BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----&-----
TRƯƠNG CÔNG HÒA
NĂNG LỰC BÍ THƯ CÁC ĐẢNG BỘ CƠ SƠ
TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----&-----
TRƯƠNG CÔNG HÒA
NĂNG LỰC BÍ THƯ CÁC ĐẢNG BỘ CƠ SƠ
TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS CHU TIẾN QUANG
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Trương Công Hòa
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả bày tỏ lòng biết ơn
tới PGS. TS Chu Tiến Quang và các thầy cô trong Khoa Khoa Học Quản Lý,
trường đại học Kinh tế quốc dân đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt
quá trình học cao học tại nhà trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn lãnh đạo Thành
ủy Sơn La.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp và các bạn học viên trong lớp
đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến giúp đỡ để tác giả hoàn thành đề tài luận văn
này.
Trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Trương Công Hòa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MƠ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA BÍ THƯCÁC ĐẢNG
BỘ CƠ SƠ................................................................................................................ 9
1.1. Bí thư các Đảng bộ cơ sở..................................................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đảng bộ cơ sở................................................9
1.1.2. Bí thư Đảng bộ cơ sở..............................................................................10
1.2. Năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở..........................................................12
1.2.1. Khái niệm về năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở.............................12
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở.......................13
1.3. Tiêu chí đánh giá kết quả năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở...............26
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở...................31
1.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân Bí thư các đảng bộ cơ sở..........................31
1.4.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong các đảng bộ cơ sở.................31
1.4.3. Các yếu tố thuộc về Đảng bộ cấp trên.....................................................32
1.4.4. Các yếu tố khác.......................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC BÍ THƯ CÁC ĐẢNG BỘ CƠ SƠ
TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ SƠN LA..........................................34
2.1. Tổng quan về thành phố Sơn La...................................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................34
2.2. Thực trạng đội ngũ Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La................................................................................................35
2.2.1. Số lượng Bí thư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.....35
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ Bíthư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố
Sơn La..............................................................................................................38
2.2.3. Kết quả năng lực của đội ngũ Bí thư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng
bộ thành phố Sơn La.........................................................................................41
2.3. Thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành
phố Sơn La.............................................................................................................45
2.3.1. Phương pháp đánh giá yêu cầu về năng lực Bí thư đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La......................................................................45
2.3.2. Thực trạng năng lực Bí thư đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố
Sơn La..............................................................................................................47
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La..................................................................................................70
2.3.1. Đánh giá điểm mạnh năng lực của Bí thư đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng
bộ thành phố Sơn La.........................................................................................70
2.3.2. Đánh giá điểm yếu..................................................................................71
2.3.3 Nguyên nhân của các điểm yếu................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC BÍ THƯ CÁC ĐẢNG BỘ
CƠ SƠ TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ SƠN LA.............................74
3.1. Định hướng nâng cao năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng
bộ thành phố Sơn La tới năm 2025......................................................................74
3.1.1. Mục tiêu phát triển năng lực Bí thư các Đảng bộ cơ sở thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La đến năm 2025và định hướng đến năm 2030........................74
3.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực Bí thư Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng
bộ thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La....................................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La..................................................................................................77
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh Bí thư đảng bộ cơ sở............................77
3.2.2. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng.............................................................79
3.2.3.Giải pháp về tạo động lực........................................................................82
3.2.4. Giải pháp khác........................................................................................83
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước ở Trung ương................................88
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh...................................................................................88
