Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Tài Chính Tại Trường Đại Học Công Nghệ, Đại Học Quốc Gia Hà Nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH THÁI


Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ,
Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Anh Thái.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có
liệt kê lại cụ thể và chi tiết tại mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào trong công trình này, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019
Học viên


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Thái, giảng viên hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này. Người đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho
tôi những góp ý thiết thực giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Quý thầy cô giáo tại đã giảng dạy tôi trong thời gian học tập, giúp cho tôi có
những kiến thức về chuyên ngành và khả năng phân tích, lập luận để ứng dụng vào
việc thực hiện đề tài này.
Lời cuối cùng, tôi xin biết ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này!

Học viên



MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học .........................5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công .................................8
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..........9
1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................12
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..............12
1.2.1. Trường Đại học công lập .......................................................................12
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.................................13
1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập .16
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý tài chính tại một số trường đại học công lập Việt
Nam .......................................................................................................................35
1.3.1. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (UEH).....................................................36
1.3.2. Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) ..........................................................39
1.3.3. Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh (HCMULAW) ........................................42
1.3.4. Một số nhận xét ......................................................................................44
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................47

2.1. Phương pháp luận ..........................................................................................47
2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ...........................................................48


2.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ................................................................49
2.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................49
2.3.2. Phương pháp loại trừ .............................................................................50
2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả .................................................................51
2.3.4. Phương pháp tổng hợp ..........................................................................51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................52
3.1 Tổng quan về sự hình thành, phát triển của Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN .............................................................................................................52
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN .........................................................................................................52
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..................................................53
3.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN 57
3.2.1. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu) .........................................57
3.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi) ...........................64
3.2.3. Quản lý tài sản........................................................................................71
3.2.4. Kiểm tra, giám sát trong QLTC ..............................................................72
3.3. Đánh giá chung về thực trạng QLTC.............................................................72
3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................73
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................77
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐHQGHN ...........81
4.1. Định hướng phát triển giáo dục của Việt Nam ..............................................81
4.2. Mục tiêu phát triển của trường đại học Công nghệ .......................................84
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường Đại học Công
nghệ, ĐHQGHN giai đoạn hướng đến tự chủ ......................................................85

4.3.1. Đa dạng hoá các nguồn tài chính...........................................................85
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chi tiêu ..................................................................88
4.3.3. Hoàn thiện bộ máy và quy trình quản lý tài chính .................................90
4.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính ................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

ĐH

Đại học

2

ĐHCL

Đại học công lập

3

ĐHCL


Đại học công lập

4

ĐHCN

Đại học công nghệ

5

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

6

GDCL

Giáo dục công lập

7

GDĐH

Giáo dục đại học

8

NCKH


Nghiên cứu khoa học

9

NCS

Nghiên cứu sinh

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

QLTC

Quản lý tài chính

12

SV

Sinh viên

13

TCTC


Tài chính tự chủ

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1

Bảng
Bảng 3.1

Nội dung
Tổng hợp nguồn kinh phí cấp cho Trường ĐHCN

Trang
59

Cơ cấu nguồn thu của Trường ĐHCN giai đoạn 20162

Bảng 3.2

2018


61

Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trường ĐHCN giai đoạn
3

Bảng 3.3

2016-2018

62

4

Bảng 3.4 Chi hoạt động thường xuyên tại Trường ĐHCN

64

Chênh lệch thu – chi của Trường ĐHCN, giai đoạn 20165

Bảng 3.5

2018

69

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Quản lý tài chính đơn thuần trong 1 tổ chức

14

2

Hình 1.2

Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam

19

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Kinh tế - tài
3

Hình 1.3

chính TPHCM


26

4

Hình 1.4

Cơ cấu thu tại UEH

38

5

Hình 1.5

Cơ cấu nguồn thu của NEU

40

6

Hình 1.6

Cơ cấu nguồn thu (2015-2017)

