động tới việc hình thành nhân cách của học viên
bằng các quy trình, quy phạm, quy tắc, điều lệnh chế độ. Còn rèn luyện là tổ
chức các hoạt động thực tiễn nhằm phát triển ở học viên năng lực kỹ năng

những điều đã học để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra, biến kiến
thức thành niềm tin khoa học. Nhận thức đúng mối quan hệ hữu cơ và sự khác
biệt giữa hoạt động quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với nâng cao chất lượng đào tạo. Cần phải kết hợp chặt chẽ các
hoạt động này nhằm vào một mục tiêu chung. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra
rằng, nếu có các biện pháp phù hợp để làm cho các hoạt động này thâm nhập
vào nhau, hỗ trợ cho nhau sẽ tránh được xu hướng cực đoan phiến diện, giản
đơn, tách rời giữa các hoạt động. Đồng thời nếu nhận thức rõ được sự khác
nhau giữa các hoạt động ấy sẽ giúp cho việc xác định biện pháp tác động đến
quá trình hoạt động của học viên trong suốt quá trình đào tạo.
1.2.3. Khái niệm kỷ luật
Từ điển Tiếng Việt kỷ luật là "Tổng thể nói chung những điều qui định có
tính chặt bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức để
đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức" [39, tr. 500].
Kỷ luật là sự thực hiện những tiêu chuẩn và những qui tắc xã hội được đặt
ra trong xã hội, trong cộng đồng, trong các tổ chức, buộc các thành viên phải
thực hiện. Chức năng xã hội chính của kỷ luật là duy trì trật tự xã hội. Đó là
điều kiện cần thiết để xã hội hoạt động bình thường, để điều chỉnh hành vi của
con người. Nếu đi chệch khỏi những tiêu chuẩn và qui tắc đã được đặt ra thì
phải sử dụng những biện pháp trừng phạt về luật pháp, về hành chính, về đạo
đức. Kỷ luật mang bản chất giai cấp sâu sắc. Kỷ luật là yêu cầu tất yếu của
12


mọi tổ chức chính trị - xã hội. Đối với quân đội, một tổ chức bạo lực đặc thù
của nhà nước, kỷ luật lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Kỷ luật quân sự
là hình thức đặc biệt của kỷ luật xã hội mà đặc trưng của nó được quyết định
bởi tính chất hoạt động quân sự, của những yêu cầu khách quan về tính tập
trung, tính chính xác, tinh thần chấp hành nghiêm, sự tự chủ, tính khẩn trương
trong mọi hành động của từng cá nhân và tập thể.

Hoạt động quân sự là gắn liền với đấu tranh vũ trang, đấu tranh giai cấp
gay go quyết liệt, để vượt qua mọi khó khăn thử thách ác liệt của chiến tranh,
phát huy được hiệu lực của vũ khí trang bị và cách đánh, tiêu diệt đối phương
bảo vệ được mình, quân đội không những phải có tinh thần chiến đấu cao, bản
lĩnh vững vàng, trình độ kỹ chiến thuật giỏi mà phải có kỷ luật chặt chẽ.
Kỷ luật quân đội là: "Tổng thể những điều qui định buộc mọi quân nhân
phải triệt để chấp hành nhằm tạo sự thống nhất cao trong hành động, đảm
bảo cho quân đội phát huy được sức mạnh, hoàn thành chức năng và nhiệm
vụ trong mọi hoàn cảnh, tình huống" [40, tr. 448].
Kỷ luật của Quân đội ta là sự tuân thủ nghiêm ngặt chính xác mọi qui
định của pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ qui định của quân đội,
mệnh lệnh chỉ thị của cấp trên, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của quân
đội trên mọi lĩnh vực đều được chỉ huy, quản lý thống nhất, có hiệu quả, phát
huy được trí tuệ, sức mạnh của tổ chức quân đội. Nội dung cụ thể của kỷ luật
Quân đội (KLQĐ) ta được thể hiện rõ trong Hiến pháp, pháp luật của Nhà
nước, điều lệnh, điều lệ chế độ qui định của quân đội, chỉ thị mệnh lệnh của
cấp trên.
Kỷ luật của QĐND Việt Nam mang bản chất kỷ luật của Đảng. Bản chất
đó được thể hiện ở sự tự giác và nghiêm minh; ở tinh thần triệt để phục
tùng lãnh đạo, chỉ huy, kiên quyết chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước... Kỷ luật tự giác
nghiêm minh của quân đội được xây dựng trên cơ sở sự giác ngộ về chính trị,
về mục tiêu lý tưởng, niềm tin và trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, sự hy
sinh và lòng trung thành của cán bộ, chiến sĩ đối với sự nghiệp cách mạng.
13