3.3.3. Đối với thành phố Sơn La.......................................................................89
3.3.4. Khuyến nghị với Bí thư các đảng bộ cơ sở.............................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Khung tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của Bi thư các Đảng bộ cơ sở. 28
Bảng 2.1: Số lượng đội ngũ Bí thư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La............................................................................36
Bảng 2.2: Số lượng đảng viên tại các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành
phố Sơn La......................................................................................37
Bảng 2.3: Cơ cấu Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La từ
năm 2015 – 2018.............................................................................38
Bảng 2.4: Phân loại, đánh giá Bí thư các Đảng bộ cơ sở hằng năm từ năm
2015 - 2018.....................................................................................45
Bảng 2.5: Yêu cầu về năng lực đối với Bí thư Đảng ủy cơ sở........................46
Bảng 2.6: Thông tin về mẫu điều tra xác định yêu cầu về năng lực của Bí thư
cac Đảng ủy cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La..............47
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về kiến thức..........................................................48
Bảng 2.8: Trình độ lý luận của Bí thư các Đảng bộ cơ sở...............................50
Bảng 2.9: Trình độ quản lý Nhà nước.............................................................51
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của Bí thư các Đảng bộ cơ sở....................52
Bảng 2.11: Kết quả thực trạng về Kỹ năng ....................................................54
Bảng 2.12: Số lượng các cuộc kiểm tra, giám sát của các Đảng bộ cơ sở......58
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thi hành kỷ luật Đảng tại các Đảng bộ cơ sở.......58
Bảng 2.14: Kết quả về phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp................................60
Bảng 2.15: Đánh giá phân loại các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành
phố Sơn La......................................................................................66
Bảng 2.16: Kết quả điều tra về thực trạng tiềm năng phát triển......................69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của Bí thư các Đảng bộ cơ sở..................42
Biểu đồ 2.2: Thực trạng về kiến thức..............................................................52
Biểu đồ 2.3: Thực trạng kiến thức về quản lý Nhà nước................................55
Biểu đồ 2.4: So sánh giữa thực trạng và yêu cầu vê các kỹ năng ..................56
Biểu đồ 2.5: So sánh giữa thực tế và yêu cầu về kỹ năng kiểm tra, giám sát......63
Biểu đồ 2.6: Kết quả về phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp..............................66
Biểu đồ 2.7: So sánh giữa thực tế và yêu cầu đối với phẩm chất về tính tiên
phong, gương mẫu...........................................................................64
Biểu đồ2.8: Kết quả điều tra về thực trạng tiềm năng phát triển....................74
1
PHẦN MƠ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) luôn là gốc rễ, là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở, bảo đảm cho đường lối của Đảng
đi vào cuộc sống, đồng thời là cấp trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ
Đảng.Do vậy, có thể khẳng định Tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ) là nền tảng có vai
trò quan trọng quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đây là cấp
tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng ta, là cấp tổ chức sâu
rộng nhất, gắn với các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực
của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên
và từng người dân. Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, TCCSĐ là nơi thể hiện toàn
diện, trực tiếp và cụ thể nhất mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân; đây là nơi
trực tiếp thực hiện và lãnh đạo các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đưa đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Nhằm khơi dậy nguồn lực trí tuệ
của nhân dân. Đồng thời qua đó góp phần kiểm nghiệm và bổ sung đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đây cũng là nơi trực tiếp tiến hành
các hoạt động quan trọng trong công tác xây dựng phát triển Đảng, như kết nạp,
quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đảng viên; nơi đảng
viên thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt; nơi xuất phát
đề cử, cung cấp cán bộ ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng; Tổ chức cơ sở
đảng còn là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân, là mắt xích trọng yếu
để duy trì mối liên hệ của Đảng với nhân dân; là tổ chức gần dân nhất, trực tiếp
lãnh đạo nhân dân và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân để
phản ánh với Đảng. Dân tin Đảng, theo Đảng hay không là nhờ ở vai trò rất quan
trọng, trực tiếp của TCCSĐ, của cán bộ đảng viên tại cơ sở.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn khẳng
định: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng và công tác cán bộ
là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Đó là quan
2
điểm, nguyên tắc nhất quán của Đảng ta, là sự đúc kết sâu sắc từ lý luận và thực tiễn
lãnh đạo của Đảng qua nhiều thập kỷ, là sự kế thừa quan điểm, tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Bởi, cán bộ là gốc của mọi công
việc; công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém; khi đã có
đường lối chính trị đúng đắn thì yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng là
công tác tổ chức và cán bộ; Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị; mục tiêu, lý tưởng của
Đảng không thay đổi, nhưng nhiệm vụ của từng thời kỳ lại khác nhau, do đó, công
tác tổ chức, cán bộ phải luôn luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của mỗi giai đoạn
lịch sử.