43

7

Hình 2.1


Khung nghiên cứu của luận văn

46

8

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường ĐHCN

54

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động QLTC trong GDĐH xét về bản chất chính là quá trình tổ chức
thực hiện các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nguồn tài chính gắn với việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý
những vấn đề phát sinh trong quá trình đó. Do vậy, hoạt động này trước hết phải
đảm bảo thu hút các nguồn vốn cho các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt
động đào tạo nói riêng diễn ra bình thường và liên tục, tạo điều kiện cho việc duy trì
và nâng cao chất lượng. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và cung cấp dịch vụ cho xã hội thường nảy sinh ra các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của nhà
trường. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của nhà trường, nhất là hoạt động
đào tạo và nâng cao chất lượng gặp khó khăn thậm chí không thể triển khai được. Do
đó, việc đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường cũng như hoạt động đào tạo được

tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động các
nguồn lực tài chính của nhà trường. Mặt khác, hoạt động QLTC giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường và nâng cao chất lượng
GDĐH. Vai trò này được thể hiện ở việc ra quyết định đầu tư và huy động vốn kịp
thời đầy đủ cho hoạt động đào tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn; sử dụng
đòn bảy tài chính hợp lý là yếu tố quan trọng khuyến khích giảng viên, nhân viên
phục vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy; cán bộ nhân
viên nhà trường nâng cao trách nhiệm phục vụ giảng dạy và học tập. Ngoài ra, thông
qua sử dụng công cụ QLTC để kiểm quá trình đào tạo, các hoạt động của nhà trường
như thu chi, thực hiện các chỉ tiêu tài chính, báo cáo tài chính, từ đó phát hiện những
tồn tại chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa giáo dục hiện nay, tài chính nhà trường ngày
càng trở nên quan trọng bởi lẽ tài chính ảnh hưởng quyết định đến việc mở rộng
quy mô đào tạo, liên doanh, liên kết, thu hút nhân tài vật lực phục vụ cho quá trình
đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục; nguồn lực chính hùng mạnh là yếu tố rất
1


cơ bản, là điều kiện rất quan trọng, quyết định giúp trường nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững.
GDĐH luôn được đặt lên hàng đầu trong phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ
quốc gia nào. GDĐH của các quốc gia đang phát triển là một hệ thống mở với nền
kinh tế- xã hội. Một trong những đổi mới quan trọng về quản lý giáo dục đại học
gần đây nhất của Bộ GD & ĐT đang yêu cầu các trường thực hiện “3 công khai”:
công khai cam kết chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục; công khai thu chi tài chính. Với chính sách này, Bộ đã trao cho các trường
chiếc chìa khóa tháo gỡ khó khăn trong đào tạo tiến tới nâng cao chất lượng phục
vụ theo nhu cầu xã hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ
(NĐ16) tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách
hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh, từng bước đổi mới, theo hướng

nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Gần đây nhất, ngày 19/11/2018, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Ðại học với tỷ lệ phiếu tán thành trên 84%,
với kỳ vọng nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, chương trình, nội dung,
phương pháp QLTC và khẳng định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học, cao đẳng trong chiến lược đổi mới giáo dục Việt Nam đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước thời kỳ hội nhập.
Có thể thấy, QLTC đã liên tục được đổi mới về cơ bản theo hướng tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục, trong đó có GDĐH. QLTC trong các trường đại học có vai trò quan trọng,
ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo sinh viên ra trường - nguồn nhân lực phục vụ
công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. QLTC trong các trường đại học còn ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống cán bộ giảng viên, những người phục vụ trong nhà
trường, cũng như ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy. Công tác QLTC tại Trường Đại học công nghệ – Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội trong những năm vừa qua đã được hoàn thiện, tăng tính chủ động linh hoạt đáp
ứng nhu cầu đào tạo chất lượng của nhà Trường, tuy nhiên cũng không loại trừ còn
khá nhiều hạn chế như chưa đa dạng hóa được nguồn thu, các khoản chi chưa thực
2