Đồng thời kỷ luật đó còn được xây dựng trên cơ sở thực sự tôn trọng phẩm
chất, nhân cách quân nhân và sự bình đẳng giữa mọi người.
Tự giác là đặc trưng cơ bản của KLQĐ ta. Trong quân đội mọi người cùng

chiến đấu và công tác vì lợi ích chung của giai cấp, của dân tộc, trong đó có
lợi ích của gia đình và bản thân mình. Mỗi cán bộ, chiến sĩ hiểu sâu sắc rằng
mình chấp hành mệnh lệnh cấp trên là phục tùng tổ chức, phục tùng người
được Đảng, Nhà nước giao cho trách nhiệm lãnh đạo và chỉ huy quân đội. Do
đó, trong quân đội ta luôn có sự bình đẳng của mọi quân nhân trước kỷ luật.
Kỷ luật trong quân đội bên cạnh yếu tố tự giác còn có yếu tố bắt buộc.
Yếu tố tự giác và bắt buộc có sự thống nhất biện chứng, trong đó yếu tố tự
giác đóng vai trò chủ đạo, còn yếu tố bắt buộc là điều kiện không thể thiếu
được để đảm bảo cho kỷ luật quân sự được nghiêm túc. Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: "Kỷ luật của Quân đội ta là kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác"
[18, tr. 560] và "Quân đội ta là quân đội dân chủ, nhưng dân chủ không phải
không có mệnh lệnh" [17, tr. 318]. Yếu tố bắt buộc là cần thiết cho sự thống
nhất hành động trăm người như một, để phát huy và tập trung được sức mạnh
riêng lẻ của từng người thành sức mạnh tập thể. Không có yếu tố tự giác thì
không có KLQĐ cách mạng, nhưng khi yếu tố tự giác chưa đạt tới trình độ
cao, nếu không có biện pháp tổ chức chặt chẽ, theo những nguyên tắc hành
động thống nhất, không có bắt buộc thì cũng không thành kỷ luật quân sự. Do
đó, KLQĐ ta vừa là sự bắt buộc của tập thể, phù hợp với lợi ích của tập thể,
vừa là sự tôn trọng nhân cách quân nhân, phản ánh nguyện vọng, ý chí của tập
thể, nên được mọi người tuân theo một cách tự giác.
Vai trò to lớn của KLQĐ ta được thể hiện cụ thể là: Kỷ luật là nhân tố cơ
bản tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội, là điều kiện cơ bản bảo đảm
cho quân đội luôn có sự tập trung thống nhất cao cả ý chí và hành động, vượt
qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Sức mạnh chiến đấu của quân đội ta là sức mạnh tổng hợp của nhiều
yếu tố, ngoài sự giác ngộ chính trị; trình độ kỹ chiến thuật; cơ sở vật chất
kỹ thuật; tổ chức chỉ huy, cách đánh... còn phải có kỷ luật nghiêm. Đây là
14



yếu tố rất quan trọng, bảo đảm sự tập trung thống nhất cao trong chiến
đấu và chiến thắng kẻ thù. Hoạt động quân sự mang tính hiệp đồng tập thể
cao, chặt chẽ, khẩn trương, chính xác, có liên quan đến xương máu của
cán bộ, chiến sĩ, đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị. Một sự vi
phạm kỷ luật trong chiến đấu dù là nhỏ, lập tức sẽ gây ra hậu quả, tổn thất
không thể lường hết được.
Kỷ luật là điều kiện bảo đảm cho sự đoàn kết nhất trí trong từng đơn vị và
toàn quân, là chất keo gắn kết mọi quân nhân và mọi đơn vị với nhau một
cách chặt chẽ trong một thể thống nhất, tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ. Nhờ sự chấp hành kỷ luật nghiêm minh mà
pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, chỉ thị mệnh lệnh của cấp
trên, các chế độ qui định của quân đội và đơn vị được mọi cán bộ, chiến sĩ
chấp hành nhanh chóng và chính xác; mọi nền nếp chế độ sinh hoạt học tập,
công tác và guồng máy tổ chức trong đơn vị hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ,
tập trung thống nhất có hiệu quả; uy tín và hiệu lực của người chỉ huy được đề
cao; các mối quan hệ trong đơn vị ngày càng được củng cố chặt chẽ, bền
vững. Một đơn vị mà kỷ luật lỏng lẻo, bị coi nhẹ, không nghiêm minh thì chắc
chắn hiệu quả chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác không cao.
Trước khó khăn gian khổ dễ bị thụ động, thiếu tập trung, thống nhất ý chí, nội
bộ dễ mất đoàn kết và dễ dẫn đến hiện tượng mạnh ai nấy làm, trống đánh
xuôi, kèn thổi ngược.
Kỷ luật nghiêm là một trong những phẩm chất chính trị, đạo đức cao
đẹp của cán bộ, chiến sĩ, nguồn động lực to lớn thôi thúc họ hoàn thành
nhiệm vụ, đồng thời góp phần quan trọng vào giữ vững kỷ cương phép
nước sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Ngày nay, đất nước
đang bước vào giai đoạn đổi mới toàn diện, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc có nội dung yêu cầu mới; xây dựng QĐND cách mạng, chính qui,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình
mới, đòi hỏi phải chăm lo xây dựng quân đội về mọi mặt trong đó kỷ luật
là nội dung rất quan trọng.