Là Đảng duy nhất cầm quyền, đảng viên của Đảng nắm hầu hết các chức vụ
chủ chốt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu đạo đức của những cán
bộ, đảng viên ấy sa sút thì chính họ là một trong những nguyên nhân làm xói mòn
nền tảng đạo đức xã hội, làm vô hiệu hóa quyền uy pháp luật. Vì thế, Đảng ta chủ
trương đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ theo hướng phải
đồng bộ, liên thông, nhất quán trong hệ thống chính trị và phù hợp với thực tế; đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền; ràng buộc trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ quyền
lực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, sáng
tạo; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.Nghị quyết lần thứ 7 khóa XII chỉ rõ: Trong giai đoạn cách mạng mới, đội
ngũ cán bộ của Đảng phải được chọn lọc hết sức cẩn thận, đồng thời phải chăm lo
giáo dục cán bộ để họ ở đâu, làm việc gì cũng đều phải phát huy được tính tiên
phong, gương mẫu đối với quần chúng. Phải xây dựng đồng bộ, toàn diện các đối
tượng cán bộ ở các cấp, đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phong cách và
tác phong công tác.
Ngày 02/12/2018, trong báo cáo về chuyên đề Công tác xây dựng Đảng tại
Đảng bộ tỉnh Sơn La và một số nội dung cần tiếp tục quan tâm, đồng chí Nguyễn
Đắc Quỳnh - Phó Bí thư Thường trực tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Sơn La nhấn mạnh: “Đại hội XII của Đảng đã khẳng định trước những khó khăn,
thách thức trên con đường đổi mới phải hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng
3
trong sạch vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh”. Đối với Đảng bộ tỉnh Sơn La, tính đến hết
tháng 9/2018, toàn Đảng bộ tỉnh có 17 đảng bộ trực thuộc, với tổng số 976 tổ chức
cơ sở đảng; 5.029 chi bộ trực thuộc với trên 82.000 đảng viên. Đến nay, toàn tỉnh
còn 11 cơ sở chưa có chi bộ, 4 bản chưa có đảng viên. Trong những năm qua công
tác xây dựng chỉnh đốn Đảng của Đảng bộ tỉnh đã không ngừng đổi mới; tăng
cường xây dựng đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, đáp
ứng nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tiếp tục đổi mới kiện toàn tổ chức, bộ máy của
Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ có cơ cấu
hợp lý, đảm bảo tính ổn định kế thừa và phát triển, có kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực thực tiễn.
Thành phố Sơn La là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Sơn La, có diện tích tự nhiên 329,94 km 2, dân số trên 100 nghìn người, có 12 dân
tộc anh em chủ yếu cùng chung sống; có 12 đơn vị hành chính (bao gồm 7 phường,
5 xã) với 173 bản, tiểu khu, tổ dân phố.Đảng bộ thành phố có 72 chi, đảng bộ cơ sở,
trong đó có 19 đảng bộ cơ sở với 7.917 đảng viên.Năng lực đảng viên tại các Đảng
bộ cơ sở thành phố Sơn La có thể nói là chưa thật sự cao, khi mà tỷ lệ các đảng viên
có trình độ đại học trở lên còn ít. Nguyên nhân quan trọng nhất là tỉnh Sơn La là
một tỉnh thành miền núi, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn gặp khó khăn, kinh
tế tỉnh mới chỉ phát triển trong một vài năm trở lại đây. Ngoài ra, các cán bộ ở tỉnh
nói chung và thành phố nói riêng đa phần là người dân tộc thiểu số. Điều này khiến
cho trình độ, năng lực của các cán bộ đảng viên nói chung và bí thư các Đảng bộ cơ
sở của thành phố Sơn La nói riêng nhìn chung còn thấp.
Đội ngũ Bí thư ở các đảng bộ cơ sở có vai trò hết sức quan trọng, là người
chủ trì công tác đảng, công tác chính trị;là người đứng đầu của cấp ủy, là người chỉ
đường, dẫn lối, định ra đường hướng, chiến lược phát triển của tổ chức; là người tổ
chức triển khai mọi hoạt động của đảng bộ theo nghị quyết của đảng bộ; xây dựng
môi trường dân chủ, tạo điều kiện cho tổ chức hoàn thành nhiệm vụ; lãnh đạo việc
tổ chức thực hiện, tổ chức giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức; bảo
4
đảm giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng ở đơn vị cơ sở.
