Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Sản Xuất Sơn Và Mực In Tại Thành Phố Hồ Chí Minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.94 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

HOÀNG CÔNG VIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ SẢN
XUẤT SƠN VÀ MỰC IN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM XUÂN GIANG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2013


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS PHẠM XUÂN GIANG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 01 tháng 02 năm 2013
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)


1. TS. Lưu Thanh Tâm
2. TS. Tạ Thị Kiều An
3. TS. Phạm Thị Hà
4. TS. Nguyễn Ngọc Dương
5. TS. Nguyễn Hải Quang

Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 29 tháng 12 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Hoàng Công Viên ............................................................ Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 12/10/1980 ............................................... Nơi sinh: Thái Nguyên
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ................................................. MSHV: 1084012107
I- TÊN ĐỀ TÀI:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất Sơn và Mực
In tại TP Hồ Chí Minh.
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ thực hiện luận văn thạc sĩ
Nội dung đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sản xuất Sơn và Mực In tại TP Hồ Chí Minh.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 30/05/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 29/12/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
Tiến sĩ: Phạm Xuân Giang
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung
thực, chưa được sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2012
Học viên thực hiện luận văn

Hoàng Công Viên



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà các thày cô
giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với TS – Phạm Xuân Giang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm tạ đối với các thày, cô giáo khoa Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP HCM. Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm và các thầy cô giáo trung tâm Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi
không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo Sở Kế hoạch và
đầu tư; Cục thuế TP HCM; Cục thống kê TP HCM.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Trung tâm hỗ trợ DNV&N TP
HCM, cơ quan đã cung cấp số liệu, tư liệu về chính sách của tỉnh hỗ trợ DNV&N.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, những người thân đã
giúp đỡ chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2012

Hoàng Công Viên


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có một vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu

hiệu quả kinh doanh là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Các doanh
nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và doanh nghiệp vừa và nhỏ sản
xuất Sơn và Mực In nói riêng vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh cho các
doanh nghiệp này là rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ vai trò và bản chất kinh tế - xã hội
của loại hình DNV&N của nước ta và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HQKD của
DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM. Từ đó luận giải và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ
nay đến 2020.
Kết cấu luận văn bao gồm: 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của DNV&N.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và
Mực In trên địa bàn TP HCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực
In trên địa bàn TP HCM.
Trong chương 1 đề tài đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của DNV&N, đưa ra các công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng
quát, như: chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản (ROA); chỉ tiêu sức sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE); các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong các nhân tố đó
nhân tố vốn, nhân tố công nghệ và nhân tố con người ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu
quả kinh doanh và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM. Bên
cạnh đó, luận văn đã đưa ra tiêu chí xác định DNV&N trên thế giới và ở Việt Nam,
từ đó xác định khái niệm DNV&N; nhận định được những ưu thế và hạn chế của
DNV&N để từ đó đưa ra giải pháp làm cho các DNV&N nói chung và DNV&N sản


iv
xuất Sơn, Mực In nói riêng phát huy được điểm mạnh và hạn chế được những điểm

yếu.
Trong chương 2 đề tài đã tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh của các
DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM sử dụng vốn, lao động và
tình hình tiêu thụ là chủ yếu. Qua đây ta thấy, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên
địa bàn TP HCM quy mô còn nhỏ, tình hình tiêu thụ sản phẩm bị giảm sút, hàng tồn
kho tăng cao, tình trạng ứ đọng vốn các DNV&N này đang bị cạnh tranh bởi các
hãng Sơn lớn, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In luôn phải tăng giá bán sản phẩm vì
vậy thị trường tiêu thụ đang bị thu hẹp. Hiệu quả sử dụng vốn định, vốn lưu động và
lao động không cao. Chi phí sử vốn cao dẫn đến hàng loạt khó khăn cho các
DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.
Trong chương 3 đề tài tập trung đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những
vấn đề sau:
+ Giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
+ Các giải pháp về đổi mới và phát triển công nghệ sản xuất Sơn và Mực In.
+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
+ Giải pháp về sản phẩm.
+ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Trước đòi hỏi của thị trường, trước nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp và chủ
trương phát triển doanh nghiệp nói chung và DNV&N nói riêng của nhà nước và của
TP HCM. Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất
Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM giai đoạn từ nay đến năm 2020", chừng mực
nào đó đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp này và định hướng phát triển
DNV&N của TP HCM theo yêu cầu đổi mới.