15


1.2.4. Khái niệm rèn luyện kỷ luật cho học viên
Xét theo quan điểm hệ thống, cấu trúc, RLKL bao gồm một loạt các
nhân tố như: mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện RLKL và kết quả của RLKL.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Rèn luyện kỷ luật cho học viên
là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống, liên tục của các lực lượng
quản lý, giáo dục trong nhà trường đến học viên, thông qua việc thực hiện
các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, nhằm nâng cao nhận thức, tư
tưởng, hành vi, xây dựng động cơ, niềm tin, thói quen, ý thức trách nhiệm
trong rèn luyện chấp hành kỷ luật, góp phần hành thành phẩm chất nhân
cách toàn diện, cho học viên, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của học viện
Qua trình bày khái niệm cho ta thấy, RLKL cho học viên ý thức tổ chức,
ý thức kỷ luật tự giác, nghiêm túc là một trong những nội dung cơ bản. Do đó,
công tác RLKL là một nội dung quan trọng, là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức theo một hệ thống chặt chẽ, thường xuyên, liên tục của các
cấp ủy, chỉ huy, cơ quan, đơn vị nhằm làm cho học viên có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành nghiêm kỷ luật trong học
tập và rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu giáo dục đào tạo.
Thực chất RLKL là một bộ phận của quá trình giáo dục, rèn luyện con
người nhằm xây dựng một yếu tố rất quan trọng của nhân cách đó là kỷ luật.
Đây là quá trình trang bị, củng cố kiến thức toàn diện về kỷ luật Đảng, pháp
luật nhà nước, kỷ luật quân đội và các quy định của Nhà trường cho mỗi học
viên chấp hành và thực hiện một cách nghiêm túc.
Nội hàm quan niệm trên chỉ rõ:
Mục đích của RLKL cho học viên, là nhằm không ngừng nâng cao nhận
thức trách nhiệm, ý thức tự giác và trình độ chấp hành kỷ luật cho học viên,
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong chấp hành kỷ luật và giữ nghiêm kỷ

luật tạo nên sự thống nhất cao về nhận thức, trách nhiệm và hành động, đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ GD - ĐT của nhà trường trong giai đoạn
cách mạng mới.
16


Chủ thể của RLKL cho học viên là cấp ủy, các tổ chức đảng, cán bộ chủ
trì, lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo viên, tổ chức Đoàn thanh niên và Hội đồng
quân nhân trong đơn vị. Học viên vừa là đối tượng; vừa là chủ thể của quá trình
tự bồi dưỡng RLKL. Trong đó cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý, là những chủ thể trực tiếp tiến hành công tác quản lý RLKL.
Các khoa giáo viên, các cơ quan: Phòng Chính trị, Phòng Đào tạo, Phòng
Tham mưu - Hành chính, Phòng Hậu cần tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban Giám
đốc Học viện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý học viên tổ chức tiến hành
luyện kỷ luật theo kế hoạch; tổ chức Đoàn, Hội đồng quân nhân ở các đơn vị
học viên là lực lượng tham gia vào quá trình RLKL cho học viên.
Đối tượng của RLKL cho học viên là những học viên đang sinh hoạt, học
tập, rèn luyện tại HVBP. Tuy nhiên, trong quá trình tự tu dưỡng, tự rèn luyện,
học viên đồng thời lại là chủ thể của quá trình RLKL. Vai trò chủ thể của học
viên được phát huy ngày càng cao hơn theo thời gian và tính tích cực, năng
động, sáng tạo trong tự rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân của mỗi người.
Nội dung của RLKL cho học viên là nắm chắc và hành động tuân thủ
theo đúng kỷ luật Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân
đội và kỷ luật của các tổ chức quần chúng nơi tham gia sinh hoạt. Các quy
chế GD - ĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo, quy chế của Cục nhà trường - Bộ
Tổng tham mưu, quy chế GD - ĐT của Học viện. Rèn luyện phẩm chất đạo
đức, phương pháp, tác phong công tác, tính tiền phong gương mẫu của người
học viên có ý thức tự giác rèn luyện và chấp hành kỷ luật.
Hình thức, biện pháp của RLKL cho học viên: đa dạng, phong phú,
nhiều hình thức, biện pháp như: Thông qua các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của

các cấp ủy đảng trong việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo công tác
RLKL, qua các hoạt động huấn luyện, luyện tập các khoa mục, môn học chính
khoá và ngoại khoá trong chương trình kế hoạch đào tạo. Qua việc duy trì và
thực hiện nghiêm các chế độ, quy chế, qui định trong GD - ĐT. Thông qua sinh
hoạt của các tổ chức đảng, chỉ huy, tổ chức đoàn và Hội đồng quân nhân. thông
qua tổ chức tốt các hoạt động xây dựng môi trường văn hoá, chính quy ở đơn
17


×