TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
TÊN ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ RỦI RO THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC
XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN CỦA VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: CÔ NGUYỄN THỊ HỒNG THU
NHÓM THỰC HIỆN :
1. Phan Bá Long ( NT2)
2. Võ Đoàn Xuân Trường (NT2)
3. Trần Thị Kim Oanh (NT3)
4. Trần Thị Quỳnh Nga (NT3)
5. Phùng Thị Thảo (NT3)
6. Trần Thị Phương Thảo (NT3)
7. Huỳnh Đỗ Anh Thư (NT4)
8. Lê Thị Trà (NT4)
9. Bùi Lê Anh Tuấn (NT4)
10. Nguyễn Thị Thanh Tuyền (NT4)
GIẢNG ĐƯỜNG NGOẠI THƯƠNG II – KHÓA 33
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN:
1. PHAN BÁ LONG.............................................................................................NT2
2. VÕ ĐOÀN XUÂN TRƯỜNG.........................................................................NT2
3. TRẦN THỊ KIM OANH..................................................................................NT3
4. TRẦN THỊ QUỲNH NGA...............................................................................NT3
5. PHÙNG THỊ THẢO.........................................................................................NT3
6. TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO..........................................................................NT4
7. HUỲNH ĐỖ ANH THƯ..................................................................................NT4
8. LÊ THỊ TRÀ.....................................................................................................NT4
9. BÙI LÊ ANH TUẤN........................................................................................NT4
10. NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN....................................................................NT4
Trang 2
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Trang 3
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
MỤC LỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG..................................................................................................7
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM.........7
1.1. Tình hình xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam trong những năm gần đây.....................7
1.2. Các thị trường xuất khẩu chính.................................................................................9
1.3. Các thuận lợi và khó khăn trong trong quá trình xuất khẩu thủy hãi sản qua các
nước khác........................................................................................................................12
1.3.1. Thuận lợi........................................................................................................12
1.3.2. Khó khăn.........................................................................................................12
1.4. Định hướng phát triển ngành...................................................................................14
II. CÁC RỦI RO VỀ THÔNG TIN TRONG XUẦT KHẨU THỦY HẢI SẢN....15
2.1 Đối tác đưa tin không chính xác về chất lượng hàng thủy sản Việt Nam................15
2.2 Thiếu thông tin về nguồn gốc thủy hải sản..............................................................16
2.3 Rủi ro do thiếu thông tin về đối tác dẫn đến không thanh toán khi giao hàng, giao
hàng không đầy đủ, hàng không đến nơi........................................................................17
Trang 4
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
III. CÁC PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ RỦI RO THÔNG TIN CHO XUẤT KHẨU
THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM...................................................................................19
3.1 Biện pháp phòng tránh rủi ro do thiếu thông tin về đối tác dẫn đến không thanh toán
khi giao hàng, giao hàng không đầy đủ, hàng không đến nơi.........................................19
3.2 Tránh rủi ro do tin đồn sai lệch................................................................................22
3.3. Giải pháp tránh rủi ro do thiếu thông tin về nguồn gốc thủy hải sản.......................22
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM................................................................................24
PHẦN 3: KẾT LUẬN................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................26
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Thủy sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, có
giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh và đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, càng
ngày việc xuất khẩu thủy sản càng gặp phải nhiều khó khăn hơn từ các thị trường khó
tính. Thêm nhiều khắt khe từ các nước nhập khẩu Không chỉ đối mặt với những khó
khăn về giá thành, nguyên liệu đầu vào, năm 2010 ngành thủy sản Việt Nam còn phải
đối mặt với những rào cản thương mại mang tính bảo hộ ngày càng nhiều từ các nước
nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, được
sự hướng dẫn tận tình của cô, chúng em xin chọn đề tài: "Rủi ro thông tin trong xuất
khẩu thủy sản ở Việt Nam".
