Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Dòng Tiền Tại Tổng Công Ty Điện Lực Dầu Khí Việt Nam Công Ty Cổ Phần​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN LAN ANH

QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN LAN ANH

QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


CAM KẾT
Tôi xin cam kết bản luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn này là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên thực hiện

Phan Lan Anh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, trước
hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Khoa
Kinh tế Chính trị, ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học

tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng sự biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Tổng công ty
Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty Cổ phần và toàn thể cán bộ chuyên
viên Ban Tài chính kế toán Công ty đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi có được những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dòng tiền................................... 5
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................. 5
1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu ................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dòng tiền tại các doanh nghiệp ............................ 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2.2. Nội dung quản lý dòng tiền tại các doanh nghiệp ................................ 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý dòng tiền của Doanh nghiệp ...... 33

1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dòng tiền ....................................... 37
1.3. Các bài học kinh nghiệm thực tiễn ............................................................... 42
1.3.1. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ phân tích tình hình quản lý dòng tiền
của Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Sài Gòn Co.op (SCID) ...................... 42
1.3.2 Kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác quản trị dòng tiền trong Công
ty TNHH Chè Biên Cương.............................................................................. 43
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 45
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 45


2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................. 45
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................... 46
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ...................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 48
2.2.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 48
2.2.3. Phương pháp sơ đồ, biểu đồ .................................................................. 50
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG
TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN ..................... 51
3.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - Công
ty cổ phần ............................................................................................................ 51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 51
3.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh ...................................................... 53
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 53
3.1.4. Trình độ nguồn nhân lực ....................................................................... 54
3.2. Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam - Công ty cổ phần ............................................................................... 55
3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tài chính đặc biệt là bộ phận quản lý dòng tiền
của Tổng công ty ............................................................................................. 56
3.2.2. Các văn bản pháp lý, chính sách được sử dụng trong công tác quản lý
dòng tiền tại Tổng công ty .............................................................................. 57

3.2.3. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dòng tiền của Tổng công
ty………………………………………. ........................................................ 58
3.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch dòng tiền của Tổng công ty .................... 61
3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát quản lý dòng tiền tại
Tổng công ty.................................................................................................... 76
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dòng tiền tại Tổng công ty Điện lực
Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần ................................................................. 78


3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 78
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 84
3.3.3 Nguyên nhân .......................................................................................... 89
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DÒNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ
VIỆT NAM - CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................. 93
4.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 93
4.1.1. Dự báo tình hình thị trường điện........................................................... 93
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.... 94
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dòng tiền tại Tổng công ty Điện
lực Dầu khí Việt Nam - Công ty cổ phần ........................................................... 96
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh: ....................................... 96
4.2.2. Giải pháp nâng cao doanh thu góp phần gia tăng dòng tiền vào từ hoạt
động sản xuất kinh doanh................................................................................ 97
4.2.3. Biện pháp giảm thiểu chi phí góp phần giảm dòng tiền ra từ hoạt động
sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 99
4.2.4. Biện pháp tăng cường khả năng luân chuyển tiền tệ, giúp nâng cao dòng
tiền vào của doanh nghiệp ............................................................................. 103
4.2.5. Các giải pháp khác .............................................................................. 104
4.3. Một số kiến nghị......................................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn dầu khí Việt Nam ................................... 105

4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 106
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu
CP
CĐKT
ĐHĐCĐ
KH SXKD
KQKD

6

GCN
ĐKKD

7

NT2

8


PVN

9

PV Power

10

TCT

Nguyên nghĩa
Cổ phần
Cân đối kế toán
Đại hội đồng cổ đông
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
Công ty CP Điện lực Dầu khí Nhơn
Trạch 2
Tập đoàn Dầu khí VIệt Nam
Tổng công ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam - CTCP
Tổng công ty

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của PV Power giai đoạn từ 2016 - 2018

60

2

Bảng 3.2

Dòng tiền ra trong hoạt động sản xuát kinh
doanh của PV Power giai đoạn từ 2016 – 2018

62

3

Bảng 3.3


Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư của PV
Power giai đoạn 2016 -2018

64

4

Bảng 3.4

Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư của PV Power
giai đoạn 2016 – 2018

65

5

Bảng 3.5

Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính của PV
Power giai đoạn 2016 - 2018

66

6

Bảng 3.6

Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính của PV
Power giai đoạn 2016 - 2018


67

7

Bảng 3.7

Bảng lưu chuyển tiền tệ của PV Power giai
đoạn 2016 - 2018

71

8
9

Bảng 3.8
Bảng 3.9

10
11
12
13

Phải thu, phải trả, hàng tồn kho 2016 - 2018
Các chỉ số khả năng thanh toán của PV Power
Khả năng luân chuyển tiền của PV Power 2016
Bảng 3.10
- 2018
Vòng quay phải thu của các doanh nghiệp cùng
Bảng 3.11
ngành

Vòng quay phải trả của các doanh nghiệp cùng
Bảng 3.12
ngành
Thông tin đầu tư các dự án nhiệt điện sau cổ
Bảng 4.1
phần hóa

ii

73
78
83
84
84
97


DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

Nội dung

1

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PV Power


53

2

Hình 3.2

Cơ cấu lao động của PV Power

54

3

Hình 3.3

Sơ đồ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

58

4

Hình 3.4

Quy trình luân chuyển tiền của PV Power

60

5

Hình 3.5


Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi không kỳ hạn và các
khoản tương đương tiền (Giai đoạn 2016-2018)

69

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cân đối dòng tiền là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dòng tiền là lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền được chuyển vào
và ra khỏi một doanh nghiệp. Trước đây công tác quản lý dòng tiền ít được
chú trọng tại các doanh nghiệp Việt Nam hơn so với các doanh nghiệp đa
quốc gia, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại, ngày càng nhiều
doanh nghiệp tập trung vào công tác quản lý dòng tiền, đặc biệt là tại các
Công ty và Tập đoàn lớn.
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là đơn vị thành viên của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam được thành lập ngày 17/5/2007 với mục tiêu tham gia
xây dựng và phát triển nguồn điện. Trải qua 11 năm hình thành và phát triển,
đặc biệt là bước chuyển mình sang mô hình Công ty Cổ phần, cho đến nay
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty Cổ phần (PV Power) đã
trở thành nhà cung cấp điện năng lớn thứ 2 của đất nước sau Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. Bước trong dòng chảy cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình PV Power dựa trên
những lợi thế sẵn có về quy mô, về hệ thống quản trị tài chính phải có kế
hoạch để đưa ra các giải pháp quản lý dòng tiền tập trung vào việc nâng cao

tự động hóa, cũng như cải thiện hiệu quả trong việc quản lý các khoản phải
thu và các khoản phải trả, giúp công ty có tầm nhìn và quản lý tốt hơn trạng
thái dòng tiền của mình. Đặc biệt từ năm 2015 PV Power tiếp nhận vận hành
nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 công suất 1.200 MW (2x 600MW) từ Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam. Với đặc thù của nhà máy nhiệt điện than, vấn đề vận
hành và áp lực trả nợ vay dài hạn đã khiến cho dòng tiền của PV Power gặp
nhiều khó khăn hơn trước. Hàng năm, PV Power phải trả nợ gốc vay cho Dự
1


án Vũng Áng 1 là: 3.000 tỷ VNĐ, trong khi khấu hao của nhà máy ở mức
1.450 tỷ đồng. Lợi nhuận bình quân của nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 hàng
năm là 600 tỷ như vậy nguồn lợi nhuận và khấu hao của nhà máy không thể
bù đắp được số tiền phải trả nợ gốc, PV Power bắt buộc phải dùng nguồn tiền
từ hoạt động của các nhà máy hiện hữu như nhà máy Cà Mau 1&2, Nhà máy
Nhơn Trạch 1 để bù đắp cho sự thiếu hụt này. Đồng thời trong năm 2019 PV
Power đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư Dự án nhà máy điện
Nhơn Trạch 3&4 nằm trong quy hoạch điện VII, các dự án điện sử dụng năng
lượng tái tạo, như vậy nhu cầu về vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và hoạt động đầu tư là vô cùng lớn. Để đáp ứng các nhu cầu đầu tư
cũng như duy trì hoạt động một cách hiệu quả thì việc quản lý dòng tiền doanh
nghiệp một cách hiệu quả là điều không thể thiếu. Bên cạnh đó từ khi chuyển đổi
mô hình hoạt động sang công ty cổ phần, yêu cầu của các chủ sở hữu của công
ty là các cổ đông, đặc biệt là các quỹ đầu tư lớn cũng trở nên khắt khe hơn,
không chỉ còn thuần túy quan tâm đến lợi nhuận mà còn quan tâm đến cả dòng
tiền của doanh nghiệp. Với mục tiêu quản lý dòng tiền trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính để cân đối được dòng tiền
vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp, từ đó gia tăng dòng tiền nhàn rỗi của
doanh nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Quản lý dòng
tiền tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty Cổ phần”

để làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế. Đề tài có ý nghĩa thiết thực cả về
lý luận và thực tiễn với kỳ vọng giải quyết được một số vấn đề tồn tại và
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiệt hoạt động quản lý dòng tiền
tại doanh nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng quản lý dòng tiền ở Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam –
Công ty cổ phần đang diễn ra như thế nào? Những hạn chế và tồn tại trong
2


quản lý dòng tiền tại Tổng Công ty? Lãnh đạo Tổng Công ty cần phải làm gì
để nâng cao hoạt động quản lý dòng tiền trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng quản lý dòng tiền ở Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam – Công ty cổ phần, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dòng tiền ở Công
ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận về dòng tiền và vai trò của
công tác quản lý dòng tiền, từ đó làm cơ sở phân tích tình hình thực hiện quản
lý dòng tiền của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam- CTCP.
- Xem xét, đánh giá tình hình thực hiện quản lý dòng tiền trên cơ sở
phân tích số liệu đã thu thập được để thấy rõ thực trạng, xu hướng biến động
của dòng tiền vào và dòng tiền ra trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư và tài chính, từ đó chỉ ra các điểm mạnh và hạn chế trong công tác
quản lý dòng tiền.
- Thông qua các kết quả phân tích vừa tổng hợp được để đề xuất với
nhà quản lý những phương pháp, những định hướng có thể sẽ được thực hiện
trong thời gian tới nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện những hạn chế còn tồn

đọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dòng tiền tại Tổng công ty Điện
lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần

3


 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý dòng tiền tại Tổng
công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần.
Về thời gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện các biện pháp quản lý dòng tiền
của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam trong 3 năm từ 2016 – 2018,
đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu (thứ cấp, sơ cấp), phương pháp
tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu…
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý dòng tiền tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam – Công ty cổ phần.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dòng tiền
tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần.

4



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DÒNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dòng tiền

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong một doanh nghiệp, bên cạnh các chỉ tiêu tài chính quen thuộc
như doanh thu, lợi nhuận... thì việc quản lý dòng tiền một cách có hiệu quả
ngày càng được chú trọng trong nền kinh tế hiện đại. Theo một nghiên cứu
của Jessie Hagen of U.S. Bank cho thấy, tỷ lệ các doanh nghiệp thất bại do
quản lý dòng tiền kém hiệu quả tương đối lớn lên tới 82%. Do vậy đã có rất
nhiều các công trình nghiên cứu về công tác quản lý dòng tiền trong các Tập
đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao công tác quản lý dòng tiền tại các đơn vị này.


Các nghiên cứu nước ngoài

Ali Uyar, 2009. The Relationship of Cash Conversion Cycle with Firm
Size and Profitability: An Empirical Investigation in Turkey. Tác giả thu thập
dữ liệu nghiên cứu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
trên sàn chứng khoán Istanbul (ISE) trong năm 2007. Tác giả sử dụng mô
hình phân tích tương quan ANOVA và Pearson. Từ đó tác giả chỉ ra giữa
vòng quay tiền mặt và khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối tương quan
ngược chiều đáng kể với nhau, tức là doanh nghiệp có vòng quay tiền mặt các
lớn thì khả năng sinh lời càng kém. Nguyên nhân là do hàng tồn kho bị ứ
đọng, chậm thu hồi công nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ quá sớm.

Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani, Petros Lois, 2010. The Effect
Of Working Capital Management On Firm’s Profitability: Empirical
Evidence From An Emerging Market. Trong bài báo này, tác giả đặt ra giả
thuyết việc quản lý vốn lưu động dẫn đến việc tăng lợi nhuận. Sử dụng phân

5


tích hồi quy nhiều biến, kết quả cho thấy vòng quay tiền mặt, cụ thể là ngày
tồn kho, thời gian thu tiền hàng về và thời gian thanh toán ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu khác liên quan đến quản trị dòng tiền
của doanh nghiệp Eije Von H., Westerman W, 2002. Multinational Cash
management and Conglomerate Discounts in the Euro Zone, “International
Business Review, 11(4), pp.453-464 đã đưa ra lập luận, cần cân nhắc việc
quản trị dòng tiền bao gồm các nhóm nhân tố
-

Khả năng thanh toán

-

Lợi nhuận

-

Rủi ro tài chính

-


Quản lý thanh khoản

-

Dự báo dòng tiền, tài trợ ngắn hạn khi thâm hụt ngân quỹ, và đầu

tư khoản tiền thặng dư trong ngân quỹ.
Tính thanh khoản lại được đề cập tới trong các công trình nghiên cứu
của tác giả. Tuy nhiên, tính thanh khoản chưa phản ánh được đầy đủ nội dung
của quản trị dòng tiền. Qua nghiên cứu này cho thấy, các tác giả đồng nhất
giữa việc quản trị lợi nhuận, khả năng thanh khoản với quản trị dòng tiền.
Thêm vào đó, quản trị dòng tiền còn bao gồm các chiến lược và kế hoạch thực
hiện để tập trung quan tâm vào vốn lưu động, quản trị rủi ro và mối quan hệ
với các ngân hàng thương mại. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền
và kết quả tài chính doanh nghiệp
Fionnuala M. Gormley, Nigel Meade, 2006. The utility of cashflow
forecasts in the management of corporate cash balances. European Journal of
Operational Research, 182(2), Ensilvier. Trong bài báo này, tác giả đã chỉ ra
việc quản trị và dự báo dòng tiền giúp công ty tiết kiệm chi phí giao dịch
thông qua mô hình Penttinen, mối liên hệ giữa dự báo dòng tiền và chi phí

6


giao dịch. Theo đó nếu doanh nghiệp dự báo có hiệu quả sẽ tiết kiệm chi phí
giao dịch (chi phí chuyển đổi chứng khoán ngắn hạn thành tiền hoặc ngược
lại). Tác giả cũng đã đánh giá được hiệu quả của việc dự báo, song chưa phân
tích tác động của quản trị dòng tiền tới hiệu quả của việc dự báo. Để việc dự
báo dòng tiền hiệu quả, nhà quản trị tài chính cần có những thông tin phù hợp
và đáng tin cậy. Vậy, các nhà quản trị tài chính dựa vào đâu để quản trị dòng

tiền và dự báo dòng tiền của doanh nghiệp? Đó chính là các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Theo một số quan điểm của các tác giả khác, việc xem xét dòng tiền
của Doanh nghiệp trên bảng lưu chuyển tiền tệ (Cash flow Statement) là việc
đánh giá dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong các hoạt động:
sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính.