v

ABSTRACT
Improving business performance of the enterprise has a very important position
during the existence, maintenance and development of every business. Efficient

business research the pressing problem of all business activities in the field of
business create wealth for human life. Businesses have recognized the importance of
improving business efficiency, especially the small and medium enterprises in
particular small and medium enterprises and paint and ink production in particular,
so the study of performance business results for these enterprises is very necessary.
Research purpose of the thesis is to clarify the role and nature of economic - social
type of SME in our country and systematization of the theoretical issues about
HQKD of SME manufacturing Paint and Printing Ink area city HCM. From that
interpretation and propose solutions to improve HQKD of these enterprises in the
period from now to 2020.
Structural thesis include: three chapters.
Chapter 1: General Theory of DNV's business efficiency & N.
Chapter 2: Analysis of the SME business of manufacturing paint and ink on HCM
City.
Chapter 3: Solutions improving HQKD of the SME manufacturing paint and ink on
HCM City in the period from now to 2020.
In Chapter 1 the subject has systematized theories on business performance and
business performance of the SME, given the formula for effective overview of your
business, such as: target strength and profitability of assets (ROA) ; very lucrative
targets equity (ROE); factors affecting business performance, factors which capital
factors, technological factors and human factors most influential to effectively SME
business and manufacturing paint and ink on HCM City. Besides, the thesis has
given criteria for SME in the world and in Vietnam, thereby determining concept
DNV &N; identify the advantages and limitations of the SME in order to offer
solutions to make SME in general and SME producing paint, ink in particular to
promote the strengths and eliminate the weaknesses.
In the second chapter the subject has focused on analyzing business performance of
the SME manufacturing paint and ink on HCM City to use capital, labor and



vi
consumption situation is essential. Now that we see, SME manufacturing Paint and
Ink on HCM City sizes are small, the consumption is reduced, inventory increases,
congestion which the SME is being competitive by large firms Son, SME
manufacturing paint and ink is always to increase the selling price so the market is
shrinking. Efficient use of capital, labor and capital is not high. High cost of capital
leads to a series of difficulties for SME paint and ink production in Ho Chi Minh
City.
In Chapter 3 topics focus provide solutions to address the following issues:
+ Solutions to promote efficient use of capital.
+ The solution of technological innovation and development production of paint and
ink.
+ Solutions to human resource development.
+ Product solutions.
+ Solutions to improve competitiveness
To the demands of the market and the urgent needs of the business and enterprise
development policy in general and SME in particular of the state and of the Ho Chi
Minh City. Topic "Solutions to improve business performance of the SME
manufacturing Paint and Ink on HCM City between now and 2020," to some extent
to meet the requirements of enterprises and the SME development innovation
demand of Ho Chi Minh City


vii

MỤC LỤC
Chương 1- Lý luận chung về HQKD của DNV& N………………………………trang 4
1.1-

Doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………………………….trang 4


1.1.1- Khái niệm, bản chất kinh tế - xã hội và tiêu chí phân loại DNV&N………trang 4
1.1.2- Các loại hình DNV&N trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam……….trang 9
1.1.3- Đặc điểm của DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói
riêng…......................................................................................................... trang 11
1.1.4- Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường………………………...trang 13
1.1.5- Những ưu thế và hạn chế của DNV&N……………………..………..……trang 15
1.2- Cơ sở khoa học của nâng cao hiệu quả kinh doanh…………………………...trang 15
1.2.1- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh………………………………………….trang 15
1.2.2 -Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh doanh ………………………………trang 17
1.2.3- Tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ………….………trang 20
1.2.4-Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ……………………………trang 28
1.3-Các nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của DN…………………….trang 29
1.3.1–Các nhân tố bên trong……………………………………………………….trang 29
1.3.2–Các nhân tố bên ngoài ………………………………………………………trang 32
1.4- Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số Cty sản xuất Sơn tại TP Hà
Nội và TP Hải Phòng – Bài học cho các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP
HCM…………………………………………………………….………………....trang 35
1.5-Tóm lược…………………………………………………………………….trang 40
Chương 2- Phân tích HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP
HCM…………………………………..…………………………………….……..trang 42
2.1-Giới thiệu khái quát đặc điểm kinh tế – xã hội TP HCM……………………...trang 42
2.2-Hoạt động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM....trang 45
2.2.1-Giới thiệu các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM……trang 45
2.2.2-Vị trí, vai trò của DNV&N sản xuất Sơn và mực in ở TP HCM…………....trang 54
2.2.3- Đặc điểm hoạt động SXKD của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP


viii
HCM……………………………………………………………………………….trang 55

2.2.4-Kết quả SXKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM……trang 58
2.2.5- Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa
bàn TP HCM……………………………………………………………………….trang 60
2.2.6- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn
TP HCM……………………………………..…………………………………….trang 72
2.2.7- Thành tựu và hạn chế của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM..trang 73
2.3- Tóm lược ………………………………………………..…………………....trang 79
Chương 3- Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa
bàn TP…………….…………………………………………..…………………trang 80
3.1- Lợi thế và khó khăn của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM…....trang 80
3.2- Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và
Mực In TP HCM…………………………………………………….…………….trang 81
3.3- Một số giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa
bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến năm 2020……….……………………..trang 87
3.3.1- Nhóm giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế……………...trang 87
3.3.2- Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các DNV&N sản xuất Sơn và Mực
In tại TP HCM………………………………………………………….………..trang 89
3.4- Kiến nghị…………………………..…………………………..….………….trang 94
3.5- Tóm lược……………………………………………………………..……….trang 95


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
- CT TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- CTCP


: Công ty cổ phần

- DN

: Doanh nghiệp

- DNV&N

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước.

- DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân.

- HQKD

: Hiệu quả kinh doanh.

- KD

: Kinh doanh

- SXKD

: Sản xuất kinh doanh


- { …}

: Số danh mục tài liệu kham khảo

- TP HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

- ROA

: Sức sinh tài sản

- ROE

: Sức sinh lời vốn chủ sở hữu.

- Tr/người

: Triệu đồng/người

- VLĐ

: Vốn lưu động

- VCĐ

: Vốn cố định

- TSCĐ


: Tài sản cố định

- TSLĐ

: Tài sản lưu động


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 giới thiệu tiêu chí xác định DNV&N ở một số nước
Bảng 1.2 tiêu chí xác định DNV&N tại Việt Nam
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp mức tăng trưởng của thị trường Sơn TP HCM (1995 –
2008)
Bảng 2.2. Số lượng các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP HCM.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP
HCM.
Bảng 2.4. Quy mô doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM
Bảng 2.7. Tình hình tài chính của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM
Bảng 2.8. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP
HCM.
Bảng 2.9. Doanh thu bán hàng của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP
HCM.
Bảng 2.11. Bảng tình hình tiêu thụ và tồn kho của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In
tại TP HCM.
Bảng 2.12. Bảng tình hình tiêu thụ tính bằng tiền của DNV&N sản xuất Sơn và Mực
In tại TP HCM.

Bảng 2.13. Hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM.
Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP
HCM
Bảng 2.15 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP HCM
Bảng 2.16 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Cty CP Sơn Á Đông
Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng lao động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại
TP HCM.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tích cấp thiết của đề tài.
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát triển một cách
mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế
nước ta. Tuy nhiên hiện nay chúng ta chưa có một chính sách đồng bộ nhằm tạo
điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có một vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu
hiệu quả kinh doanh là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Các doanh
nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh
cho các doanh nghiệp này là rất cần thiết.
Song song với các nghành kinh tế trọng điểm được Chính phủ ưu tiên phát triển là
các chương trình nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn
trong toàn quốc như: giao thông, điện, nước, bệnh viện, trường học… nhằm nâng cao
điều kiện sống của nhân dân, thu hút đầu tư nước ngoài. Như vậy đặt ra cho nghành
sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và nghành sản xuất Sơn và Mực In nói riêng

những vai trò lớn lao nhằm tạo ra giá trị gia tăng ngày càng tăng góp phần tăng
trưởng kinh tế của doanh nghiệp và GDP của Việt Nam.
Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại kết quả to lớn trong
công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. TP Hồ Chí Minh là một thành phố lớn có
nhiều thuận lợi, tiềm năng về phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến.
Công nghiệp chế biến nói chung và công nghiệp sản xuất Sơn, Mực In là một trong
những ngành chính, có lịch sử phát triển lâu dài của công nghiệp TP HCM. Từ nhiều
năm qua công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể, góp phần giải quyết việc làm
và phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, trong đó DNV&N góp phần không nhỏ.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, ngành Sơn, Mực In của TP
HCM vẫn còn những bất cập cần phải xem xét và điều chỉnh, trước hết là về hiệu
quả kinh doanh (HQKD) và những tác động tiêu cực lên môi trường, cụ thể như:


2
Chủng loại Sơn, Mực In đã được sản xuất chưa phong phú và đa dạng, công nghệ và
quy mô sản xuất còn hạn chế, nguyên liệu chính phụ thuộc vào nhập khẩu, chưa có
được sự quản lý chặt chẽ và tập trung, việc cung ứng các sản phẩm Sơn, Mực In mà
TP HCM không có điều kiện sản xuất hoặc chưa được đầu tư sản xuất còn chưa
thông suốt và hiệu quả, nhiều sản phẩm Sơn, Mực In lưu thông trên thị trường chưa
được quản lý chặt chẽ về chất lượng và giá cả … vì vậy, có thể nói ngành Sơn, Mực
In chưa phát triển tương xứng với tiền năng sẵn có và nhu cầu đòi hỏi của sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế của TP HCM.
Đặt trong điều kiện nêu trên, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM” có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt.
2. Mục đích yêu cầu:
Làm rõ vai trò và bản chất kinh tế - xã hội của loại hình DNV&N của nước ta.
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HQKD của DNV&N sản xuất
Sơn, mực in trên địa bàn TP HCM. Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ nay đến 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của các luận văn là các vấn đề về HQKD của
DNV&N sản xuất Sơn và Mực In thời kỳ 2005-2012. Xác định những giải pháp
đồng bộ nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ nay đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, luận văn đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp quan sát:
Được sử dụng để nắm vững tình hình hoạt động kinh doanh của các DNV&N
sản xuất Sơn và mực in trên địa bàn TP HCM.
- Phương pháp điều tra.
Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành điều tra, thu nhập số liệu liên
quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và mực in
trên địa bàn TP HCM.
- Điều tra khảo sát hệ thống.


3
Để xử lý v phân tích số liệu đã thu nhập được.
- Phân tích tổng hợp.
Để nghiên cứu và trình bày các nội dung của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Xác định rõ vị trí của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP
HCM.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng HQKD của các DNV&N sản
xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQKD của các DNN&V sản xuất Sơn và
Mực In địa bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, phụ lục, luận văn

hồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của DNV&N.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và
Mực In trên địa bàn TP HCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực
In trên địa bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến 2020.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.1. Khái niệm, bản chất kinh tế - xã hội và tiêu chí phân loại DNV&N.
1.1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi
là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh

nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
1.1.1.2. Bản chất kinh tế - xã hội.
Bản chất kinh tế - xã hội là bản chất của nền kinh tế thị trường.
Bản chất kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát
triển nhất định của văn minh nhân loại. Là một kiểu tổ chức kinh tế, kinh tế thị
trường vừa là vấn đề của lực lượng sản xuất, vừa là vấn đề của quan hệ sản xuất.
Phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định, nền sản xuất xã hội mới thoát khỏi
tình trạng tự cung tự cấp, mới có sản phẩm dư thừa để trao đổi. Cũng phải trong
những quan hệ xã hội như thế nào của sản xuất mới nảy sinh cái tất yếu kinh tế:
người sản xuất hàng hóa phải mang sản phẩm dư thừa ra thị trường; kẻ mua và người
bán trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.


5
Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
bản chất của những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ
ở Việt Nam. Những thành phần kinh tế đó tạo thành cơ sở kinh tế của định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên nhiều hình thức sở hữu. Khi lý giải mối
quan hệ giữa các hình thức sở hữu đó, việc lý giải mối quan hệ giữa hình thức công
hữu và hình thức tư hữu, đặc biệt là hình thức tư hữu tư bản chủ nghĩa, là phức tạp
nhất về mặt lý luận và thực tiễn.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta khác kiểu với
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thế giới, khác về trình độ phát triển; nền kinh
tế thị trường nước ta còn sơ khai, giản đơn, trong khi nền kinh tế thị trường thế giới
đã ở trình độ phát triển cao, hiện đại. Chúng ta cần nhanh chóng hội nhập nền kinh tế
thị trường nước ta vào nền kinh tế thị trường thế giới, bởi vì càng hội nhập nhanh
chóng bao nhiêu thì chúng ta càng sớm có chủ nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Ở đây, chúng ta gặp lại từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, nhưng theo tư duy
mới, theo con đường kinh tế thị trường. Chúng ta sẽ đi từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ

lên nền kinh tế hàng hóa lớn mang bản chất xã hội chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, học tập
và sử dụng tối đa các thành tựu của nền kinh tế hàng hóa lớn tư bản chủ nghĩa.
Sản phẩm của các DNV&N còn kém về năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh… Vì sao vậy? Có nhiều lý do, nhưng có một lý do chính là, nền kinh tế hàng
hóa nước ta chưa thật sự trở thành nền kinh tế hàng hóa lớn. Không tiến lên trình độ
sản xuất lớn, hiện đại thì nền kinh tế thị trường nước ta sẽ không thể khắc phục được
sự lạc hậu. Chúng ta sẽ không đi lại con đường từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây. Tuy rằng việc xây dựng
những tổ hợp sản xuất, chế biến quy mô lớn nào đấy chuyên để xuất khẩu là cần
thiết, nhưng sản xuất lớn không có nghĩa là quy mô mọi thứ phải lớn. Con đường đi
lên sản xuất lớn của chúng ta hiện nay là con đường thị trường, một con đường mà
chúng ta phải tìm tòi, khai phá ra. Vẫn là kinh tế gia đình, nhưng nếu biết biến các cơ
sở nhỏ lẻ của nó thành những mắt khâu của nền kinh tế thị trường lớn, một nền kinh
tế có sự liên kết các cơ sở sản xuất, khoa học và quản lý, các cơ sở sản xuất lớn, vừa
và nhỏ thành một hệ thống thống nhất để tạo ra những sản phẩm ổn định, có chất


6
lượng và sức cạnh tranh cao, thì đó chính là cách sản xuất lớn của nền kinh tế thị
trường hiện đại.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường lớn, hiện
đại là một vấn đề của lực lượng sản xuất, đồng thời cũng là một vấn đề của quan hệ
sản xuất. Hiện nay, chế độ công hữu được thực hiện ở kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các thành phần kinh tế khác khi liên doanh với kinh tế nhà nước.
Vậy trong nền kinh tế thị trường hiện đại Việt Nam định hướng xã hội chủ nghĩa, khi
có sự liên kết tất cả các cơ sở kinh tế, kể cả kinh tế gia đình, thành một hệ thống kinh
tế lớn; khi công nghệ thông tin làm cho việc lao động tại gia đình trở thành một hình
thức lao động hiện đại; khi sở hữu cá nhân của người lao động mà C. Mác nói đến
không còn chỉ là những tư liệu tiêu dùng… thì liệu chúng ta có thể nghĩ đến những
hình thức mới của chế độ công hữu? Những người mác-xít cần đặt cho mình nhiệm

vụ đa dạng hóa chế độ công hữu. Tư duy biện chứng không cho phép chúng ta dựng
một hàng rào siêu hình giữa chế độ công hữu và chế độ tư hữu, mà phải tìm tòi
những hình thức kinh tế quá độ giữa chế độ tư hữu và chế độ công hữu, làm cho chế
độ công hữu trở thành một hệ thống các hình thức quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
sinh động, sáng tạo trên con đường hoàn thiện chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.1.1.3. Tiêu chí phân loại DNV&N.
Tiêu chí để xác định các DNV&N thường dựa vào một số căn cứ sau đây:
Các tiêu chí thường là: Vốn, lao động, doanh thu. Có nước chỉ dùng một tiêu
chí, nhưng cũng có nước dùng một số tiêu chí để xác định DNV&N. Một số nước
dùng tiêu chí chung cho tất cả các ngành, nhưng cũng có nước dùng tiêu chí riêng để
xác định DNV&N trong từng ngành.
Tiêu chí để xác định các DNV&N của các nước khác nhau có khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện từng nước, cũng như quan điểm về chính sách của từng nước
Bảng 1.1 giới thiệu tiêu chí xác định DNV&N ở một số nước
Các chỉ tiêu áp dụng
Nước

Loại doanh nghiệp

Số lao
động

Tổng vốn

Doanh thu

(người)
CHLB Đức

DNV&N


< 250

< 100 triệu DMác


7
trong đó: DN nhỏ
Ôxtrâylia
Canada

Hồng Kông

Indonesia

Hàn Quốc

DNV&N

< 500

20 triệu đô la
Canada

< 300

< 100 triệu yên

< 100


< 30 triệu yên

DNV&N trong bán lẻ

< 50

< 10 triệu yên

DNV&N trong CN

< 100

DNV&N trong DV

< 50

DNV&N

< 200

DNV&N trong buôn
bán

Trong đó: DN nhỏ
DN cực nhỏ

< 20

DNV&N trong CN


< 100

DNV&N trong DV

< 20

Mêxicô

< 250
DNV&N

Philippines

< 1 triệu DMác
Riêng Canada <

DNV&N trong CN
Nhật

<9

< 2 tỷ Rupia
< 2 triệu Rupia

< 50 triệu Rupia

< 600 triệu Rupia

< 1 tỷ Rupia


< 7 triệu USD

< 200

< 60 triệu pêxô

Trong đó: DN cực nhỏ

<9

< 2 triệu Rupia

< 150.000 pêxô

Hộ thủ công

<9

< 600 triệu Rupia

<

150.000-1,5

triệu pêxô
DN nhỏ
Singapore
Myamar

DNV&N


10-99

1,5-15 triệu pêxô

< 100

< 499 triệu S $

<100

Thái Lan

<100

Mỹ

<500

Ba Lan

< 200
DNV&N

Malaysia

< 200

< 20 triệu Baht


<2,5 triệu đô la
Malaysia

Trong đó: DN nhỏ

< 50

<0,5 triệu đô la
Malaysia

Nguồn: Diễn đàn Châu Á.


8
Do chí để xác định các DNV&N phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ
trợ (về vật chất) của chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định DNV&N ở
một số nước cũng không phải là không thay đổi. Trái lại, các tiêu chí này cũng thay
đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược của Chính phủ muốn hỗ trợ
ngành nào hoặc doanh nghiệp quy mô nào ở từng thời kỳ phát triển của nước đó.
Ngay trong cùng một nước, các tiêu chí để xác định DNV&N được nhận hỗ trợ
của một tổ chức nào đó cũng không phải bao giờ cũng trùng với tiêu chí theo quy
định trong luật của Chính Phủ (đối với những nước có luật về DNV&N). Tuy nhiên,
nếu chính sách của nhà nươc thì tất nhiên chính sách đó phải tuân thủ pháp luật và
phải lấy tiêu chí do luật định để xác định các đối tượng hưởng các chính sách đó.
Việt nam khi bước vào thiên niên kỷ thứ 3, do yêu cầu của thực tiễn một số tiêu
thức phân loại doanh nghiệp đã được xây dựng bởi nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức
nhà nước và tổ chức phi chính phủ. Đặc biệt, ngày 23 tháng 11 năm 2001 đã ban
hành văn bản pháp lý ở mức độ cao để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển DNV&N. Đó là nghị định số 90/2001 NĐ-CP về “ Trợ giúp phát triển
DNV&N”. Nghị định 90 quy định: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,

kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo định nghĩa này khu vực DNV&N ở Việt Nam bao gồm.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3
tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
- Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


9
Bảng 1.2 tiêu chí xác định DNV&N tại Việt Nam
Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
Số lao
nguồn vốn
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn Số lao động
vốn


20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

II. Công nghiệp và xây
dựng

20 tỷ đồng
trở xuống

III. Thương mại và
dịch vụ

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực
I. Nông, lâm nghiệp và
thủy sản

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ.
1.1.2. Các loại hình DNV&N trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt
Nam. Đó là: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư
nhân.
1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân.
Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình

về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc
điểm chung sau đây:
- Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên
công ty
- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty
không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.
- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.


10
Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điểu lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
- Công ty không được phát hành cổ phần.
- Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với kết quả kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.2.3. Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn

chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
1.1.2.4. Công ty hợp danh
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn có
thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty ( Trách nhiệm vô hạn ).
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.


11
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành
viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
1.1.3. Đặc điểm của DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói
riêng.
1.1.3.1. Nền tảng tri thức và các hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp.
Trình độ văn hóa của chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhân viên phản ánh
nguồn tri thức cơ bản và tính sẵn sàng về mặt tri thức của doanh nghiệp để có thể
tiếp nhận tri thức mới. Số chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ từ giáo dục phổ
thông trở xuống khá lớn. Có thể nói trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của khối doanh