Do đó, cùng với nâng cao phẩm chất, năng lực thì việc rèn luyện phương pháp và
tác phong công tác, gây dựng được uy tín, có trách nhiệm, có bản lĩnh cho đội ngũ
bí thư cơ sở là yêu cầu rất cần thiết không chỉ trước mắt mà cả lâu dài.Thực tiễn cho
thấy, Đảng bộ thành phố Sơn La hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao có
sự đóng góp to lớn của các tổ chức cơ sở đảng nói chung và đội ngũ bí thư cơ sở nói
riêng. Đội ngũ này đã thực sự trở thành hạt nhân, trung tâm đoàn kết trong cấp uỷ,
tổ chức đảng và đơn vị cơ sở. Cùng với tập thể cấp uỷ, bí thư cơ sở luôn giữ vững
và phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, phối hợp chặt chẽ với đội ngũ cán bộ
chỉ huy, chính uỷ, chính trị viên tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần
chúng bộ đội thực hiện thắng lợi đường lối chính trị, quân sự của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, nghị quyết và nhiệm vụ chính trị của
thành phố Sơn La. Tuy nhiên, một bộ phận bí thư cơ sở năng lực hạn chế, phương
pháp và tác phong công tác chưa thật sự chuẩn mực, lời nói và việc làm không
thống nhất. Một số tha hoá đạo đức, lối sống, cậy chức, cậy quyền, quan liêu, gia
trưởng, thiếu gắn bó, sâu sát quần chúng bộ đội... làm ảnh hưởng đến uy tín lãnh
đạo của tổ chức đảng ở đơn vị cơ sở tại thành phố Sơn La.Do đó, việc phải nâng cao
năng lực về cả trình độ, kinh nghiệm lẫn năng lực đạo đức của đội ngũ bí thư cơ sở
thành phố Sơn La là việc vô cùng cần thiết. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La” để
nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Luận án tiến sỹ của tác giả Đặng Đình Phú (1996) với đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ Đảng viên ở các tổ chức cơ sở Đảng phường và xã ven đô trong công
cuộc đổi mới hiện nay” tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên nói chung, đảng viên ở các tổ chức cơ sở phường và xã ven đô nói riêng,
làm cơ sở giúp cho các cấp ủy, đảng viên nhận thức đúng và quan tâm thường
xuyên, bằng những giải pháp cụ thể, thiết thực đến công tác quan trọng này.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2010) với đề tài “Nâng cao chất
5
lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay” tại
Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng
thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên đang hoạt động ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang,
qua đó xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn (2012) với đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện
nay” tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Luận văn đã đưa ra lý luận về chất lượng đội
ngũ đảng viên và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Qua đó, luận văn
đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên Đảng bộ phường Quang Trung, tỉnh Hà Giang trong
giai đoạn hiện nay và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
Đảng bộ phường Quang Trung, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Huy Phong (2013) với đề tài “Thực trạng
và giải pháp để nâng cao chất lượng Đảng viên trong giai đoạn hiện nay” tại Đại học Sư
phạm Hà Nội. Luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý luận về người Đảng viên cộng sản, từ đó
làm cơ sở phân tích thực trạng chất lượng Đảng viên chi bộ trường THCS Đào Xá –
huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ, đánh giá những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Đảng viên chi bộ
trường THCS Đào Xá – huyện Thanh Thủy – tỉnh Phú Thọ.
Nguyễn Thị Mai Anh (2016), Bài viết “Nâng cao chất lượng đảng viên - Vấn
đề cốt lõi để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình hiện nay” trên
Tạp chí cộng sản số ngày 19/08/2016. Bài viết đã chỉ ra nhận thức, tư tưởng chính
trị, phẩm chất và hành động của đội ngũ đảng viên có những biểu hiện thiếu tích
cực trong những năm qua như tính chiến đấu, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê
bình của một bộ phận không ít đảng viên yếu, có xu hướng thấy đúng không dám và
không muốn bảo vệ, thấy sai không dám và không muốn đấu tranh vì ngại va chạm,
vì muốn “dĩ hòa vi quý”, cá biệt có tâm lý buông xuôi; một số đảng viên chưa đáp ứng
yêu cầu về chuyên môn, cả trong đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, quản lý và cán
bộ trực tiếp thực thi. Đặc biệt, trong các cơ quan nhà nước vẫn còn biểu hiện cán bộ là
đảng viên gây phiền hà, gây khó khăn để sách nhiễu người dân và doanh nghiệp… Qua
6
đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên: Một là, tăng
cường giáo dục ý thức cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ đảng viên;
Hai là, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ đảng viên; Ba là, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, thường xuyên sàng lọc, đưa những người không đủ tư
cách ra khỏi Đảng; Bốn là, tăng cường lãnh đạo, quản lý đảng viên; Năm là, thực hiện tốt
Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với đảng viên; Sáu
là, đổi mới công tác đánh giá, xếp loại đảng viên.