sự sự mang lại hiệu quả như kỳ vọng… Với những lập luận trên, tác giả cho rằng đề
tài “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội”
phần nào có ý nghĩa thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: trường Đại
học Công nghệ, Đại học Quốc gia cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài
chính trong giai đoạn hướng tới tự chủ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính nói chung và phân tích
thực trạng quản lý tài chính của trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia, Luận
văn hướng đến đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính hướng đến mục
tiê tự chủ của trường đại học Công nghệ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, trình bày những vấn đề lý luận về bản chất, vai trò, nội dung của
QLTC trong hệ thống GDĐH và hướng đến nâng cao hiệu quả QLTC theo hướng tự
chủ, phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam cũng như các nước trong khu vực
và thế giới.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng: QLTC các trường đại học theo quy định
của pháp luật hiện hành; QLTC tại trường đại học Công nghệ. Rút ra bài học kinh
nghiệm, thành quả và hạn chế còn tồn tại trong QLTC tại trường đại học Công nghệ.
Thứ ba, khuyến nghị các giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và có tính khả
thi nhằm thực hiện QLTC hướng đến tự chủ đối với trường đại học công nghệ, đại
học Quốc gia Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLTC tại các trường đại học
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018
3


- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác QLTC ở trường Đại học Công
nghệ hướng tới tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục – đào tạo. Nội dung tập
trung vào: (1) Quản lý nguồn lực tài chính (nguồn thu); (2) Quản lý sử dụng nguồn
lực tài chính (khoản chi); (3) Tạo lập và phân phối quỹ; (4) Quản lý tài sản; (5)
Kiểm soát tài chính.
QLTC của các cơ sở GDĐH công lập ở nước ta, trong đó chú trọng đến thực

trạng của trường ĐHCN, ĐHQG, giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Đề tài
được kết cấu thành 4 Chương. Cụ thể:

Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính tại các trường đại học

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN
Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
trường đại học Công nghệ, ĐHQGHN

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học
Giáo dục được biết đến như chỉ số chính phản ánh trình độ phát triển của quốc
gia, trở thành thiết yếu cho tất cả các chính phủ trên thế giới, coi như khoản đầu tư
vào vốn nhân lực và sự giàu có của quốc gia trong tương lai. Do đó, vấn đề tài chính
cho giáo dục luôn là yếu tố then chốt và hoạt động quản lý tài chính (QLTC) trong hệ
thống giáo dục đại học (GDĐH cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi chính
phủ.
Báo cáo Ngân hàng Thế giới (1998) trong chương trình cải cách về quản lý tài
chính GDĐH, bản chất của cải cách trong QLTC đòi hỏi sự chú ý cả về đầu vào, hoặc

chi phí, cũng như đầu ra, hoặc chất lượng học tập và học thuật. Chương trình cải cách
để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải chú ý đến: (a) dạy hiệu quả, bao gồm các
kỹ thuật giảng dạy tốt, nhưng cũng đòi hỏi các tài nguyên giảng dạy phù hợp như thư
viện, phòng thí nghiệm, thiết bị khoa học, máy tính và khả năng truy cập internet; (b)
một chương trình giảng dạy phù hợp, bao gồm nội dung thách thức trí tuệ, cập nhật
và phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; (c) học tập hiệu quả, bao gồm thời gian làm bài
tập phù hợp của học sinh, cũng như khả năng tập trung và tập trung; và (d) một cấu
trúc QLTC hiệu quả. Những nỗ lực hướng tới hiệu quả QLTC, kiểm soát chi phí và
tạo nguồn lực có thể đi một chặng đường dài giúp các quốc gia đang phát triển giải
quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên và chất lượng của hệ thống GDĐH. Trong
QLTC, mặc dù ở các quốc gia khác nhau về chính trị, văn hóa, kinh tế và hệ tư tưởng
nhưng chủ yếu tập trung ba loại cải cách chính: (1) bổ sung các khoản thu của chính
phủ hoặc chính phủ với phi chính phủ doanh thu; (2) từ chối tài chính khu vực công;
và (3) thay đổi căn bản (tái cấu trúc) các trường đại học và các tổ chức GDĐH khác,
các khoản thu phi chính phủ chuyển giao gánh nặng chi phí giáo dục cao hơn từ
người nộp thuế hoặc công dân nói chung sang phụ huynh và học sinh - đặc biệt là
5


người mua dịch vụ đại học. Khi chính phủ chuyển chi phí cho sinh viên, họ phải giới
thiệu một hệ thống hỗ trợ tài chính song song để duy trì khả năng tiếp cận và cung
cấp công bằng.
Nghiên cứu của Alper Goksu và cộng sự (2015), GDĐH là một hàng hóa hỗn
hợp, xem xét thuộc tính, nó là một dịch vụ đóng góp tích cực cho người dùng trực
tiếp nhưng gián tiếp cho xã hội. Vì vậy, điều cần thiết là GDĐH cung cấp cho
những người có nhu cầu. Các tổ chức GDĐH nên thúc đẩy sự năng động của phát
triển xã hội và dẫn dắt xã hội hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Trong nghiên
cứu này, so sánh các nguồn lực được phân bổ cho tài chính GDĐH và luận giải sự
khác biệt hiện tại trong QLTC. Nghiên cứu này cho thấy thực tế rằng những người
tham gia tài trợ GDĐH ở mỗi quốc gia khác nhau và một số quốc gia có hệ thống

tài chính riêng biệt trong GDĐH. Trong khi sự tham gia của khu vực tư nhân tại
Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Hàn Quốc quan trọng hơn sự tham gia của khu vực
công cộng, thì khu vực công chiếm ưu thế hơn ở hầu hết các nước châu Âu [47].
Các công trình nghiên cứu nước ngoài về QLTC của các trường đại học theo
hai hướng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên cứu theo hướng học thuật
thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên cứu theo hướng tác nghiệp thường
nghiên cứu về QLTC trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn
vị. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo dục
đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan (2005). Sách nghiên cứu những điểm
tương đồng và khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi
trường gắn với vấn đề QLTC tại cơ sở giáo dục. Các nước nghiên cứu bao gồm:
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam.
Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nước trong việc gia tăng
năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới [41]. Đồng tác
giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số nội dung chủ yếu
sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phương thức quản lý nguồn lực. Bài báo
cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh
tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại
học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trường học (campus) nước ngoài tại nước
6


sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị
cũng như những điều cần làm để cải thiện tình hình QLTC trong giáo dục đại học
[42].
Bùi Tiến Hanh (2007) trong luận án “Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc
đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” đưa ra khái niệm chung về cơ chế QLTC là
tổng thể các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động ở một tổ chức,
đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội. Cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục vừa có thuộc tính

khách quan, vừa có thuộc tính chủ quan. Tính khách quan của cơ chế QLTC xã hội
hóa giáo dục là do nó chịu chi phối bởi các nhân tố khách quan (ở tầm vĩ mô đó là
các quy luật kinh tế khách quan, cơ chế quản lý kinh tế quốc dân của Nhà nước,
thực trạng kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, phong tục tập quán của dân tộc,
trình độ dân trí, xu thế phát triển của thời đại; ở tầm vi mô là các quy luật khách
quan của giáo dục, tính chất và đặc điểm của giáo dục, hiện trạng của nền giáo dục
quốc dân...). Tính chủ quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó được
con người xây dựng để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài
chính diễn ra trong quá trình xã hội hóa giáo dục trên cơ sở nhận thức những nhân
tố khách quan [15].
Nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đại học, Nguyễn Anh Thái
(2008), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng cơ chế QLTC trong giáo dục là phương thức
Nhà nước sử dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
định hướng, phát triển giáo dục. Đối với GDĐH thì cơ chế QLTC là tổng thể các
phương pháp, hình thức, công cụ được vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của các
trường đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện được các mục tiêu trong
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài có trình độ cao
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Các bộ phận cấu thành của QLTC
đối với các trường đại học là: Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính; cơ chế quản
lý, sử dụng nguồn lực tài chính; cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi; cơ chế quản lý
tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. Các bộ phận cấu thành của cơ chế
7


QLTC được xác định chung cho cả trường ĐHCLvà ngoài công lập nhưng với mỗi loại
hình được phân tích với nội dung khác nhau. Khi phân tích cơ chế QLTC của mỗi loại
hình thì cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi chưa được đề cập đến [30].
Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 20092014” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập đến cơ chế tài chính cho GDĐT ở tầm vĩ
mô như: Xác định các nguồn lực từ ngân sách và xã hội và các giải pháp huy động

và sử dụng tài chính khả thi, hiệu quả; nghĩa vụ và quyền hạn về tài chính của các
cơ sở giáo dục [4].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công
Những nghiên cứu về tài chính công được khởi nguồn từ nước ngoài và nó
được nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn
sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những
nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong cuốn
sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nước Anh
lồng ghép vào nội dung lý thuyết [37]. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng
mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” được tái bản lần thứ hai, tác giả
đã đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những nghiên
cứu về tài chính công, khi đưa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng
đưa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích như vậy chỉ
mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công. Hướng nghiên cứu tác
nghiệp hơn- QLTC trong lĩnh vực giáo dục [40]. Các công trình nghiên cứu nước
ngoài khá rộng và sâu theo hướng này, tác giả của những công trình nghiên cứu này
bao gồm những tổ chức và cá nhân. Các nước Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình
giáo dục công khá độc lập 13 giữa các bang hay các vùng.
Nguyễn Hồng Hà (2013) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự
toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Tài chính) đã trình bày khái niệm, nội hàm của quản lý, cơ chế QLTC
trong đó phân biệt rõ thuật ngữ cơ chế và chính sách. Khái niệm cơ chế QLTC được
tác giả đề xuất: “Cơ chế QLTC là tổng hòa các quy tắc, phương pháp, công cụ
QLTC được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan quản lý
8


nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành,
cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia, hoặc một ngành, một cấp, của một
hoặc một số đối tượng cụ thể”. Khái niệm cơ chế QLTC được làm rõ hơn thông qua

so sánh với khái niệm chính sách tài chính: “Chính sách tài chính là tổng hòa các
quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, giải pháp, công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề huy động,
phân phối, sử dụng và giám đốc tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH và tài
chính đã xác định”. Khi nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán, tác
giả đề cập đến nội dung của QLTC đối với các đơn vị dự toán, chưa xác định rõ các
bộ phận cấu thành của QLTC đối với đơn vị dự toán [17].
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục, trong đó có GDĐH. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để
phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất… những yếu tố quyết
định đến chất lượng giáo dục. Ở các trường Đại học công lập, tài chính khá đặc thù
với nguồn thu cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước nên có những đòi hỏi riêng về
quản lý. Đặc biệt, hiện nay các trường ĐHCL đang hướng tới tự chủ tài chính nên
nguồn thu và chi cũng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều đó đã khiến nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm.
Lê Xuân Trường (2012), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐH và
cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học viện Tài chính) cho
rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính
phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC phải trả lời được các câu hỏi: (i) Nguồn tài chính
lấy từ đâu? (ii) Ai là người quyết định nguồn thu? Phân định thẩm quyền quyết định
các khoản thu như thế nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các khoản thu? (iv) Ai
là người quyết định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản
chi như thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động chi tiêu? Điều kiện chi
tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà nước?. Cơ chế QLTC
được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính, không bao gồm cơ chế
quản lý tài sản đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập [32].
9



