Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.53 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ..................................................................................................... 3
1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại ........................................... 3
1.1.Vốn chủ sở hữu ................................................................................ 3
1.2. Vốn huy động .................................................................................. 3
1.3. Vốn đi vay ....................................................................................... 4
1.4. Vốn khác ......................................................................................... 4
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. ......................................... 4
2.1. Phân loại theo thời gian huy động .................................................. 4
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động ................................................. 5
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. ...................... 6
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. .......................... 6
3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM ..................................... 7
3.1. Biện pháp kinh tế ............................................................................ 7
3.2. Biện pháp kỹ thuật: ......................................................................... 9
3.3. Biện pháp tâm lý: .......................................................................... 10
4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn ........................ 11
4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : .......... 12
4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng : ................................................................................... 12
4.3 Chi phí huy động vốn ................................................................... 12
5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn ............................ 13
5.1.Nhân tố chủ quan ........................................................................... 13
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
5.2. Nhân tố khách quan. ..................................................................... 14


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á ................... 17
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á ............................... 17
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ................................... 17
1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á .................... 19
1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
............................................................................................................. 26
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á .................................................................................................... 34
2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế ..................................... 34
2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư: ........................................................ 36
2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng ..................................... 38
2.4 Đi vay ............................................................................................ 40
2.5 Huy động vốn nợ thông qua hình thức đầu tư. ............................... 40
2.6 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro .................. 40
3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của ngân hàng .................... 40
3.1 Những thành công .......................................................................... 40
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 42
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN ...................................................................................... 45
1.Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................... 45
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ..................... 46
2.1 Đa dạng hoá liên tục các hình thức huy động vốn . ....................... 46
2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân
hàng. .................................................................................................... 47
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên

giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . ......... 48
2.4. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. ..................................................... 49
2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : ........................ 49
2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : ............................................... 50
2.7. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho
vay. ...................................................................................................... 51
2.8 Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện các tiện ích
như thanh toán, thu chi hộ,... ........................................................... 51
2.9. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: .......................................... 52
2.10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : ..................................................... 53
2.11. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : ........ 53
3 Một số kiến nghị ................................................................................. 54
3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước ................................................... 54
3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 56
KẾT LUẬN ....................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 59
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn
năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng
thương mại cố phần Đông Nam Á, em đã hoàn thành chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục
vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình
công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đăng Anh Tuấn đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú,anh chị tại phòng phát triển sản phẩm và thị trường, ngân hàng thương

mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành chuyên đề của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực
huy động vốn quá ngắn,lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không
tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng
góp ý kiến của thầy cô.
Hà Nội ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thuỳ Ninh
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nó đóng vai trò vô cùng quan
trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế, cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường
chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con
đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó
quá trình nhận và chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông
qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt
Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung
cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền
kinh tế là vô cùng quan trọng.
Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói
riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em đã cố gắng nghiên cứu và tìm
hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á”
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn
của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó.
Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các
nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3
chương.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I. Họat đông huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng
thương mại cố phần Đông Nam Á
Chương III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á



Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được
thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu

hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy một
mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình,
mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng
và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín
dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp
định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp
rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân trong xã
hội và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng, không có
quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn
cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động
nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp
lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các
tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ
các tầng lớp dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, và nguồn vốn đi vay.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Vốn đi vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn
vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và
NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng
khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi
ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
1.4. Vốn khác

Ngoài các hình thức huy động vốn trên, ngân hàng có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn ngân hàng tạo lập trong quá
trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ
thác đầu tư, làm đại lý, nhằm cấp phát và cho vay các công trình tập trung
trọng điểm của Nhà nước.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1. Phân loại theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn
hoặc có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này kỳ hạn tối đa là một
năm.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm.
Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay
trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân
doanh nghiệp.
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và
được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà
máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường
rất cao.
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh
toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các
khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các
NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài

khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả,
cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một
số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí
thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất
lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân
trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu
cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng
này càng lớn. Hiểu rõ được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức
nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn
không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận
cho bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn
mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN,
giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này
ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, do đó chỉ trong trường hợp ngân
hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền
gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Do tiền gửi loại
này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền
đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng
có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn
định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Vì vậy

ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh
trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại
thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… nhằm tạo cho khách hàng có được
nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả
gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu.
Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn
trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của
NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị
chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Trái phiếu chuyển đổi : là một loại trái phiếu có khả năng chuyển
đổi thành cổ phiếu công ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng
thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu
chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang
cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi công ty làm ăn không
tốt.
* Kỳ phiếu ngân hàng: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm).
Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái
phiếu, do đó nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của
ngân hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định
kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo
kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường.

3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM
3.1. Biện pháp kinh tế
Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân
hàng sử dụng đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi
suất hay phí dịch vụ. Áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng
cao lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường (việc này
không có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẫn phải
sử dụng trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị
trường hoặc tìm được đầu ra có thu nhập cao.
* Chính sách lãi suất huy động phù hợp:
Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên
những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên cứu
nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng
cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm
tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi suất được xác định ở mức tại đó thu nhập
biên bằng chi phí biên.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chính sách lãi suất cụ thể:
- Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo
nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao
- Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh)
Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn
hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác
Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn
thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân
hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì vậy việc họ áp
dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể
đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những

ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại
ngân hàng
Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc
biệt là cần tiền cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ khi
một ngân hàng muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai
đoạn 2001 – 2010, họ huy động trái phiếu thời hạn 5 năm, với lãi suất năm
đầu tiên là 4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở ngân hàng đó là
2,25%/năm.
Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này
vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng
chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP.
- Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm
Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền
thông qua các điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các
khoản tiền gửi quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo công phu cũng
như lãi suất hấp dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội.
Đối với khách hàng có số dư thấp, ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để
hạn chế. Chiến lược này thường kết hợp với chương trình nhà ngân hàng cá
nhân (personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được một cán bộ
ngân hàng chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng.
Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều
tài khoản có số dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp
dụng được với những ngân hàng nằm tại những khu vực không phát triển
thịnh vượng.
- Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng:
Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho

khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số
lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm
cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn sẽ trung thành hơn và
trong dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng.
3.2. Biện pháp kỹ thuật:
* Về sản phẩm:
Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện
lợi cho khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi
tiền đến những tiêu chí khác. Ở Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn
chỉ chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì
chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng chưa phong phú, đa dạng, chỉ tập chung
chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như
tiết kiệm tích luỹ theo niên kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát
triển. Những loại tiết kiệm theo mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngoài
như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lich…
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
đã xuất hiện ở nhưng chưa phát triển. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt ở
việt nam cũng hạn chế đưa ra nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân
hàng.
Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân
hàng nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ
huy động đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi
một nơi rút tiền nhiều nơi). Ở việt nam, tiết kiệm điện tử mới chỉ là bước
đầu được triển khai ở một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ tiết kiệm đa
năng hầu như chưa được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được
các ngân hàng nước ngoài triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang
tên ACCESS của ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ:
Tiết kiệm, đầu tư tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các

hoá đơn và vay tiền.
* Phân phối:
Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong
những vấn đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách
hàng không chỉ có cách duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với
ngân hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ thống homebanking,
EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ thống
trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh
đó, không thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch.
Những phòng giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc
nằm trong những cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng.
Ngày nay, một số ngân hàng việt nam đã chú ý đến vấn đề này.
3.3. Biện pháp tâm lý:
* Con người:
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của
các nhân viên. Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này
thông qua việc đầu tư xây dựng những quyền cẩm nang phục vụ khách
hàng. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên
môn của nhân viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được hướng dẫn
cách tiếp cận sao cho hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng
nhiều lần đến gửi tiền. Vấn đề trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử
lý thành thạo quy trình nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ
được hướng dẫn cách xử lý các tình huống hàng ngày
* Khuyếch trương:
Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương
trình quảng cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng và những quà tặng
dành cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước ngoài dựa trên

các application form của khách hàng, ngân hàng đã gửi những món quà vào
đúng ngày sinh nhật của khách hàng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa công nghệ đặc biệt đa
dạng hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng
hóa danh mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán. Cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác,
phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách
hàng.
4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu . Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy
động vốn cũng có nhiều loại khác nhau . Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu
quả huy động vốn dựới góc độ một nhà ngân hàng . Để đánh giá hiệu quả
huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian :
Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn
huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1
năm sau - trước
> 0 )
đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn
tăng trưởng ổn định .
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời
gian của nguồn vốn cao .
4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng :
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu
tín dụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp

ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó
4.3 Chi phí huy động vốn
a, Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh
tế. Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là
trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm
cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó
điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Do đó trong huy động
vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm
được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và
sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị
trường . Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy
động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn
theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là
lãi suất cạnh tranh NEC.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá
trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa
dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân
hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối
thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
b , Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có
các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát
hành , chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Mặc dù chi phí
này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần
giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn

5.1.Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn
là những nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra 1 số nhõn tố chớnh
sau:
* Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền
vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi
vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có
; nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa cao, khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo,
lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Hệ số an toàn
vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR) là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ
tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành. Chính vì vậy hệ số an toàn vốn là yếu tố quan trọng
quyết định uy tín của ngân hàng.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CAR = Vốn ngân hàng/ Tài sản có điều chỉnh rủi ro
* Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ
đánh giá xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì
không? Bạn sẽ gửi tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương
trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của
khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ giành
được nhiều thị phần hơn.
* Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với
các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để
khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì
ngân hàng phải quảng cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan

trọng bởi vì nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm
bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách
hàng.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công
nghệ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu
vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình
huy động vốn của ngân hàng.
5.2. Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng
không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng
không được xem nhẹ nhân tố này. Đó là:
* Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Do đó
một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng
lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả
năng huy động vốn của ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn
nhất bởi các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính
sách lãi suất thì khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả
năng huy động vốn luôn tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi”.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá
quan trọng. Vì NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế
và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm.
* Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính : Hoạt động kinh doanh
ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và

các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Bởi vậy cạnh tranh có xu hướng gia
tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các ngân hàng thương mại với
các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành
ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính
tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ …
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có
thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.
Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và
được phổ biến nhanh chóng . Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi
ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các
tài khoản không kỳ hạn.
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên đại bàn sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của ngân hàng, Để có thể tồn tại và phát triển, ngân
hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong
cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ,
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực
hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác
marketing. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc
đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt
động huy động vốn.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử
dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý
cũng phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có
vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh
ngân hàng thì việc mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần
quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy

động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho
sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn
phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp
vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù
hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank
(SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ,
Ba Đình, Hà Nội.
Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam,
SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được
những thành công hết sức khả quan.
Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng
trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Tính đến ngày 31/12/08, vốn điều lệ của SeABank là hơn 4.068 tỷ
đồng, bằng 136% so với năm 2007. Tổng tài sản của ngân hàng là gần
22.729 tỷ đồng, tổng huy động 16.726 tỷ đồng và gần 51.000 khách hàng
tại khắp các tỉnh thành trên cả nước, tăng 20% so với năm 2007. Tổng dư
nợ thị trường 1 của SeABank trong năm 2008 là gần 7.586 tỷ đồng. Doanh
thu phí dịch vụ đạt 37,343 tỷ đồng, tăng 246% so với năm 2007. Lợi nhuận
trước thuế của SeABank là 457 tỷ đồng, tăng 12% so với lợi nhuận trước
thuế năm 2007.
Hết năm 2008 SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực

kinh tế trọng điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngân hàng đã mở thêm
29 điểm giao dịch tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đã có
điểm giao dịch của SeABank như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Bình Dương, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bắc Ninh...
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã
thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán
quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007.
Từ giữa năm 2008 SeABank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội
địa S24+ và đã thu được những kết quả rất tốt. Tính đến cuối tháng
12/2008 SeABank đã phát hành được 15.359 thẻ cho các khách hàng tại tất
cả những địa phương có điểm giao dịch của ngân hàng và triển khai lắp đặt
hơn 30 máy ATM SeABank trên toàn quốc. Trong thời gian tới SeABank
sẽ tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời nhiều sản phẩm thẻ mới tiện dụng hơn,
có thể kể đến như: thẻ tín dụng quốc tế dành cho đối tượng doanh nhân, cấp
quản lý điều hành, thẻ trả trước dành cho giới trẻ… Đồng thời SeABank sẽ
gia tăng thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác cho thẻ S24+ như: giao dịch trực
tuyến, các dịch vụ thấu chi, tiết kiệm đồng thời tích lũy điểm thưởng áp
dụng trên mỗi lần thanh toán hóa đơn hay mua hàng hóa dịch vụ… để
mang đến cho các khách hàng sản phẩm thẻ đa năng, an toàn và tiện ích
nhất.
Tháng 12/2008 SeABank đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chấp thuận cho phép thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
SeABank – SeABank AMC, nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác
tài sản của ngân hàng, đảm bảo kinh doanh an toàn và bền vững, đồng thời
phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp khác,
giúp nguồn vốn trong nền kinh tế lưu chuyển minh bạch và thông thoáng
hơn.

SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành
cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh
nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao
Thanh toán; … Triển khai thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như
SMS Banking, Email Banking và Internet Banking... Việc triển khai các
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo
mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm
đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm – dịch
vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ
thông tin. Hệ thống quản trị Ngân hàng T24 đã được triển khai hoàn thiện
trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá
trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống này sẽ
là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới,
kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu
đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam két không ngừng phát
triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi
ích của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước
được công nhận từ phía khách hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
- Phòng kinh doanh:
• Tổ chức thực hiện tại Hội sở các thể lệ, chế độ, quy định về đầu tư
tín dụng của SeABank.
• Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư tín dụng đã được
duyệt tại Hội sở.

• Tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng; thẩm định và lập thủ tục cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại Hội sở SeABank theo quy định hiện
hành.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
• Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ
phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng
an toàn của tài sản đảm bảo.
• Phụ trách công tác xử lý nợ.
• Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế.
• Thực hiện trao đổi, đàm phán với khách hàng về các hợp động
mua bán ngoại tệ; thông báo với phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ
để lập hợp đồng và trình lãnh đạo ký kết sau khi đạt được thỏa thuận với
khách hàng.
• Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách
hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây
dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình với Ban Tổng Giám Đốc.
• Phối hợp với phòng Marketing thực hiện việc thăm dò ý kiến
khách hàng về chất lượng sản phẩm hiện hành của SeABank, tổng hợp thông
tin gửi về các phòng chức năng và Ban Tổng Giám Đốc để có những điều
chỉnh hợp lý.
• Tham gia ý kiến bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ tín dụng
SeABank.
• Đề xuất về bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tín dụng tại
Hội sở.
• Thực hiện các công việc khác do Tổng Giám Đốc giao.
- Phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ:
• Lập, xác nhận giao dịch các Hợp đồng mua bán ngoại tệ, nhận, gửi

vốn...trên thị trường liên ngân hàng.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
• Theo dõi, quản lý và điều hành nguồn vốn trên toàn hệ thống nhằm
đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của SeABank. Yêu cầu
các phòng chức năng, các chi nhánh cung cấp các kế hoạch sử dụng vốn
của mình để tổng hợp và xây dựng kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn trên
toàn hệ thống.
• Theo dõi, tổng hợp các hoạt động về huy động vốn và sử dụng vốn
để từ đó thực hiện việc cân đối nguồn vốn trong toàn hệ thống và thực hiện
các giao dịch cần thiết để đáp ứng nguồn vốn kinh doanh hàng ngày cho
ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản, kiểm soát các rủi ro.
• Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ
phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng
an toàn của tài sản đảm bảo.
• Phụ trách công tác xử lý nợ.
• Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán
quốc tế.
• Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách
hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây
dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình Ban Tổng Giám Đốc.
- Phòng thanh toán quốc tế:
• Thiết lập, quản lý và xúc tiến các quan hệ đại lý giữa SeABank với
các ngân hàng trên thế giới. Quản lý mã khóa giao dịch giữa SeABank và
các ngân hàng bạn.
• Thực hiện tổng hợp, phân tích, đánh giá đối với hoạt động thanh
toán đối ngoại.
Nguyễn Thùy Ninh Lớp: Ngân hàng 47C

21

×