Các nghiên cứu trong nước

Quản lý dòng tiền có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về quản
lý dòng tiền và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền. Những
công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng nền tảng lý luận về
quản lý dòng tiền và các giải pháp nâng cao công tác quản lý dòng tiền trong
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa, 2016 “Hoạt động quản trị dòng tiền tại Công ty
TNHH Chè Biên Cương” – Luận văn thạc sĩ đã đưa ra giải pháp quản trị dòng
tiền ở tất cả các giai đoạn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ giai
đoạn tạo tiền tới sử dụng tiền để đáp ứng khả năng chi trả. Tuy nhiên, tác giả
lại chưa đề cập chi tiết đến việc tính toán để lượng hóa các chỉ tiêu.
Đỗ Hồng Nhung, 2014 “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế
biến thực phẩm Việt Nam” – Luận án tiến sĩ đã đưa ra tiền đề cần thiết để xây
dựng mô hình ngân quỹ tối ưu phù hợp với các doanh nghiệp chế biến thực

7


phẩm niêm yết Việt Nam. Trên cơ sở thống kê, phỏng vấn, phân tích, kiểm
định và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến

thực phẩm niêm yết Việt Nam, tác giả đã đề xuất 3 giải pháp trực tiếp (3 giải
pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị công nợ),
nhóm giải pháp bổ trợ và kiến nghị các điều kiện để thực hiện các nhóm giải
pháp này nhằm tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên chưa
lượng hóa được đầy đủ các nhân tố khách quan tác động tới nội dung quản trị
dòng tiền của doanh nghiệp là giới hạn của nghiên cứu này.
Nội dung quản trị dòng tiền dựa trên quản lý và duy trì ngân quỹ tối ưu
đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam đã được đề cập một
phần trong luận án tiến sỹ của Phan Hồng Mai, 2012 “Quản lý tài sản tại các
doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam”. Trong luận án, tác giả đã tập
trung làm rõ mối quan hệ giữa thu hồi công nợ và tìm kiếm nguồn tài trợ đối
ứng với khoản phải thu nhưng chưa phản ánh toàn diện nội dung của quản trị
dòng tiền trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành xây dựng
nói riêng. Quản lý tiền trong luận án được tác giả đề cập với mục đích nhằm
quản lý tài sản của doanh nghiệp ngành xây dựng, trong đó tiền là một khoản
mục trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu trong
nước về vấn đề liên quan đến quản trị, quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện
mang tính định tính và định lượng về vấn đề này, đo lường ảnh hưởng của các
nhân tố đến quản trị dòng tiền của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất điện năng - một ngành sản xuất có tính chất đặc thù tại Việt Nam.

8


1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài và trong nước đã cung cấp
một khuôn khổ lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú về công tác

quản lý dòng tiền tại doanh nghiệp. Có thể tổng kết quản lý dòng tiền được
các nghiên cứu đề cập đến như sau:
 Quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
 Quản lý quỹ, quản lý nguồn vốn
 Các chính sách tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của
Doanh nghiệp
 Lập kế hoạch và dự thảo dòng tiền trong tương lai
 Các giải pháp nâng cao công tác quản lý dòng tiền tại các doanh
nghiệp
Như vậy công tác quản lý dòng tiền trong các doanh nghiệp là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu cả trong nước và quốc tế quan tâm. Mỗi đề tài
nghiên cứu có đối tượng nghiên cứu khác nhau, với hệ thống báo cáo tài
chính khác nhau của các doanh nghiệp khác nhau (về quy mô, về đặc điểm
của doanh nghiệp, về ngành nghề kinh doanh, về hoạt động dòng tiền…).
Trong các nghiên cứu nói trên chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến ngành
nghề kinh doanh giống như ở Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam –
Công ty cổ phần. Ngành điện là một ngành rất đặt thù khi có nhu cầu vốn đầu
tư ban đầu rất lớn nhưng lại có tốc độ thu hồi vốn rất chậm so với các ngành
nghề khác, đặc biệt sự cạnh tranh mới chỉ có xuất phát từ người bán mà không
có sự cạnh tranh của người mua do tại Việt Nam chỉ duy nhất EVN được
phép thực hiên mua điện. Từ thực tại đó đòi hỏi công tác quản lý dòng tiền
phải hết sức chặt chẽ thì mới có thể mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Sau
khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý dòng
tiền dòng nghiệp, tác giả rút ra được những thành tựu và hạn chế của các công
9


trình nghiên cứu. Từ đó, đề tài của tác giả đã kế thừa những thành tựu của các
công trình nghiên cứu và tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh đặc thù
của quản lý dòng tiền trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện năng, đó là

ngành nghề kinh doanh cốt lõi của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
– Công ty cổ phần.
Với nội dung như vậy, đề tài này có ý nghĩa thiết thực với Tổng công ty
Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần. Luận văn định hướng nghiên
cứu ứng dụng vào thực tế đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
dòng tiền tại Tổng công ty, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của Công
ty.
1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý dòng tiền tại các doanh nghiệp

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản


Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. (Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc Hội nước Việt Nam
ban hành ngày 26/11/2013).


Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông phải chịu trách nhiệm về nợ và
nghĩa vụ trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế; Cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người

khác.


Quản lý

10


Quản lý là quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận trong
một tổ chức, thường là một tổ chức kinh tế thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên, lấy hiệu quả kinh tế là nguyên tắc hoạt động.


Dòng tiền

Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong
một thời kỳ nhất định từ các hoạt động của một doanh nghiệp (Nguồn: Giáo
trình tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính – Chương 17 quản trị dòng
tiền của doanh nghiệp) TS Bùi Văn Vần, TS Vũ Văn Ninh.


Quản lý dòng tiền

Quản lý dòng tiền là sự tác động của các nhà quản lý đến việc cân đối
giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Nó được thực hiện
thông qua các văn bản, chính sách được sử dụng trong công tác quản lý dòng
tiền. Lập kế hoạch dòng tiền, quá trình triển khai các kế hoạch đó. Phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của dòng tiền thông qua hiện trạng thực tế của doanh
nghiệp , quản lý dòng tiền cũng là việc sử dụng các công cụ quản lý để kiểm
tra giám sát dòng tiền của Doanh nghiệp.

Dòng tiền của Doanh nghiệp bao gồm: Dòng tiền ra, dòng tiền vào và
dòng tiền thuần.
Dòng tiền ra: Là dòng tiền phát sinh đi ra khỏi doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động. Dòng tiền ra là các khoản chi tiêu tiền doanh nghiệp để đầu
tư mua sắm tài sản, để thanh toán các khoản tiền mua nguyên vật liệu, trả
lương, nộp thuế, nộp bảo hiểm, mua dịch vụ bên ngoài cung cấp, trả nợ vay,
chi trả lãi vay, chia cổ tức cho chủ sở hữu…
Dòng tiền vào: Là dòng tiền phát sinh đi vào doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động. Dòng tiền vào là các khoản tiền thu được từ bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đi vay vốn, phát hành cổ phiếu, thanh lý tài sản,
rút vốn đầu tư…

11


Dòng tiền thuần: Là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại dòng tiền theo hoạt động thì dòng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:


Hoạt động kinh doanh: đây là dòng tiền quan trọng nhất trong

doanh nghiệp do nó phản ánh được dòng tiền vào và ra chủ yếu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Dòng tiền này chịu sự
tác động rất lớn của chính sách bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp,
chính sách chiết khấu thanh toán, trình độ quản trị nợ phải thu, nợ phải trả…


Hoạt động đầu tư: đây là các dòng tiền vào và ra từ hoạt động


đầu tư mua sắm, hình thành nên tài sản dài hạn của doanh nghiệp và các
khoản đầu tư tài chính. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư chịu tác động của rất
nhiều các yếu tố như ngành nghề kinh doanh, vòng đời phát triển của doanh
nghiệp, của sản phẩm, tình hình kinh tế vĩ mô… Đây là dòng tiền có tác động
rất lớn đến khả năng tạo tiền lâu dài của doanh nghiệp


Hoạt động tài chính: dòng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh

trực tiếp dòng tiền đến từ các quyết định huy động vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp như quyết định vay vốn, trả nợ, phát hành cổ phiếu huy động
vốn, kêu gọi vốn góp, mua lại cổ phần, phân phối lợi nhuận
Dòng tiền phát sinh gắn liền với các hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp. Đối với mỗi hoạt động cơ bản, dòng tiền phát sinh có tính chất, đặc
điểm khác nhau.
Hiểu một cách khác, dòng tiền được mô tả như một chu kỳ. Doanh
nghiệp sử dụng tiền để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như lao động sống, máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu… Sau quá
trình SXKD, tạo ra thành phẩm, doanh nghiệp đem tiêu thụ số thành phẩm đó
và thu được tiền để tiếp tục tái đầu tư, mở rộng SXKD. Trong chu kỳ của

12


dòng tiền có xuất hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Cụ
thể, dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm: dòng tiền nhận được từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ, từ các khoản cho vay, các khoản đầu tư sinh lời…
Dòng tiền ra bao gồm các khoản chi phí đầu vào để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng…, hoặc các khoản chi

hoạt động, chi mua TSCĐ, chi trả gốc và lãi vay…
Các vấn đề về dòng tiền cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ tương tự như các
vấn đề về huyết áp, tim mạch của cơ thể con người. Những nguy cơ tiềm ẩn
này có thể dẫn đến tình trạng tai biến, đột quỵ bất cứ lúc nào bất kể là cơ thể
đang rất khỏe mạnh và cường tráng. Nếu quản lý tốt được dòng tiền thì doanh
nghiệp cũng như một cơ thể con người, có thể phòng tránh được những nguy
cơ tiềm ẩn và tránh được tình trạng tai biến, đột quỵ.
1.2.2. Nội dung quản lý dòng tiền tại các doanh nghiệp
1.2.2.1 Lập kế hoạch quản lý dòng tiền
Bên cạnh các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lao
động..., kế hoạch quản lý dòng tiền đóng vai trò quan trọng giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Lập kế hoạch quản lý dòng tiền tác động lớn tới phương thức mà nhà
quản lý huy động vốn đầu tư để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Sử dụng các công cụ tài chính, chính sách riêng về dòng tiền để tăng
tốc độ thu hồi tiền, làm chậm quá trình thanh toán của doanh nghiệp là những
nội dung quan trọng của quản lý dòng tiền. Tuy nhiên, những hệ thống
phương thức trên không đủ hỗ trợ cho các nhà quản lý tài chính trong việc
thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu và đầu từ sinh lời bằng tiền của doanh nghiệp.
Bởi vậy, kế hoạch dòng tiền cũng vô cùng quan trọng với doanh nghiệp khi
quản lý dòng tiền.

13


Lập kế hoạch dòng tiền là việc dự kiến trước dòng tiền vào và dòng tiền
ra của doanh nghiệp phát sinh trong một thời kỳ nhất định trong tương lai
nhằm xác định số tiền thừa/thiếu và đưa ra những biện pháp nhằm tạo ra sự
cân bằng thu, chi bằng tiền của doanh nghiệp (Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh,

2015. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. NXB Tài chính)
Dự báo dòng tiền là ước tính kết quả hợp lý nhất hoặc thay đổi vị thế
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt được
những tác động đến dòng tiền dự báo. Lợi ích chính của dự báo dòng tiền
mang lại là giúp doanh nghiệp chuẩn bị và ra quyết định khi ngân quỹ thặng
dư hoặc thiếu hụt. Mục đích của việc dự báo dòng tiền là tạo ra khả năng hiển
thị vào vị trí tiền và thanh khoản của công ty bằng cách mô phỏng và xác định
dòng tiền vào và dòng tiền ra trước, tìm hiểu liệu sẽ có yêu cầu tài trợ nào
không và để đảm bảo rằng các quỹ tiền của công ty được sử dụng tối đa và
không có khoản vay thêm. Điều này cũng mang lại lợi thế khác, cụ thể hơn;
“Dự báo dòng tiền thành công làm giảm chi phí vốn và tăng lợi nhuận của
tiền thừa” (Rajendra, 2013, trang 18)
Cũng theo Rajendra (2013, trang 23) phát biểu rằng việc dự báo tốt hỗ
trợ việc ra quyết định quản lý và cho phép quản lý rủi ro. Thành phần cơ bản
của quản lý rủi ro là nhận thức được dòng tiền trong tương lai và quản lý hiệu
quả. Điều này một lần nữa có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài chính của
công ty.
Dự báo dòng tiền là vô ích nếu nó được dựa trên thông tin không chính
xác. Bằng cách so sánh dự báo trước đây với số liệu thực tế và hiệu chỉnh hệ
thống, công ty có thể cải thiện dự báo dòng tiền. Điều này là để đảm bảo
thông tin tốt hơn được cung cấp cho các dự báo trong tương lai. Để giữ cho
quá trình dự báo trôi chảy và không gặp khó khăn trong quá trình duy trì, quy
trình dự báo nên được tự động nếu có thể. Rajendra (2013, trang 30) lưu ý

14


rằng có một số phương pháp dự báo dòng tiền. Việc thực hiện phương pháp
dự báo phụ thuộc vào nhu cầu thực tế. Sơ đồ 1.1 cho thấy hai loại dự báo
dòng tiền cổ điển, trực tiếp và gián tiếp.


Trực tiếp

Gián tiếp

Thu&Chi tiền
 Các lịch thu nợ và chi tiền
trong tương lai gần.
 Tốt trong vòng 30 ngày.

Thu nhập ròng được điều chỉnh
 Bắt đầu với thu nhập trước
thuế, trả lãi và khấu hao và
thêm vào hoặc bỏ đi các
mục thay đổi trong bảng
cân đối kế toán.
 Sử dụng các dự báo.
Đảo ngược luỹ kế
 Hoạt động giống như
phương thức Thu nhập
ròng được điều chỉnh.
 Đảo ngược luỹ kế và vị trí
tiền được quyết định bằng
cách sử dụng các phép
chiếu sử dụng phân phối
Bảng cântĩnh
đối và
kế các
toánthuật toán.
 Dự toán tài khoản tiền sổ

sách.
 Thừa nhận tất cả đều đúng
tại thời điểm đến.

Sự phân phối
 Cân đối số ngày để chi trả
dựa trên lịch sử.
 Sự hồi quy để hiệu chỉnh
thời kỳ cuối hoặc tính thời
vụ.

(Nguồn: Rajendra, 2013)
Hình 1.1: Các phương pháp dự báo dòng tiền cổ điển

Theo Epstein (2011, 75.) cho rằng "Các nhà sản xuất quy tắc, Hội đồng
Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính, thích phương pháp trực tiếp hơn. Phương pháp
này nhóm các lớp chính của các khoản thu tiền và thanh toán bằng tiền. Ví dụ:
tiền thu được từ các khách hàng được nhóm lại một cách riêng biệt từ tiền
nhận được từ tài khoản tiết kiệm có thu nhập hoặc từ cổ tức trả cổ phiếu do
công ty sở hữu. Các nhóm thanh toán bằng tiền chủ yếu bao gồm tiền thanh
toán để mua hàng tồn kho, tiền trả cho người lao động, tiền trả cho các khoản
thuế và tiền trả cho các khoản lãi vay. "

15


×