Những nghiên cứu trên là tài liệu quý giá để tác giả có thể bước đầu tiếp cận
và nghiên cứu về đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực bí
thư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ thành phố Sơn La.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống khung cơ sở lý luận về năng lực cán bộ đảng viên
- Phân tích, đánh giá được thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La giai đoạn hiện nay, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của các điểm yếu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nhằm trả lời các câu hỏi:
- Thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố
Sơn La giai đoạn hiện nay ra sao ?
- Những điểm yếu và nguyên nhân dẫn tới điểm yếu của năng lực Bí thư các
đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La giai đoạn hiện nay là gì ?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng
bộ thành phố Sơn La giai đoạn hiện nay?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực 19 Bí thư đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
7
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La được xem xét bao gồm 4 nội dung: (1) kiến thức,
(2) kỹ năng, (3) phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thái độ, (4) học hỏi, sáng tạo.
Về không gian: Nghiên cứu tại các Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở
trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La trong giai đoạn 2015 - 2018 và đề xuất các
giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng tới năng lực Bí
thư các Đảng bộ cơ sở
tại thành phố trực
thuộc tỉnh:
Năng lực Bí thư các Đảng bộ
cơ sở tại thành phố trực
thuộc tỉnh:
- Các yếu tố thuộc về
- Về kỹ năng.
bản thân Bí thư các
đảng bộ cơ sở
- Các yếu tố thuộc về
môi trường bên trong
các đảng bộ cơ sở
- Các yếu tố thuộc về
Đảng bộ cấp trên
- Các yếu tố khác
-Về kiến thức
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức
nghề nghiệp.
- Học hỏi và sáng tạo.
Mục tiêu về năng
lực Bí thư các Đảng
bộ cơ sở tại thành
phố trực thuộc tỉnh:
-Năng lực Bí thư các
Đảng bộ cơ sở đáp
ứng yêu cầu công
việc, hoàn thành các
nghị quyết của Đại
hội; lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt các yêu
cầu của ấp trên.
- Phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng
đối với Đảng bộ,
chính quyền, cán bộ,
đảng viên, nhân dân
8
6.2. Quy trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập, học hỏi, kế thừa và tổng hợp các công trình nghiên cứu có
liên quan để xác định khung nghiên cứu về năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.
Bước 2: Thu thập số liệu từ đó thống kê được thực trạng về số lượng, chất
lượng, trình độ của Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.
Bước 3: Thiết kế phiếu điều tra nhằm đánh giá năng lực và đánh giá những yêu
cầu về năng lực đối với Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.
Bước 4: Trên cơ sở kết quả thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê và tổng hợp, phân tích thông qua Excel để đánh giá thực trạng năng lực
của Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La. Kết quả điều
tra được tập hợp vào các bảng, biểu.
Bước 5: Tiến hành đánh giá thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La, xác định được khoảng cách giữa yêu cầu và thực
trạng của năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở, nhằm tìm ra nguyên nhân của điểm yếu
trong năng lực quản lý để có cơ sở đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực Bí thư
các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ thành phố Sơn La.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tham khảo luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của Bí thư các Đảng bộ cơ sở
Chương 2: Thực trạng năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ
thành phố Sơn La
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực Bí thư các đảng bộ cơ sở trực thuộc
Đảng bộ thành phố Sơn La
9
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA BÍ THƯ
CÁC ĐẢNG BỘ CƠ SƠ
1.1. Bí thư các Đảng bộ cơ sở
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đảng bộ cơ sở
Tổ chức cơ sở đảngllà hạt nhân chính trị lãnh đạo toàn diện việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinhltế - xã hội ở cơ sở.
Theo Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ:
- Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là
hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ
sở Đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện), ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ 3 Đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng (Tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở)…
- "Tổ chức cơ sở Đảng dưới 30 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng
trực thuộc. Tổ chức cơ sở có từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi
bộ trực thuộc Đảng uỷ"
Theo Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam: "Tổ chức cơ sở Đảng
được lập tại đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh …". Điều lệ
Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội nhân dân Việt
Nam và công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ sở,
Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc;
Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ sở Đảng
đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
10
sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở Đảng ở phường thuộc quận ...
1.1.2. Bí thư Đảng bộ cơ sở
Bí thư Đảng bộ cơ sở là người đứng đầu Đảng bộ cơ sở và là người có trách
nhiệm tổ chức thực hiện sự lãnh đạo của đảng bộ trên mọi mặt công tác theo quy
định của Điều lệ Đảng.
* Đặc điểm của Bí thư Đảng bộ cơ sở
Bí thư các chi bộ, đảng bộ chịu trách nhiệm chung về công tác lãnh đạo của
chi ủy, chi bộ, đồng thời trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng.Theo quy định của
Điều lệ Đảng, cấp ủy đảng (gọi tắt của ban chấp hành đảng bộ, chi bộ) do đại hội
đại biểu hoặc đại hội đảng viên bầu ra, là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội.
Cách nói “cấp ủy” hay “tập thể cấp ủy” chỉ là một vì cấp ủy là một tập thể với số
lượng cụ thể do đại hội quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Thành viên trong cấp ủy gọi là cấp ủy viên.Vai trò, trách nhiệm của tập thể cấp ủy là
cơ quan đảm nhiệm sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ trong suốt cả nhiệm kỳ. Cấp ủy
là người thay mặt cho tổ chức đảng làm vai trò tổ chức thực hiện các nhiệm vụ lãnh
đạo của tổ chức đảng, trong đó bí thư cấp ủy đảng giữ vai trò chủ trì.Cấp ủy bầu ra
Ban Thường vụ để lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội
đảng bộ, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn
đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của cấp ủy. Thường trực cấp ủy (bí thư, các phó bí thư) do cấp ủy bầu trong số
ủy viên ban thường vụ, để chỉ đạo, kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy,
của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ;
quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, thẩm quyền và trách nhiệm thuộc về cấp ủy nhưng do
không thể thường xuyên xử lý công việc hằng ngày được nên phải phân công cho ban
thường vụ, thường trực, thậm chí cho từng cấp ủy viên, trong đó có bí thư, phó bí thư cấp
ủy phụ trách. Trong nhiều trường hợp, nhất là trong công tác cán bộ, cấp ủy còn thực
hiện phân cấp quản lý, gắn trách nhiệm của cấp ủy và thủ trưởng đơn vị cùng cấp. Bí thư
là người đứng đầu cấp ủy. Xét về nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo nội
11
dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thì bí thư chỉ là một cá nhân phục tùng sự phân
công của cấp ủy. Bí thư cấp ủy là đầu mối tổ chức, là người thay mặt cấp ủy triển khai
mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị theo nghị quyết của cấp ủy đảng.
* Vai trò, trách nhiệm của Bí thư Đảng bộ cơ sở
Xác định rõ quyền và trách nhiệm của cấp ủy và bí thư cấp ủy là vấn đề
trung tâm của cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Theo quy định của Điều lệ
Đảng, thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy đảng là “lãnh đạo thực hiện nghị
quyết đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên”. Ban thường vụ “lãnh đạo và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị
của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ
chức cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy”.
Thực tế cho thấy, sau các quyết định của cấp ủy, nếu chỉ giao việc một cách chung
chung như “giao cho các tổ chức đảng cấp dưới thực hiện”, “văn phòng và các ban
đảng theo dõi, kiểm tra, báo cáo” thì hiệu lực thi hành rất thấp.
Xét về nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo nội dung của
nguyên tắc tập trung dân chủ thì bí thư chỉ là một cá nhân phục tùng sự phân công
của cấp ủy về nhiệm vụ nào đó. Trên thực tế, việc cấp ủy “giao việc” cho bí thư
cũng chẳng mấy rõ ràng. Không chỉ với bí thư mà các phó bí thư và từng thành viên
trong cấp ủy cũng trong tình trạng như vậy.
Cũng theo quy định của Điều lệ Đảng, nhiệm vụ của bí thư, là chỉ đạo kiểm
tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên;
giải quyết công việc hàng ngày của đảng bộ, chi bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của ban thường vụ; chủ trì toàn bộ công việc của cấp ủy.
Như vậy, có thể xác định thẩm quyền của bí thư là ra các quyết định nhằm giải
quyết những công việc hằng ngày của tổ chức đảng; dự thảo nội dung cho các kỳ họp
của ban thường vụ, cấp ủy; chủ trì các cuộc họp ban thường vụ, cấp ủy kiểm điểm,
đánh giá việc thực hiện các quyết định theo chức năng nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá
nhân, bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng tiếp theo. Bí thư còn là người đại
diện cho cấp ủy, tổ chức đảng trong các quan hệ với các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác.
12
Thẩm quyền bí thư cấp ủy được quy định theo từng nhiệm kỳ tại Quy chế
làm việc của cấp ủy. Trong các thẩm quyền đó có 2 việc lớn: một là, chủ trì đề
xuất các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách mới, nhất là trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội; hai là, chủ trì chuẩn bị phương án về công tác tổ chức
cán bộ trình thường trực và ban thường vụ cấp ủy quyết định theo thẩm quyền.
Theo quy chế làm việc, bí thư cấp ủy là người chịu trách nhiệm cuối cùng ký ban
hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định về những vấn đề quan trọng đó. Nếu các
quyết định đó là đúng đắn thì sẽ tạo ra bước đột phá, thúc đẩy phong trào địa
phương phát triển nhanh, bền vững. Ngược lại, sẽ gây hậu quả xấu về kinh tế - xã
hội, gây dư luận xấu trong quần chúng nhân dân, thậm chí sẽ là tiền đề cho các
điểm nóng, làm mất ổn định tình hình ở địa phương, ảnh hưởng đến uy tín của
Đảng.
Để thực hiện phương châm “quyền và trách nhiệm phải đi đôi với nhau”, cần
có quy chế quy định trách nhiệm của bí thư trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp cấp
ủy, ban thường vụ; trình bày, lập luận, thuyết phục những nội dung trong dự thảo
các quyết định. Trong thực tế, các cấp ủy viên khác thường ít có điều kiện nắm đầy
đủ thông tin, thường trông chờ vào ý kiến của bí thư và các phó bí thư nên vai trò
của bí thư cứ thế mà tăng lên, thậm chí dẫn đến độc quyền trong tổ chức đảng. Cấp
ủy và cả đảng bộ chỉ còn cách là trông chờ vào sự sáng suốt và cái tâm trong sáng
của người bí thư. Vì vậy, cần xác định rõ hơn trách nhiệm chung, trách nhiệm cụ thể
của bí thư trong việc đảm bảo tính nguyên tắc, tính khoa học, tính khách quan của
dự thảo các quyết định, nhất là về nhân sự, đánh giá, kết luận và giải pháp quan
trọng trong chức năng, nhiệm vụ của ban thường vụ, cấp ủy.
1.2. Năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở
1.2.1. Khái niệm về năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở
Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: năng lực công
tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành...
- Theo Bernard Wynne “Năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức,
hành vi và thái độ được cá nhân tích lũy và sử đụng để đạt được kết quả theo yêu
13
cầu công việc”. Năng lực = Kỹ năng + kiến thức + hành vi + thái độ
- Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực được
chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là sức
mạnh có thể làm nổi việc.
- Theo đại từ điển Tiếng Việt Nxb văn hoá thông tin: Hiểu theo hai nghĩa:
thứ nhất: Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ:
Năng lực tư duy của con người; thứ hai: Năng lực là khả năng để thực hiện tốt
một công việc.
- Năng lực cũng có thể được hiểu là sự tổng hợp những thuộc tính của cá
nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn
luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết
quả cao.
Từ những khái niệm nói trên, có thể khai quát lại năng lực của Bí thư các
Đảng bộ cơ sở là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép Bí thư Đảng bộ cơ sở thực hiện thành công
mục đích và yêu cầu các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những điều kiện cụ thể.Năng
lực thể hiện qua tập hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, học hỏi và sáng tạo.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của Bí thư các đảng bộ cơ sở
Để nâng cao năng lực của Bí thư Đảng bộ cớ sở chúng ta phải nghiên cứu
các yếu tố tạo nên năng lực của Bí thư Đảng ủy cơ sở. Năng lực của Bí thư các
Đảng ủy cơ sở được cấu thành bởi những nhóm yếu tố sau:
- Kiến thức .
- Năng lực quản lý.
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp.
- Học hỏi và sáng tạo.