Mục đích nghiên cứu:
Bài viết tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng xuất khẩu của ngành thủy
sản Việt Nam, các trường hợp rủi ro về thông tin ngành gặp phải. Qua đó đưa ra các giải
Trang 5
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
pháp phù hợp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản trong nước phòng tránh các
tác động xấu do rủi ro thông tin mang lại, nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu :
Giới hạn nghiên cứu về rủi ro thông tin cho ngành thủy hải sản Việt Nam trong
lĩnh vực xuất khẩu.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các thông tin sơ cấp và thứ
cấp thu thập được trên các phương tiện truyền thông như báo chí, internet, các bài
nghiên cứu cùng nội dung…
Kết cấu của đề tài:
Bài viết được chia thành 3 phần rõ rệt để người đọc dễ dàng theo dõi. Nội dung từng
phần được cụ thể như sau:
Phần 1: Lời mở đầu.
• Đặt vấn đề
• Mục đích nghiên cứu
• Phạm vi nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu
• Kết cấu của đề tài
Phần 2: Nội dung.
• Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam
• Rủi ro ngành gặp phải
• Các phương án quản trị rủi ro
Phần 3: Kết luận
Trang 6
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM.
1.1. Tình hình xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam trong những năm gần đây.
Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn ngành thủy sản, đặc
biệt là các thế hệ lao động nghề cá (bao gồm ngư dân, người nuôi trồng thủy sản, công
nhân chế biến), ngành thủy sản Việt Nam đã không ngừng phát triển và có những đóng
góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Thủy sản Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, có
giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh và đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Năm 2009, sản
lượng đã đạt trên 4,8 triệu tấn (gấp hơn 6 lần năm 1986), nuôi trồng tăng mạnh, đạt gần
2,6 triệu tấn (gấp hơn 20 lần năm 1986, tăng bình quân 14%/năm trong 24 năm qua),
không những cung cấp khối lượng thực phẩm lớn, có giá trị dinh dưỡng cao cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, mà còn đẩy mạnh chế biến xuất khẩu. Với sự
năng động sáng tạo của hàng trăm doanh nghiệp chế biến xuất khẩu hàng thủy sản Việt
Nam đã có mặt ở 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 4,2 tỷ USD (gấp 40 lần so năm 1986, tăng bình quân 17%/năm, 24 năm qua, nước
ta đã xuất khẩu được 35 tỷ USD), trở thành ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3
của nước ta , đưa Việt Nam trở thành 1 trong 6 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế
giới.
Tình hình chung về tình hình xuất khẩu thủy sản trong vòng 3 năm 2007 – 2009
được thể hiện chi tiết ở bảng tổng hợp sau:
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trang 7
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
Số lượng
( triệu tấn)
Trị giá
(tỷ
USD)
Số
lượng
(triệu
tấn)
Trị giá
(tỷ
USD)
Số
lượng
(triệu
tấn)
Trị giá
(tỷ
USD)
Tổng lượng xuất
khẩu thủy sản
0,925 3,752 1,236 4,509 1,216 4,25
Tốc độ tăng trưởng
12% 12% 33,7% 19,8%
Giảm
1,6%
Giảm
5,7%
Tỉ trọng so với cả
nước
7,76% 6,67% 7,21%
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ các nguồn khác nhau)
1
Nhìn vào bảng tổng hợp, ta có thể thấy rằng trong giai đoạn từ 2007 đến 2009,
tổng lượng xuất khẩu thủy hải sản của nước ta có xu hướng giảm, điều này thể hiện sự
khắc nghiệt và tính cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước xuất khẩu thủy sản
cũng như tính xâm nhập vào thị trường nước ngoài ngày một khó khăn do những tiêu
chuẩn ngày một khắc khe. Chính tổng sản lượng xuất khẩu giảm cũng đã kéo theo tốc
độ tăng trưởng và tỉ trọng giảm theo, thế nhưng nhìn chung, tỉ lệ giảm cũng không đạt
mức báo động.
Trong sáu tháng đầu năm 2009, tình hình xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam
cũng khá lạc quan với những con số không ngừng gia tăng:
1 2: Website Tổng cục hài quan Việt Nam
3: Website Tổng cục thống kê
Trang 8
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
Bảng: Tình hình xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009
2
Đến hết tháng 10-2009, xuất khẩu thủy sản đạt 995,5 tấn, trị giá 3.487,5 triệu
USD (giảm 5,6% về lượng và giảm 8,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008). Đến
tháng 11-2009 đạt 400 triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đầu
năm đạt 3,838 tỷ USD, giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ
sản tháng 3/2010 đạt 354,5 triệu USD, tăng 55,32% so tháng 2/2010 và tăng 16,65% so
với tháng 3 năm 2009. Tính chung cả quí I/2010 xuất khẩu thuỷ sản cả nước đạt 895,3
triệu USD, tăng 19,66% so cùng kỳ năm 2009.