nghiệp nhỏ và vừa còn khá thấp. Khi khởi nghiệp, phần lớn chủ doanh nghiệp đều
dựa trên tri thức vận hành (kiến thức, kỹ năng sản xuất ra sản phẩm cụ thể) hình
thành qua kinh nghiệm, rất thiếu tri thức chiến lược và khả năng quản lý. Chủ doanh
nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều hành. Phần lớn các
doanh nghiệp đều không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến
lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản lý việc vận hành hàng ngày của người
quản lý. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ năng lực và thời gian
dành cho việc xây dựng chiến lược phát triển. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động còn mang tính ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục
tiêu ngắn hạn, nhằm vào lợi nhuận trước mắt. Điều này dẫn đến, khi thị trường thay
đổi nhất là trong bối cảnh khủng khoảng tài chính như những năm trước đây hoặc có
những bất ổn về kinh tế vĩ mô, thị trường có những biến động mạnh, doanh nghiệp sẽ
rất khó ứng phó. Bên cạnh đặc điểm là nền tảng tri thức thấp, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ còn rất ít quan tâm đến việc cập nhật thông tin để tăng tri thức. Điều này do
có nguyên nhân từ chính trình độ của chủ doanh nghiệp và đặc biệt là tình trạng thiếu
minh bạch, còn có sự phân biệt đối xử trong việc cung cấp thông tin của các cơ quan
quản lý. Nhìn chung nền tảng tri thức quản lý và chiến lược còn nhiều hạn chế; hoạt
động chủ yếu dựa vào tri thức vận hành; nguồn bổ sung tri thức hạn hẹp; hệ thống
quản lý tri thức chưa hình thành đang là đặc điểm nổi bật trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của TP HCM hiện nay.


12
1.1.3.2.

Đặc điểm hệ thống quản trị chiến lược.

Phần lớn các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân khi khởi nghiệp đều nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên
một cơ hội thị trường còn mang tính ước đoán, thiếu căn cứ rõ ràng, việc điều hành

doanh nghiệp phần lớn đều nhằm mục tiêu cụ thể, ngắn hạn. Các chủ doanh nghiệp
không đủ kiến thức và năng lực, cũng như ít quan tâm đến hoạch định chiến lược dài
hạn. Hệ thống quản trị chiến lược của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP HCM hoặc là
chưa có hoặc là rất mờ nhạt. Phần lớn các DNV&N tại TP HCM mới chỉ có kế hoạch
tác nghiệp rất ngắn hạn. Lập kế hoạch vận hành ngắn hạn, chủ yếu là kế hoạch tháng
và tuần. Một số doanh nghiệp có kế hoạch năm, tuy nhiên trong hoạt động thực tiễn
lại ít quan tâm thực hiện. Có thể nói, tư duy ngắn hạn, thiếu phương hướng hoạt động
dài hạn đang là một đặc điểm lớn chi phối quá trình hoạt động của doanh nghiệp khu
vực kinh tế tư nhân. Do đặc điểm này chi phối dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp gặp
thất bại ngay sau giai đoạn hình thành, tuổi thọ bình quân của doanh nghiệp khá thấp.
1.1.3.3. Đặc điểm về cấu trúc tổ chức và các quy trình quản lý
Các DNV&N tại TP HCM đều bố trí cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến. Đặc điểm chung là cơ cấu tổ chức chỉ nhằm thực hiện chức năng kế toán
(thường có bộ phận riêng hoặc có nhân viên được chuyên môn hóa đảm nhận), các
chức năng quản trị khác (tài chính, nhân sự, marketing, chiến lược, chất lượng…)
không có bộ phận đảm nhận hoặc không được phân công rõ ràng. Quyền quyết định
mọi vấn đề tập trung ở chủ doanh nghiệp, cơ chế quản lý chủ yếu dựa trên sự thuận
tiện, phụ thuộc lớn vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp. Trong một
chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, hoạt động ít phức tạp, tính
chất gọn nhẹ và thuận tiện của cơ cấu tổ chức thể hiện được ưu điểm, tuy nhiên nếu
duy trì lâu sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự trưởng thành của doanh nghiệp. Về
việc thực hiện các chức năng quản lý, mặc dù chức năng kế toán được các doanh
nghiệp chú trọng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức kế toán thuế nhằm thực hiện yêu cầu
của Nhà nước và nhằm mục tiêu hạn chế đến mức thấp nhất mức thuế phải nộp, việc
thực hiện kế toán quản trị rất hạn hữu. Hạn chế về tư duy quản trị tài chính làm cho
doanh nghiệp không phân tích được một cách sâu sắc về nguồn lực sử dụng và hiệu
quả hoạt động… Chủ doanh nghiệp không hiểu rõ tình hình tài chính và hiệu quả



×