Phạm Ngọc Dũng, Ths. Chử Thị Hải (2012) trong bài viết Đổi mới cơ chế tài
chính đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu
Tài chính kế toán số 09(110) - 2012) cho rằng Nhà nước cần quy định khung giá
cho từng cấp học, ngành học [12].
Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2012) trong bài tham luận Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính, hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ (Kỷ yếu Hội thảo
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân
sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng việc Nhà
nước giảm cấp kinh phí thường xuyên để các trường đại học tự cân đối như hiện
nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính vẫn chưa hoàn toàn đúng với bản
chất của tự chủ [22].
QLTC đối với ĐHCL cần đáp ứng được các yêu cầu: Có những giải pháp và
kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các
hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường đại học; công tác lập
kế hoạch và QLTC trong trường đại học được chuẩn hóa, công khai, minh bạch theo
đúng quy định; đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả
cho các bộ phận và hoạt động của trường đại học.
Bùi Phụ Anh (2015) (Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) khái quát
nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập gồm các nguồn tài chính
đầu tư từ các khu vực: Chính phủ, tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Trong
đó, vai trò của chính phủ chiếm ưu thế ở những thập kỷ trước, còn trong giai đoạn
hiện nay, đầu tư từ khu vực tư nhân được tăng cường hơn do những lợi ích mà giáo
dục đại học mang lại [1].
Trần Trọng Hưng (2015) (Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho
rằng: giữa trường đại học (cơ sở đào tạo, cung ứng lao động) và doanh nghiệp (nơi
sử dụng lao động) có quan hệ mật thiết, nhà nước cần đóng vai trò trong việc tăng
cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của các trường và các
doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích và động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các

10


tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Các hình thức hợp tác trong đó có
doanh nghiệp tài trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, cấp học bổng cho sinh viên,
phối hợp trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu
cầu sử dụng của doanh nghiệp, thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ
do các trường nghiên cứu. Đề cập đến giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài
NSNN cho giáo dục đại học công lập của Việt Nam, tác giả cho rằng: phải đổi mới
cơ chế quản lý trong các trường đại học công lập theo hướng tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường với lộ trình phù hợp, đi
kèm với kiểm soát chất lượng từ nhiều phía; đổi mới cơ chế QLTC đối với các
trường đại học công lập với các giải pháp cụ thể như: thực hiện xác định giá trị tài
sản tại trường đại học để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
các trường được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp; cho
phép các trường tự quyết định giá dịch vụ đào tạo, từng bước tiến tới thực hiện cơ
chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, tự quyết định chế độ hạch
toán, chế độ chi tiêu nội bộ và mức lương đối với giảng viên gắn với năng suất, chất
lượng thực hiện công việc [18].
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập các vấn đề quản lý tài chính của
các trường Đại học nhưng mang tính bao quát chứ chưa tập trung vào phân tích
thực tiễn tại một trường Đại học cụ thể nào. Bởi quản lý tài chính và vấn đề được
cho là nhaỵ cảm trong các trường Đại học nên nếu nghiên cứu thực tiễn thì phạm vi
nhỏ, mang tính đặc thù nên không có nhiều tác giả khai thác.
Một trong số ít các nghiên cứu thực tiễn về quản lý tài chính có nghiên cứu
quản lý tài chính ở trường Đại học Thái Nguyên của Phan Thanh Vụ (2004) hay
Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN của Trần Trung Sơn
(2016). Những nghiên cứu này đã cụ thể hoá cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính ở
các trường đại học, phân tích thực tiễn tại một trường để đưa ra những đánh giá về

thành tựu đạt được cũng như hạn chế về QLTC mà các nhà trường này đang phải
đối mặt. Từ đó, các giải pháp đưa ra mang tính cấp thiết và khá đặc thù [35], [29].

11


1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành một phông lý
luận phong phú và đa dạng về quản lý tài chính trong các trường Đại học. Điều này
giúp cho nghiên cứu của luận văn có cơ sở để hình thành khung khổ lý luận làm căn
cứ cho các phân tích thực tiễn.
Các mô hình nghiên cứu nước ngoài phù hợp với những nền kinh tế phát
triển hoặc những nền kinh tế đang phát triển đặc thù mà khó có thể áp dụng cho các
trường ĐH ở Việt Nam. Còn những nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam với hệ thống
các giải pháp cho quản lý tài chính Đại học thì có thể là tài liệu tham khảo có giá trị
nhưng chỉ phù hợp với một hoàn cảnh, thời gian nhất định.
Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trong phạm vi là trường
Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Đây là khoảng trống mà luận văn có thể khai thác
để không chỉ xây dựng một khung khổ lý luận phù hợp cho các trường ĐH thuộc
ĐHQG mà còn đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả cho nhà trường
trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học công lập
1.2.1. Trường Đại học công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Đại học công lập là cơ sở đào tạo đại học do nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) bằng ngân sách nhà
nước và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cấp phát từ ngân
sách nhà nước hoặc các khoản đóng góp phi lợi nhuận [22].
Với khái niệm trên, có thể thấy đặc điểm khác biệt của trường đại học công lập
với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học khác là được nhà nước (trung ương hoặc địa