Trong các mặt hàng xuất khẩu hiện nay,
cá tra đã vượt qua tôm trở thành mặt
hàng xuất khẩu “số 1” của Việt Nam với khối lượng đạt 76 nghìn tấn, trị giá trên 184
triệu USD (số liệu tháng 2 năm 2010). Tiếp đến là tôm với 171 triệu USD; Cá các loại
(trừ cá tra & cá ngừ): 56,7 triệu USD; Cá ngừ: 53,7 triệu USD.
3
1.2. Các thị trường xuất khẩu chính.
Việt Nam XK thủy sản sang trên 160 thị trường với trên 70 loại sản phẩm khác
nhau (, tôm đông lạnh là mặt hàng chiếm tỉ trọng cao nhất, cá tra, mực, bạch tuộc, cá
ngừ, hàng khô, cá biển và các loại hải sản khác).
Chủ yếu là thị trường:
Liên minh Châu Âu (EU): giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt
Nam ( 26/27 quốc gia thuộc khối này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Tây Ban
Nha, Hà Lan và Bỉ), việc xuất khẩu thủy hải sản từ Việt Nam qua thị trường này chiếm
23,7% kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tiếp đến là Mỹ với 17,4% và Nhật Bản:
16,6%.
2 5: Website Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam VASEP
3 8: Website Báo công thương điện tử
Trang 9
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài:
Điểm qua tình hình xuất khẩu đầu năm 2010, sau gần 2 tháng đầu năm, quy chế
chứng nhận hải sản khai thác xuất khẩu vào thị trường EU của Bộ NN&PTNT có hiệu
lực, nhiều vấn đề bất cập đã nảy sinh trong quá trình xác nhận Giấy Chứng nhận khai
thác (CC) cho lô hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản sang EU trong tháng 2/2010 chỉ đạt trên 55,8 triệu USD, giảm 8,7% so với
tháng 2/2009. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 2 tháng đầu năm
2010 vẫn tăng 4,5% do xuất khẩu trong tháng 1/2010 tăng mạnh (23,1% về lượng và
17% về giá trị). 2 tháng đầu năm 2010, EU đã nhập 44,4 nghìn tấn thủy sản từ Việt
Nam, đạt giá trị 128,3 triệu USD.
Nhật Bản: là thị trường lớn thứ hai, 2 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2009 nhờ những ưu đãi
về thuế thông qua Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VIEPA). Trong
tương lai, Nhật Bản có thể sẽ vượt qua EU và trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản
lớn nhất của Việt Nam.
Mỹ: là nền kinh tế lớn nhất thế giới đang dần phục hồi đã và đang tạo điều kiện
thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Đơn đặt hàng cũng như giá nhập khẩu
từ thị trường này đang bắt đầu tăng trở lại. 2 tháng đầu năm 2010, Mỹ đã nhập 16,5
nghìn tấn thủy sản của Việt Nam, trị giá gần 94 triệu USD, tăng 38,3% về lượng và
35,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn tỏ ra lo
ngại về mức tăng trưởng của thị trường này trong thời gian tới khi Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA) đang trong quá trình triển khai Dự luật nông nghiệp 2008 (Farmbill). Trong đó,
có điều khoản nhằm hạn chế việc nhập khẩu cá tra của Việt Nam dựa trên việc mở rộng
định nghĩa catfish và đưa cá tra Việt Nam vào danh sách quản lý của USDA thay vì Cơ
quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (US FDA) như hiện nay. Ngoài ra, thuế
chống bán phá giá mà Mỹ đang áp cho một số công ty tôm và cá tra,basa của Việt Nam
vẫn ở mức cao.
Hàn Quốc vẫn đứng vững ở vị trí thứ 4 trong top các thị trường nhập khẩu thủy
sản của Việt Nam và đứng thứ 2 về nhập khẩu thủy sản khô từ nước ta.
Trang 10
Quản trị rủi ro thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam
Đề tài: