Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Những giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu của công ty nhựa Đông Á.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.1 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ và khẩn trương.
Hiện nay hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới đang là
một thách thức, đồng thời cũng là một cơ hội phát triển kinh tế cho quốc gia nào
biết khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế cho quốc gia mình. Hoạt động
kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trên thị
trường nội địa, vì quy mô thị trường rất rộng lớn, khó kiểm soát, khoảng cách
địa lý lớn doanh nghiệp khó cập nhật được thông tin từ thị trường, khác nhau về
văn hoá tiêu dùng, tuôn thủ tập quán, thông lệ Quốc tế và luật pháp của các quốc
gia khác. Nhưng đổi lại, doanh nghiệp sẽ có một thị trường rộng lớn, với sức mua
lớn thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trong thời buổi công nghiệp hoá - hiện đại hóa, mọi thành tựu khoa học công
nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ, năng suất trong sản
xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các
công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp
luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục
mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách
hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài:
"Những giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu của công ty nhựa Đông Á”
Công ty TNHH Đông A là một công ty sản xuất và thương mại các sản
phẩm nhựa. Để xuất khẩu ra các nước trong khu vực và quốc tế, trong những
năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số
công ty cùng ngành nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều khó
khăn. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường. Công ty cần
thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy
tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
1
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty
hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài:"Những giải pháp nhằm tăng cường xuất
khẩu của cụng ty nhựa Đụng Á”


Đề tài gồm 2 chương:
Phan I: Thực trạng hoạt động sản xuất và thương mại của Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất nhựa Đông A.
Phan II: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường xuất khẩu công ty
nhựa Đông A
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH TM – SX Nhựa
Đông A, góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào có thể
được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Do thời gian thực tập và kiến thức kinh nghiệm thực tế chưa nhiều đề tài
còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và phê bình của các
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Lý cùng các thầy các cô đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN I
THỰC TRẠNG HOẠT SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
2
CỦA CÔNG TY TNHH TM & SX NHỰA ĐÔNG Á
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM & SX NHỰA ĐÔNG Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nhựa Đông Á
1.1. Quá trình hình thành
Trong những năm gần đây, nhờ kết quả của quá trình tiến hành công
cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, tình hình xã hội nói chung và nền kinh
tế nói riêng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cùng với việc đổi mới cơ chế thị
trường, chính sách quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã tạo ra sự
bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, nhằm đa dạng
hóa ngành nghề, bảo hộ sản xuất trong nước. Chính vì vậy môi trường đầu tư
trong nước thực sự thu hút được các nhà đầu tư, phát triển nội lực của kinh tế
nhiều thành phần. Điều này càng khẳng định tại nghị quyết của Quốc Hội về các
mục tiêu, chính sách kinh tế. Thêm vào đó, là nhu cầu ngày càng tăng lên của thị

trường về sản phẩm nhựa thay thế được các sản phẩm tương tự chế biến từ gỗ.
Sản phẩm nhựa ngày càng chiếm ưu thế hơn do có giá thành thấp hơn hẳn, tiết
kiệm được nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt của Nước ta. Xuất
phát từ những lý do trên, năm 2001 với sự kết hợp của doanh nghiệp tư nhân
Hùng Phát tại Hà Nội và xí nghiệp sản xuất nhựa Đông Á tại thành phố Hồ Chí
Minh, công ty TNHH TM & SX nhựa Đông Á đã ra đời. Hiện nay công ty có
xưởng sản xuất tại Liên Ninh – Thanh Trì - Hà Nội, văn phòng giao dịch tại số 5
- Giang Văn Minh - Ba Đình – Hà Nội và 41 - Hàng Nón - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
 Trụ sở công ty: Số 41 Hàng Nón - Hoàn Kiếm - Hà Nội
 Điện thoại: 6861616
 Fax: 8613410
 Email:
 VP Giao dịch: Số 5 – Giang Văn Minh – Ba Đình - Hà Nội
3
 Điện thoại: 7342888
 Nhà máy SX: Km 16-QL1A-Liên Ninh-Thanh Trì-Hà Nội.
 Giấy CN đăng ký kinh doanh số: 0102002000
 Ngày cấp : 16/2/2001
 Nơi cấp : Phòng ĐKKD, Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
1.2. Quá trình phát triển
Những ngày đầu mới thành lập, công ty chỉ có 30 cán bộ công nhân viên
vừa sản xuất, vừa làm hành chính văn phòng. Nhưng cho đến nay, do nhu cầu
phát triển của thị trường sản phẩm, số cán bộ công nhân viên đã lên tới gần 200
người .
Về hiệu quả kinh tế:
Tuy là công ty mới thành lập từ 16/02/2001 nhưng qua gần 5 năm SXKD
công ty đã đạt được mức tăng trưởng lớn về SXKD. Theo qui định hiện hành,
trong 2 năm đầu công ty sẽ được miễn giảm các khoản nộp vào ngân sách nhà
nước. Tính đến tháng 9/2003, DN chưa có quyết định chính thức các khoản nộp

ngân sách của cơ quan chức năng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của DN chủ yếu
chi dùng vào việc lắp đặt và đầu tư thêm các trang thiết bị mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Về hiệu quả sử dụng LĐ:
Tổng số nộp ngân sách của kỳ báo cáo 2003 đối với người LĐ có HĐLĐ
bắt buộc phải đóng BHXH tại công ty là: 184.721.938 đ/năm. Công ty Nhựa
Đông Á hiện đang sử dụng gần 200 lao động tham gia SXKD trong doanh
nghiệp. Người lao động trong công ty đảm bảo 100% có HĐLĐ, được đứng
trong Tổ chức Công đoàn công ty, Chi Hội Thanh niên công ty theo quy định.
Sự gia tăng về số lượng công nhân viên đồng nghĩa với sự gia tăng về
khối lượng sản phẩm sản xuất doanh thu, lợi nhận. Có thể nói, chỉ trong 5 năm
phát triển công ty nhựa Đông Á đã có những bước phát triển đáng ghi nhận,
chúng ta có thể nhận thấy điều này qua bảng sau :
4
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Nguån : B¸o c¸o phßng tµi chÝnh kÕ ho¹ch)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Mô hình quản lý
Hiện nay công ty Nhựa Đông Á là công ty một thành viên, mô hình quản
lý theo kiểu trực tuyến. Theo đó, giám đốc chính là người đứng đầu công ty, bao
quát công việc của cả doanh nghiệp. Bên dưới giám đốc là phó giám đốc phòng
ban khác.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

Năm

Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2003 2004 2005

Số tuyệt
đối
Số tuyệt
đối
Tăng
trưởng
so với
2003
(%)
Số tuyệt
đối
Tăng
trưởng
so với
2004
(%)
Vốn đầu tư tr VNĐ 5000 5000 100 30000 600
Tổng doanh thu tr VNĐ 27719 30950 112 56000 181
Doanh thu XK tr VNĐ 57 63 110,5 70 111
Nộp ngân sách tr VNĐ 344 2766 804 4000 145
Số lao động
thường xuyên
người
110 115 105 140 121,7
Thu nhập bình
quân của lao
động/ 1 tháng
VNĐ
117200
0

124800
0
106 145000
0
116,2
5
KCS
HĐTV
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng
KD
KCS
Ban
Vật tư
Phòng
TC-HC
Công
đoàn
PX-SX
Phòng
TC-KT
Kho Đội xe
PX-SX
cửa
Tổ cơ
Điện
Cửa
nhựa
Cửa

lõi
thép
BV+Bế
p +VPP
Kho Tạo hạt Tổ ép Tổ in Bốc xếp
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của một số phòng ban
2.2.1. Giám đốc
Giám đốc doanh nghiệp, đại diện pháp nhân của doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giám đốc là người điều hành cao nhất của doanh nghiệp.
2.2.2. Phó giám đốc
- Phó Giám Đốc phụ trách công tác nội chính và phụ trách trực tiếp các bộ phận
sau trong công ty:
1.Phòng TC - HC (gồm cả Văn thư, tạp vụ, Bếp ăn, Bảo vệ).
2.Phòng Kế Toán (Bao gồm các Thủ kho).
3.Phân xưởng sản xuất (Bao gồm cả Cơ điện, KCS).
- Phó Giám Đốc có quyền ký duyệt các vấn đề liên quan đến các bộ phận
trên. Cụ thể là:
+ Hợp đồng kinh tế, thoả thuận hợp tác liên quan đến cung ứng vật tư,
hàng hoá của công ty trên cơ sở đề xuất đã được phê duyệt hoặc có ý kiến chỉ
đạo trực tiếp từ HĐTV, GĐ công ty; Các HĐ dịch vụ, thuê mượn tài sản phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, phục vụ các công tác hành chính có giá trị dưới
1.000.000đ; Riêng các hợp đồng và các vấn đề liên quan đến tài trợ, ủng hộ do
GĐ công ty trực tiếp ký và quyết định.
+ Ký duyệt Đề xuất sửa chữa các thiết bị máy móc trong công ty nằm
trong kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
+ Ký duyệt Đề xuất việc thay thế, mua mới các chi tiết có giá trị nhỏ liên
quan đến kỹ thuật phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
+ Ký duyệt chứng từ mua bán nguyên vật liệu phục vụ công tác bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ của công ty.

+ Phân công các nhiệm vụ thực hiện yêu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty theo kế hoạch đã được GĐ, HĐTV phê duyệt.
6
+ Công văn, văn bản gửi ra ngoài liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách:
Hoạt động SXKD, hoạt động của Tổ chức Công đoàn công ty.
+ Ký các Quyết định liên quan đến: Tuyển dụng; Bổ nhiệm; Điều chuyển
và chấm dứt HĐLĐ với người lao động.
+ Ký kết Hợp đồng lao động thời vụ và Hợp đồng lao động có thời hạn
03, 06 tháng.
+ Quản lý con dấu công đoàn công ty và các hồ sơ, tài liệu của Công ty.
- Phó Giám Đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV, GĐ về hoạt động của các
bộ phận này và phải tuân thủ chế độc báo cáo theo qui định cụ thể là:
+ Định kỳ trong các cuộc họp của GĐ, HĐTV.
+ Hàng tháng, hàng quí, hàng năm hoặc theo yêu cầu trực tiếp của GĐ,
HĐTV.
+ Đối với các văn bản liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách nhưng vượt
quá thẩm quyền, Phó Giám Đốc phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của GĐ,
HĐTV.
Ngoài ra, Phó Giám Đốc cũng chịu trách nhiệm thực thi những vụ việc cụ
thể được GĐ uỷ quyền trực tiếp bằng miệng hoặc văn bản trong trường hợp cần
thiết.
2.2.3. Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất thực hiện việc sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch
BGĐ đề ra.
- Công tác sản xuất đáp ứng kế hoạch hàng ngày, hàng tháng, quý, năm.
- Công tác quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ máy móc phục vụ SXKD
hoàn thành kế hoạch sản xuất
- Công tác duy tu, sửa chữa các máy móc, thiết bị hệ thống
- Công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
2.2.4. Tổ Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm (KCS)

* Chức năng
7
Tổ KCS trong chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với BGĐ công ty về tính xác thực khách quan của công việc KCS :
- Quy cách - Màu sắc - Chất lượng - Số lượng sản phẩm sản xuất tại các tổ sản
xuất.
- Quy cách - Màu sắc - Chất lượng - Số lượng sản phẩm hàng xuất cho khách
theo đơn đặt hàng.
- Quy cách - Chất lượng - Số lượng - Nhà cung ứng đối với vật tư nguyên liệu
nhập kho phục vụ sản xuất theo đúng đơn đặt hàng, hợp đồng.
* Quyền hạn và Trách nhiệm
Trong phạm vi công việc phụ trách, nhân viên KCS có quyền kiểm tra
giám sát tiêu chuẩn vật tư, hàng hoá, sản phẩm, thiết bị nhập xuất tại công ty. Cụ
thể:
- Kiểm tra và lập báo cáo ghi nhận mọi sự sai lệch không đúng yêu cầu đối với
các hoạt động xuất nhập hàng hoá, sản phẩm, vật tư thiết bị.
- Ký xác nhận và đóng dấu KCS lên các sản phẩm xuất xưởng; Ký xác nhận
nghiệm thu về mặt Chất lượng-Số lượng-Quy cách-Nhà cung ứng đối với các
vật tư nguyên liệu nhập kho.
Nhân viên KCS phải chịu trách nhiệm thực hiện tuân thủ chế độ báo cáo
theo qui định:
- Các báo cáo định kỳ trong các cuộc họp của BGĐ.
- Các báo cáo hàng ngày hoặc theo yêu cầu trực tiếp của BGĐ.
Nhân viên KCS phải chịu trách nhiệm bằng vật chất trước BGĐ về tính
xác thực của chữ ký và các số liệu trong các báo cáo nếu không đúng và gây
thiệt hại về vật chất cho Công ty. Mức trách nhiệm vật chất do BGĐ quyết định
dựa trên mức độ lỗi và thiệt hại thực tế do công việc KCS thực hiện.
Đối với những vấn đề liên quan phát sinh nhưng không nằm trong qui
định này, nhân viên KCS phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của BGĐ.
8

2.2.5. T c in
m bo vic sn xut c liờn tc v gii quyt cỏc s c trong ca
sn xut c kp thi, nhanh chúng yờu cu T C in tuõn th cỏc chc nng
v nhim v sau:
- B trớ ngi trc theo ca sn xut
- Lờn lch bo dng nh k theo quy nh 06 thỏng/ln i vi cỏc trang thit
b to sn phm
- Kim tra theo dừi thng xuyờn tỡnh trng mỏy múc trong ngy. Ht ca phi cú
s bn giao c th
- Cỏc cụng vic khỏc liờn quan n cụng tỏc duy tu, sa cha cỏc thit b h
thng.
- Cụng tỏc an ton lao ng v phũng chng chỏy n
2.2.6. Phũng Kinh doanh
- Trên cơ sở các mặt hàng đợc giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu và đ-
ợc phân bổ các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trờng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu ngời
tiêu dùng để xây dựng phơng án kinh doanh có thể tự quyết định trong việc ký hợp
đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp lý, chắc chắn có hiệu
quả kinh tế. Sau đó phải trình giám đốc phê duyệt phơng án đó để đảm bảo
nguyên tắc quản lý.
- Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời đợc phép
kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu của công ty
trớc hết đợc u tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải có sự thoả
thuận giữa các đơn vị dới sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất lợng, điều kiện
thanh toán, thời hạn giao hàng Trên cơ sở đảm bảo lợi ích lâu dài của công ty.
- Trởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phơng án sản xuất kinh
doanh đã đợc phê duyệt đợc giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng kinh tế theo đúng
pháp lệnh của hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực
hiện hợp đồng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc thanh toán tiền
hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thờng
9

- Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ phải quản lý
và điều hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phơng án sản xuất kinh doanh, các đơn vị
sẽ đợc phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, đơn vị chịu trách
nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi suất tiền vay và sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, để tiện cho việc thanh toán trong thời hạn sử dụng vốn ngân sách, vốn
tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về quyền sử dụng vốn bằng lãi
suất vay ngân hàng, bằng tiền Việt Nam, đợc tính từ ngày sử dụng vốn để khi đợc
tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả suất nhập khẩu.
- Trờng hợp mua hàng nhập khẩu phơng thức dự án, bán thu tiền hàng
nhập về trớc khi trả tiền nớc ngoài hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu đợc tiền
bán hàng trớc khi phải trả tiền hàng mua trong nớc đợc hởng lãi suất 1% mỗi
tháng trên tổng số tiền ấy .
2.2.7 Phũng t chc k thut
Theo dừi tỡnh hỡnh hot ng ca doanh nghip phõn tớch ỏnh giỏ qua
vic ghi chộp nhm a ra nhng thụng tin hu ớch cho ban giỏm c trong vic
quyt nh. ng thi xõy dng k hoch qun lý s dng vn cú hiu qu m
bo luụn tng hp bỏo cỏo k toỏn trong ton doanh nghip v kt qu hot ng
sn xut kinh doanh v tỡnh hỡnh thc hin ngha v ca doanh nghip i vi
nh nc.
II. MT S C IM SN XUT KINH DOANH
1. Loi hỡnh sn xut kinh doanh
Cụng ty nha ụng c hỡnh thnh vi mc tiờu ch yu l sn
phm nha. Cỏc sn phm ny c dựng p trn, vỏch, lm ca bng nha
v phỏt trin ca nha lừi thộp gia cng. õy l nhng sn phm rt thớch hp
cho vic lp t cho cỏc khỏch sn, tr s lm vic, cỏc khu trung c, nh .
Ngoi mc tiờu sn xut sn phm chớnh ca mỡnh, cụng ty cũn rt linh hot
trong 1 s lnh vc khỏc nh:
- Buụn bỏn mỏy múc, thit b v vt t ngnh nha.
10
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, buôn bán hàng trang trí nội

thất.
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở xây dựng, các công trình dân dụng, cơ
sở hạ tầng.
2. Quy trình công nghệ
Đặc điểm quy trình công nghệ
Là một công ty mới thành lập được không lâu, nhưng công ty nhựa Đông á đã
tạo cho mình một dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại, điều mà hiện nay rất ít công
ty khác có thể làm được. Dây chuyền sản xuất được nhập đồng bộ từ Đài Loan và
một số nước Châu Âu như: Italia …, là những dây chuyền tự động hoá cao, được điều
khiển bằng một hệ thống máy đặc biệt, chính điều này đã làm cho các sản phẩm của
công ty sản xuất ra có chất lượng và độ chính xác cao. Hơn nữa, đây còn là dây
chuyền công nghệ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, chính
vì vậy đã làm cho quá trình sản xuất có ít phế liệu, góp phần giảm chi phí cũng như
bảo vệ môi trường, và thông thường mức phế liệu là dưới 5%. Dây chuyền công nghệ
của công ty được vận hành và bảo dưỡng định kỳ đơn giản, giảm thiểu chi phí.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa
11
Nhập nguyên liệu
KCS nguyên liệu
Nhập kho N.liệu
Lập TB sản xuất
Lên KH sản xuất
Chuẩn bị N.liệu
Trộn bột
Tạo hạt nhựa
Đùn tấm cửa
Định hình,làm
nguội
Ktra sp không đạt
Xử lý N.liệu

Kéo tấm cửa
Cắt tấm cửa
In tạo vân bề mặt
Tráng phủ UV
Tạo bóng, chống tia
cực tím
Sấy điện tử
KCS Thành phẩm
Nhập kho T.phẩm
Ktra sp không đạt
Lắp ráp sản phẩm
Đùn tấm trần
3. Đặc điểm của sản phẩm sản xuất kinh doanh
Công ty nhựa Đông Á là công ty chuyên sản xuất tấm trần nhựa để phục
vụ cho ngành xây dựng trang thiết bị trang thí nội ngoại thất, nên công ty rất
12
quan tâm chú trọng nhiều đến việc sản xuất chất lượng sản phẩm, giám sát chặt
chẽ trong việc triển khai kho nhà xưởng.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất, chế tạo ra
nguyên vật liệu để làm ra thành phẩm phục vụ cho quá trình phát triển chung
của ngành xây dựng nói chung và của chính cả doanh nghiệp mình. Có thể khái
quát quy trình đó theo sơ đồ sau:



Trong đó đối với công trình lớn khâu khảo sát - thiết kế - lập dự án được
các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành.
Do sản phẩm của doanh nghiệp mang những đặc tính chung của sản phẩm
xây dựng, trang trí nội ngoại thất, do đó đòi hỏi công tác tổ cho sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó và thực tế doanh nghiệp đẵ

đẵ tổ chức các nhà kho, các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
nhau hoạt động linh hoạt và hiệu quả nhất. Đó là cơ chế khám phá theo từng
khoản mục phí. Cụ thể khi đã ký kết được các hợp đồng doanh nghiệp sẽ giao
cho các đội sản xuất thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Về phía doanh
nghiệp thi sẽ tiến hành giám sát về kỹ thuật và chất lượng.
Việc giao khoán ở doanh nghiệp đã phát huy được khả năng sẵn có trên
nhiều lĩnh vực của các phân xưởng sản xuất thi công. Chất lượng sản phẩm gắn
liền với lợi ích của người lao động, và họ làm việc quan tâm đến chất lượng sản
phẩm hơn .
3.1. Đặc điểm chung
13
thi công
Bàn giao
Thanh quyết toán
Khảo sát thị
trường dự án
duyệtlập dự án
thiết
kế
- Với loại hình các sản phẩm đa dạng, nhưng đặc điểm chung của các sản
phẩm mà công ty sản xuất là: cách âm, cách nhiệt, nhẹ, đa dạng về kích cỡ và
màu sắc, lắp ráp tiện lợi, giá thành hạ, rất phù hợp với người tiêu dùng. Đây là
những đặc điểm mà các sản phẩm khác cùng loại được sản xuất từ thép, nhôm,
gỗ…không có được. Trong thời gian qua chúng ta đã phải đối phó với nạn lũ lụt,
khai thác gỗ rừng bừa bãi thì việc tìm ra các sản phẩm nhựa với những đặc điểm
trên để thiết kế các loại nhà ở phù hợp là rất cần thiết đặc biệt để triển khai
chương trình “sống chung với lũ”.
- Các sản phẩm của Nhựa Đông Á: Không có tính độc hại; Không ảnh
hưởng đến môi trường khi sử dụng; Chống ôxy hoá cao, chịu bào mòn; Không
bị cong vênh trong một thời gian dài sử dụng. Dễ lắp đặt, dễ sử dụng, giá thành

rẻ hơn các sản phẩm gỗ cùng loại, mầu sắc và mẫu mã đa dạng phù hợp với thị
hiếu người Việt Nam.
- Với công nghệ hiện đại nên các sản phẩm làm ra tại Công ty Nhựa Đông
Á ít chất thải, môi trường trong sạch. Công ty thực hiện công nghệ sản xuất kép
kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra.
- Công ty TM-SX Nhựa Đông Á với thị trường tiêu thụ trong toàn quốc
và nước ngoài luôn chinh phục người tiêu dùng bằng sản phẩm của mình, luôn
lấy “Thị trường làm thước đo cho thương hiệu Đông Á và chất lượng sản
phẩm của mình”, luôn tạo được niềm tin của người tiêu dùng bằng chính sách
chất lượng, giá cả và các chương trình hậu mãi phục vụ cho các khách hàng và
các Đại lý.
3.2 Một số sản phẩm đặc trưng
a. Cửa nhựa
Cửa nhựa là một trong những sản phẩm chủ lực của công ty. Đây là loại
cửa dùng để thay thế cho gỗ đã được thị trường ưa chuộng. Hiện tại công ty có
khoảng 20 mẫu mã cửa nhựa: bền vững trong môi trường ẩm thấp, không bị
mối mọt, cong vênh như cửa gỗ, với lớp bọc bằng chất liệu đặc biệt chống lại sự
14
ăn mòn tốt nhất, cùng với đặc tính dẻo dai, nhẹ, đàn hồi và giá cả hợp lý, sản
phẩm đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường, được người tiêu dùng tín nhiệm.
b. Tấm trần nhựa
Đây là loại sản phẩm mang lại hiểu quả rất cao trong xây dựng, được
dùng để trang trí nội thất cho mọi phòng như: Căn hộ, công sở, nhà hàng... Với
những ưu điểm như: lắp đặt đơn giản, mẫu mã và màu sắc phong phú, đa dạng,
phù hợp với mọi thời tiết giá cả hợp lý và đặc biệt là có khả năng cách âm, cách
nhiệt tốt, có thể khẳng định đây là vật liệu thay thế cho thạch cao, bông thuỷ
tinh.
c. Vách ngăn và nan trang trí
- Vách ngăn: đây là sản phẩm rất hợp cho các trụ sở, công ty. Nó có thể
thay thế hiệu quả các bức tường gạch mà vẫn đảm bảo cách âm tốt. Ngoài ra nó

còn có ưu điểm là rất gọn nhẹ và linh hoạt trong sử dụng và lắp ráp, đa dạng về
màu sắc, dễ bài trí với các đồ nội thất trong văn phòng.
- Nan kính: đây là chi tiết góp phần mang lại sự hoàn thiện cho cửa sổ. Cùng với
tính đồng bộ đa dạng, nan kính hoàn toán thích hợp với việc khôi phục nét kiến
trúc cổ điển cũng như kiến trúc hiện đại. Nan kính được làm từ các vật liệu khác
nhau như uPVC nhôm hoặc đồng kích thước và màu sắc nan kính cho phép dễ
dàng phối hợp với các chi tiết cấu thành khác.
d. Cửa lõi thép
Cửa lõi thép có thể nói là loại cửa chủ lực nhất của công ty trong thời gian
sắp tới. Đây là loại cửa có tính ưu việt hơn hẳn các loại cửa khác. Sản phẩm này
có mẫu mã đa dạng như cửa sổ: gồm cửa sổ quay lật vào trong, cửa sổ mở hất ra
ngoài, cửa sổ mở trượt, cửa chớp lật hay cửa đi với các loại: cửa mở, quay lật,
cửa đi mở quay, cửa đi mở trượt. Cửa lõi thép có rất nhiều ưu điểm như cách
nhiệt cao, cách âm tốt chống lão hoá, cong vênh chống cháy, tính chịu va đập,
chịu được nước, không bị ôxy hoá và có hiệu quả kinh tế cao.
3.3. Thị trường
3.3.1. Thị trường đầu vào
15
Để sản xuất đưa ra thị trường, công ty phải tiến hành thu mua NVL, chủ yếu
liên quan đến nhựa, các NVL này chủ yếu có sẵn trong nước, dễ tìm không khan
hiếm, điều này là một nhân tố quan trọng làm giá thành của sản phẩm thấp hơn hẳn
các sản phẩm cùng loại của nước ngoài bán tại Việt Nam. Ngoài những yếu tố đầu
vào có sẵn, công ty còn nhập những NVL đặc chủng mà hiện nay Việt Nam chưa có,
thông thường chúng được nhập về từ Trung Quốc, Đài Loan có như vậy mới giúp
cho sản phẩm của công ty đạt được độ hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt
khe của người tiêu dùng.
3.3.2. Thị trường đầu ra
Hiện nay, công ty Nhựa Đông Á đang có mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản
phẩm rộng khắp trong nước cũng như nước ngoài, đã chiếm lĩnh và đẩy lùi các sản
phẩm cùng loại do có ưu thế và chất lượng sản phẩm cũng như giá cả. Hiện tại thị

trường trong nước chiếm khoảng 80%, trong đó các địa bàn tiêu thụ chủ yếu là từ Huế
trở ra, chiếm 70% còn thị trường nước ngoài chiếm khoảng 20% sản phẩm tiêu thụ,
trong đó có 1 số thị trường chính như Lào, Campuchia, Angola. Hiện tại công ty cũng
đang nỗ lực nâng cao hơn chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã để mở rộng thị
trường sang các nước khác.
3.4. Một số thành tích của công ty
Với nỗ lực của ban giám đốc cũng như tất cả các nhân viên khác của
công ty. Ngay trong thời gian mới thành lập công ty đã đạt được một số kết quả
và thành tích đáng khích lệ :
- Tháng 1/ 2002 sản phẩm nhựa của công ty nhựa Đông Á được người
tiêu dùng tín nhiệm bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn
tiếp thị tổ chức .
- Tháng 10/ 2002 các sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng tại hội
chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2002
- Tháng 12 / 2002 công ty có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài
- Tháng 7/ 2003 c/ty đã thành lập đại lý tiêu thụ độc quyền tại Lào
16

×