1.2.2.1. Kiến thức
Kiến thức là một yếu tố để tạo nên năng lực của mỗi một nhà quản lý; kiến
thức ảnh hưởng bởi quá trình đào tạo của từng cán bộ và khả năng tiếp cận kiến
thức của họ. Tùy thuộc vào các điều kiện, đặc điểm của tổ chức mà cán bộ quản lý
14
điều hành có các yêu cầu khối lượng kiến thức khác nhau, vì vậy việc định lượng
khối lượng kiến thức cần phải có của Bí thư Đảng bộ cơ sở là rất khó. Song là người
trực tiếp điều hành hoạt động của Đảng bộ cơ sở muốn thực hiện tốt vai trò, nhiệm
vụ mà mục tiêu tổ chức cần đạt tới, cần có các kiến thức cơ bản đó là:
a. Kiến thức về lý luận, chính trị, tư tưởng
* Nắm vững chủ nghĩa Mác – Lê Ninh, tư tưởng Hồ Chí Minh:
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc xây dựng nền tảng tư
tưởng, lý luận của Đảng là sự khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận cấu thành
nền tảng tư tưởng của Đảng. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
Việt Nam, mãi mãi soi đường cho dân tộc Việt Nam giành thắng lợi. Đây là bước
phát triển mới vô cùng quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng. Trên
nền tảng tư tưởng khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định đường lối chính trị đúng đắn, vững
vàng vượt qua thử thách, giành nhiều thắng lợi trong công cuộc đổi mới.
Học tập lý luận chính trị là một việc làm cần thiết, có vai trò quan trọng
trong việc phát triển tư duy lý luận của con người. Học tập lý luận chính trị không
chỉ là nhiệm vụ, mà còn là nghĩa vụ và là biện pháp nhằm nâng cao năng lực, đạo
đức, phẩm chất cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo nói riêng. V.I.Lênin từng nói:
“Không có lý luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng”. Bác Hồ
cũng chỉ ra rằng: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng
ta trong công việc thực tế...
Nhận thức rõ vai trò của học tập lý luận chính trị và nhằm đáp ứng yêu cầu
trong quá trình lãnh đạo và quản lý đất nước, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm
đầu tư, chú trọng công tác học tập lý luận chính trị của các cán bộ, đảng viên. Đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở cơ sở, công tác này càng được chú trọng nhằm đáp
ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Bí thư các Đảng bộ cơ sở phải coi việc học tập
15
lý luận chính trị không chỉ là một nhu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của
mình mà còn là một phương pháp quan trọng nhằm bổ sung, hiểu biết thêm về
những kiến thức lý luận chính trị, năng lực và kinh nghiệm công tác, đáp ứng với sự
vận động, phát triển của cách mạng trong giai đoạn mới.Bên cạnh đó, cần phải tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định, chế độ học tập, quán triệt chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, nghiên cứu lý luận chính trị gắn với việc cung cấp thông
tin, cập nhật kiến thức mới cho toàn thể cán bộ, đảng viên của đảng bộ.
* Nắm chắc những chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng, Đảng vững mạnh về chính
trị phải dựa trên nền tảng tư tưởng vững chắc, làm kim chỉ nam cho hành động cách
mạng, xây dựng đường lối chính trị đúng đắn và sáng tạo. Vì vậy, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh về chính trị được Đảng xác định là nhiệm vụ then chốt, được
triển khai trong thực tế trên nguyên tắc kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội (CNXH); kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; chống chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ, trì trệ; không ngừng bổ
sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn mới.
Các cấp ủy Đảng nói chung, Bí thư các Đảng bộ cơ sở nói riêng phải nắm chắc
những quan điểm của Đảng để áp dụng triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
thực tế ở cơ sở.Công tác đảng, công tác chính trị là “linh hồn, mạch sống”, thực
hiện tốt công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ góp phần tăng cường
sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, làm cơ sở để nâng cao chất
lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Bởi vậy, nâng cao hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ là
vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
b. Kiến thức về quản lý Nhà nước
* Nắm vững chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan trong hệ thống
chính trị Việt Nam
Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính
quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải
quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là
16
hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã trong quản lý nhà nước về kinh tế phải am hiểu sâu sắc về kiến
thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những công
việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý chỉ dựa vào
kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Để nâng cao năng lực
quản lý nhà nước thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước cho đội ngũ Bí thư đảng bộ cơ sở.
* Công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần
kinh tế phát triển
Hoạt động hành chính có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã
hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa
mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền
trong xã hội. Chính vì vậy, công tác cải cách hành chính là yêu cầu cấp thiết. Cải
cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình
quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự
phát triển kinh tế – xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà
nước. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rào cản, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho
hoạt động của người dân và doanh nghiệp, là biện pháp quan trọng để nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, tăng nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Tập trung thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy cơ quan hành chính các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đề cao kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ.
* Kiến thức về quản lý, sử dụng tài nguyên, đất đại, khoáng sản, ngân sách
Tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, có đóng góp quan