phương) cấp kinh phí hoạt động. Nó thường được quản lý bằng một hội đồng giáo dục
đại học hoạt động theo quy định của chính phủ [34]. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý, phục vụ, mức tiền lương, tiền thưởng của cơ sở đào tạo đại học công lập
đều phải tuân thủ nguyên tắc của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2.1.2. Vị trí, vai trò của trường Đại học công lập

12


Vị trí của các trường đại học công lập luôn được khẳng định rất quan trọng,
đóng vai trò then chốt ở nhiều quốc gia. Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, các trường
Đại học công lập được thành lập để định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề của
nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, trường đại học công lập đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Vai trò của trường Đại học công lập được thể hiện như sau:
Thứ nhất, tạo cơ hội cho đông đảo người dân được tham gia học tập và nâng
cao trình độ. Với nguồn ngân sách nhà nước cấp để thành lập trường, xây dựng cơ
sở vật chất và nguồn kinh phí cấp chi cho các hoạt động thường xuyên, các trường
đại học công lập là những cơ sở giáo dục có thu nhưng mức học phí thấp. Người
học được học tập trong môi trường đầy đủ điều kiện để phát huy tính sáng tạo, thực
hành và tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất với mức chi phí thấp. Vì vậy mà những
người dân có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể theo đuổi việc học tập mà không ảnh
hưởng quá lớn tới thu nhập gia đình. Từ đó, họ có động lực để phát triển bản thân,
tham gia vào thị trường lao động chuyên môn cao.
Thứ hai, tạo cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Các trường Đại học công lập được thành lập bởi nguồn ngân
sách nhà nước và chịu sự quản lý, chi phối của Chính phủ nên sẽ đào tạo các ngành
nghề cần thiết cho phát triển kinh tế theo chiến lược đã đặt ra của đất nước.
Thứ ba, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Đồng thời, thông qua hệ thống giáo dục đào tạo công lập, nhà nước

sẽ giám sát được chất lượng đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp với
định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính phủ cũng quản lý chặt chẽ
chất lượng đầu vào và đầu ra của quá trình đào tạo. Đặt ra những tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng và yêu cầu các trường đại học công lập phải tuân thủ. Điều này giúp
các sản phẩm đầu ra có chất lượng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm
QLTC là việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các
13


nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. QLTC trong các
trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản
lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách
của trường. QLTC trường ĐHCLlà quá trình tác động của nhà nước tới hệ thống
quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của đầu vào.
Có nhiều quan điểm khác nhau về QLT, theo J.R.Hough (1994), QLTC là
một phương thức hỗ trợ để đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức thông qua cung cấp tài
chính. Với cách tiếp cận này thì QLTC liên quan đến câu hỏi là làm thế nào lựa
chọn được các khoản đầu tư hợp lý để có lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Nếu xét về
quá trình QLTC đơn thuần trong một tổ chức có thể khái quát bằng sơ đồ sau

Hình 1.1. QLTC đơn thuần trong một tổ chức
Nguồn : J.R.Hough
Dựa trên cách tiếp cận của J.R.Hough, Puxty và Dodds (1988) tóm tắt các
chức năng QLTC và vai trò của người QLTC là ra các quyết định và kiểm soát các
vấn phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn lực tài chính. Theo học thuyết về quản
lý của các nhà quản trị học hiện đại như Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,... có
thể khái quát: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ

thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối họp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi. Salemo và Carlo (2006) lại cho
rằng, QLTC là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một đơn vị để phân tích điểm manh điểm yếu để lập các kế hoạch hành động, kế

14


hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai
nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị. Từ những quan điểm trên có thể
khẳng định bản chất của QLTC trong mọi tổ chức nói chung là giống nhau, tuy
nhiên do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Trong lĩnh vực
sự nghiệp có nhiều loại sự nghiệp như sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự
nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục - thể thao và sự nghiệp
khác nên không thể đánh đồng khái niệm QLTC đơn vị sự nghiệp với QLTC trong
GDĐH, đặc biệt không thể áp dụng toàn bộ mô hình QLTC trong kinh doanh,
thương mại cho QLTC trong GDĐH được. QLTC trong GDĐH có những yêu cầu
tương tự như các tổ chức kinh doanh, họ sử dụng công quỹ và thực hiện kiểm soát.
Tuy nhiên, các trường đại học phải lập ngân sách cho chi tiêu giáo dục theo quy
định khá nghiêm ngặt vì nguồn tài chính của các trường có sự tài trợ của NSNN.
Ngân sách cấp cho các trường học được bắt nguồn từ quy hoạch của các cơ quan
quản lý giáo dục, và được sử dụng như công cụ để kiểm soát sự phân cấp QLTC
cho các trường đại học. Do đó, có thể hiểu QLTC trong GDĐH như sau:
Tựu chung, có thể nói QLTC trong GDĐH là quản lỷ các hoạt động huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để đạt được các mục
tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ giáo dục. Hay nói cách khác, QLTC là
việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của
một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
QLTC trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài

chính trong đơn vị; đồng thời QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra
các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu nâng cao hoạt động giáo dục, mà hoạt động giáo dục trong trường học chính là
chất lượng giáo dục.
QLTC trong GDĐH bao gồm các chế định do Nhà nước ban hành, bắt buộc các
trường phải tuân thủ và các quy định, quy chế QLTC nội bộ do chính các trường xây
dựng nên. Các trường đại học không chỉ chấp hành quy định, chế tài do Nhà nước ban

15


hành mà có thể có những quy định, nguyên tắc riêng trong QLTC mang tính chất nội bộ,
tất nhiên không vượt quá thẩm quyền và phạm vi cho phép của Nhà nước.

1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập
Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của một trường đại học
bởi nó xác định công tác tạo nguồn và sử dụng nguồn với mục đích đã dạng hoá
nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi thể hiện ở đặc điểm của cơ sở hạ tầng,
chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động của nhà trường.
Việc quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập là cần thiết bởi:
Thứ nhất, thực hiện mục tiêu bền vững tài chính. Nguồn kinh phí để xây
dựng và duy trì hoạt động của trường Đại học công lập chủ yếu là từ nguồn ngân
sách (đầu tư cho giáo dục) cấp phép nên thường có hạn mức nhất định. Việc quản lý
tài chính sẽ giúp nhà trường tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch tài chính. Các trường đại học cung cấp dịch
vụ giáo dục và để đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên
môn cao cho nền kinh tế thì đây là những hoạt động phi lợi nhuận. Tài chính ở các
trường đại học công lập rất khó để rõ ràng bởi nguồn thu bao gồm nguồn ngân sách
nhà nước và nguồn thu sự nghiệp trong khi nguồn chi hình thành nên các sản phẩm
tri thức khó đong đếm.

Thứ ba, góp vào hiệu quả quản lý chung các trường Đại học công lập. Trong
các hoạt động quản lý hoạt động của các trường đại học thì quản lý tài chính là một
nội dung quan trọng. Hoạt động thu – chi tác động trực tiếp vào chất lượng giáo
dục, đào tạo, NCKH của nhà trường thông qua sự lựa chọn các yếu tố đầu vào trong
giới hạn khả năng tài chính.
1.2.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập
a. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu)
- Lập kế hoạch các nguồn thu
Mỗi năm, nhà trường sẽ lập kế hoạch về các nguồn thu. Bản kế hoạch dự
kiến các khoản thu trong năm bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước cấp: được xem như một khoản kinh phí mua sản
phẩm đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ chuyển giao tri thức, chuyển giao
16


×