Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Các Trung Tâm Y Tế Trực Thuộc Sở Y Tế Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ LOAN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM
Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ LOAN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM
Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Chu Thị Loan


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý - Luật Kinh tế,
Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Chu Thị Loan



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ..................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp
công lập .......................................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nước.................................................5
1.1.2. Quản lý chi NSNN ............................................................................................7
1.1.3. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước ....................................................19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của
các Trung tâm y tế thuộc Sở Y tế ..............................................................................29
1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số Trung tâm y tế tại một số địa
phương ở Việt Nam ...................................................................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Hà Nội..............32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Bắc Giang ........34

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Quảng Ninh......36
1.2.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................37


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................40
2.2.2. Phương pháp phân tích thống kê .....................................................................42
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................44
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
TỈNH BẮC NINH ....................................................................................................45
3.1. Đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................45
3.1.2. Đặc điểm về tăng trưởng kinh tế .....................................................................50
3.1.3. Đặc điểm mạng lưới y tế .................................................................................51
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian vừa qua ....................................................................................56
3.2.1. Lập dự toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .......56
3.2.2. Phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị ..........................................................60
3.2.3. Thực hiện dự toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ....67
3.2.4. Quyết toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .........71
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá các khoản chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y
tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................77
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................87
3.3.1. Những nhân tố khách quan .............................................................................87
3.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................92

3.4. Đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian vừa qua .............................................................................95
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................95
3.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ......................................................................97


v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI CÁC TTYT HUYỆN TRỰC
THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH .................................................................103
4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại các TTYT huyện trực thuộc Sở Y tế
tỉnh Bắc Ninh ..........................................................................................................103
4.1.1. Mục tiêu phát triển tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ............103
4.1.2. Định hướng phát triển tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .......104
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ................................................................105
4.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi NSNN..............105
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán chi NSNN ................108
4.2.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá các khoản chi NSNN .................................109
4.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán, thực hiện nghiêm túc việc công khai
tài chính ..................................................................................................................111
4.2.5. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý tài chính ...................................................................................113
KẾT LUẬN ............................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC ...............................................................................................................119


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CTMTQG

Chương trình mục tiêu Quốc Gia

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KHTC

Kế hoạch tài chính

MTEF

Định mức chi tiêu trung hạn

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXH

Sốt xuất huyết

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCS

Tài sản công

TW4


Trung ương 4

TTYT

Trung tâm Y tế


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng, nội dung và số lượng mẫu điều tra .........................................41
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN ...................................44
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về diện tích, dân số và đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh ..........47
Bảng 3.2. Dữ liệu khí hậu của Bắc Ninh...................................................................49
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ tài chính kế toán tại các Trung tâm y tế Bắc Ninh
chia theo ngạch năm 2017 .......................................................................54
Bảng 3.4. Trình độ đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các Trung tâm Y tế
huyện năm 2017 .......................................................................................55
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch chuyên môn, các năm 2015- 2017 ............56
Bảng 3.6. Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế trực thuộc Sở Y
tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .....................................................58
Bảng 3.7. Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế theo nguồn kinh
phí từ năm 2015-2017 ..............................................................................60
Bảng 3.8. Định mức kinh phí thực hiện tự chủ do NSNN cấp .................................61
Bảng 3.9. Chỉ tiêu biên chế được giao cho các Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015
- 2017 (Không bao gồm Y tế xã) .............................................................62
Bảng 3.10. Tổng hợp dự toán giao thu - chi NSNN cho các Trung tâm y tế theo
nguồn kinh phí qua 3 năm 2015 - 2017 ...................................................63
Bảng 3.11. So sánh dự toán do đơn vị lập với dự toán Sở Y tế giao cho các
Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ...................................................65
Bảng 3.12. Đánh giá về công tác lập dự toán chi NSNN tại các Trung tâm Y tế

trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...........................................66
Bảng 3.13. Định mức khoán chi................................................................................69
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác thực hiện dự toán chi NSNN tại các Trung tâm
Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ....................................70
Bảng 3.15. Tổng hợp chi NSNN của các Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ..74
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá công tác quyết toán chi NSNN tại các
Trung tâm Y tế năm 2017 ........................................................................76
Bảng 3.17. Tình hình xét duyệt quyết toán giai đoạn 2015 - 2017 ...........................81


viii
Bảng 3.18. Quyết toán chi NSNN cho các Trung tâm Y tế theo nguồn kinh phí
qua 3 năm 2015 - 2017 ............................................................................82
Bảng 3.19. Kinh phí chi các chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................83
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát chi NSNN tại các
Trung tâm Y tế năm 2017 ........................................................................86
Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ, lãnh đạo các đơn vị trong ngành Y tế về đội
ngũ cán bộ tổ chức quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế ...............93
Bảng 3.22. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực
hiện chế độ tự chủ của các Trung tâm y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ........96


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH
Sơ đồ 1.1. Quy trình lập và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho
các đơn vị .................................................................................................21
Sơ đồ 1.2. Quy trình thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm ......................... 27
Sơ đồ 3.1. Hệ thống các đơn vị ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh ....................................... 53
Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý chi trong các Trung tâm y tế ....................................... 56

Sơ đồ 3.3. Quy trình công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước ngành y tế
Bắc Ninh, 2011-2013 ............................................................................... 79
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một trong những
chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia đó là chiến lược phát triển
con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó vừa là mục tiêu, vừa
là động lực và là nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển.
Vì vậy, chăm sóc, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đối với con người là điều
rất cần thiết, trong đó sức khỏe con người được ưu tiên hơn cả, bởi có sức khỏe con
người mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động…. để tạo ra sản phẩm có ích phục
vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong khám chữa bệnh và thực
hiện các chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, cho
nên phần lớn nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc nguồn Ngân sách
Nhà nước.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt
động của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý chi nói riêng đã được các đơn vị sự
nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh đã được nâng lên, công tác quản lý chi đã được thực hiện
nghiêm túc, đảm bảo công khai, minh bạch. Các khoản chi cho công tác phòng
chống dịch bệnh đã được ưu tiên bố trí kinh phí, thu nhập của cán bộ, viên chức,
người lao động được nâng lên.
Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, quản lý tài chính đặc biệt là quản lý chi là một yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung và các Trung

tâm y tế nói riêng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của
các Trung tâm y tế vẫn còn hạn chế, tồn tại cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung
như: công tác xây dựng định mức, lập phân bổ dự toán, quản lý sử dụng nguồn kinh
phí cho đến khâu quyết toán còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí và giảm hiệu quả, một
số khoản chi đưa đúng mục đích, xây dựng dự toán chưa sát với thực tế, công tác
kiểm tra, kiểm soát chưa thường xuyên, trình độ năng lực của cán bộ quản lý tài
chính chưa thật sự đáp ứng yêu cầu.


2
Nhận thấy được tầm quan trọng của chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh, các trung tâm y tế cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh và trước những
khó khăn, tồn tại trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại các trung tâm y tế cấp
huyện trực thuộc tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tại các Trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tại các trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở
Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh,
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi

NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi thời gian:
Những tư liệu về tổng quan, cơ sở lý luận và thực tiễn được thu thập từ
những tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay.


3
Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn từ 2015-2017.
Thời gian thực hiện từ tháng 02/2018 đến tháng 6/2018.
* Phạm vi về nội dung:
Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề chính liên quan đến lập dự toán, thực
hiện dự toán, quyết toán và kiểm soát trong công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
4.1. Về mặt lý luận
Đề tài hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi
NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tại đó làm rõ các nội dung về:
- Các vấn đề cơ bản liên quan tới NSNN và quản lý chi NSNN tại các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Nội dung quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.

- Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số TTYT ở một số địa phương như
Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng.
4.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra các nhận xét về các ưu
điểm và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho lãnh đạo Sở Y tế, lãnh đạo
các TTYT và những người quan tâm đến quản lý chi NSNN trong các TTYT.
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu sơ đồ, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN trong
các TTYT


4
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp
công lập

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước [10], [12].
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Phân loại Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước bao gồm:
- Ngân sách trung ương: Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn
vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau [10], [12]:


6
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất

định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó
được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật
thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định
và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội
có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến
trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát



7
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ
phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà
vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi lúc này mang tính
cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ
thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu - chi của
ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời
kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán,
được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn
dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng,
được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân.
1.1.2. Quản lý chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là
một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm
phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với
quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng
vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục
vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng [4].
Với khái niệm trên cho thấy:
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ
quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có.
Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của NSNN
thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các yếu
tố sau:
Chủ thể quản lý: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều khiển quá trình

phân phối, sử dụng quỹ NSNN.


8
Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu chung: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định.
Mục tiêu cụ thể: Quản lý chi NSNN về bản chất là công cụ tài chính quan
trọng của Nhà nước, quản lý chi NSNN phải tuân theo cả ba mục tiêu chính sách
kinh tế tổng thể. Bên cạnh những nhân tố khác, sự ổn định tài chính đòi hỏi hình
thức kỷ luật tài chính; sự tăng trưởng kinh tế và tính công bằng phần nào được tuân
thủ thông qua việc phân bổ khoản tiền công quỹ cho các ngành khác nhau; cả ba
mục tiêu đều đòi hỏi việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực trên thực tế. Do
đó cả ba mục tiêu của chính sách tổng thể chuyển sang ba mục tiêu chính của quản
lý chi NSNN hiệu quả: nguyên tắc tài khóa (kiểm soát chi tiêu), phân bổ nguồn lực
phù hợp với các ưu đãi chính sách (phân bổ “chiến lược”); và quản lý hoạt động
hiệu quả. Tiếp theo việc quản lý hoạt động hiệu quả đòi hỏi cả tính hiệu quả (tối
thiểu chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra) và tính hợp lý (đạt được hiệu quả như dự tính).
Có những mối liên hệ giữa ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN, chức
năng chính tương ứng của những mục tiêu này và cấp bậc nhà nước mà những mục
tiêu này hầu hết là có hiệu quả. Nguyên tắc tài khóa yêu cầu hoạt động kiểm soát
tổng thể, phân bổ nguồn lực chiến lược. Nguyên tắc tài khóa và quản lý hoạt động ở
đây phụ thuộc vào cải tiến mang tính “kỹ thuật” hơn là việc phân bổ nguồn lực
chiến lược.
Việc tập trung vào quản lý chi NSNN dựa trên mối liên hệ quan trọng giữa
thu và chi. Bộ ba mục tiêu quản lý chi NSNN là (a) nguyên tắc tài khóa, (b) phân bổ
và huy động nguồn lực, (c) hiệu quả hoạt động có thể dễ dàng được mở rộng thành
bộ ba mục tiêu tài khóa. Trong đó: Nguyên tắc tài khóa thực hiện chức năng kiểm
soát chi tiêu, nguyên tắc tài khóa cũng do những dự báo chính xác thu cũng như chi;
Phân bổ và huy động nguồn lực thực hiện chức năng lập kế hoạch chi tiêu, việc
phân bổ chiến lược giống như trong thời gian ưu đãi thuế trên các ngành khác nhau;

và quản lý thuế rõ ràng là khía cạnh thu quản lý hoạt động chi tiêu hiệu quả. Do vậy,
hiệu quả hoạt động thể hiện qua chức năng quản lý chi tiêu. Hiệu quả hoạt động
được biết đến dựa trên các chỉ số về kinh tế, hiệu suất, hiệu quả và đúng quy trình.


9
Trong thực tế, thứ nhất, ba mục tiêu có thể xung đột lẫn nhau trong ngắn hạn
(và phải có được những cân đối và đối chiếu) nhưng rõ ràng những mục tiêu này bổ
sung cho nhau trong dài hạn. Ví dụ: nguyên tắc tài khóa trong phân bổ nguồn lực
không có kế hoạch và hoạt động không hiệu quả vốn đã không ổn định. Thứ hai,
toàn bộ kết quả ngân sách hiệu quả phải hình thành từ những kết quả hoạt động hiệu
quả tại từng cấp chính quyền. Ví dụ: trong khi nguyên tắc tài khóa về cơ bản phải
được kê khai tại cấp tổng, thì lại xuất hiện như tổng chi phí của hoạt động kiểm soát
chi tiêu hiệu quả (và dự báo thu đáng tin cậy) trong từng bộ và cơ quan chính quyền
chứ không phải từ trên xuống dưới.
Công cụ quản lý: Để thực hiện quản lý, Nhà nước cần phải sử dụng hệ thống
các công cụ, trong đó bao gồm các yếu tố: Các chính sách kinh tế - tài chính, pháp
chế kinh tế - tài chính, chương trình hóa các mục tiêu, dự án...
Cơ chế quản lý: Là phương thức mà qua đó Nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý tác động vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính để
hướng vào đạt những mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [11].
Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và
các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại:

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo
đảm chi thường [6].
1.1.2.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp công lập
* Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự


10
nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí
được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm,
sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có); Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có
thẩm quyền giao; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Sử dụng nguồn tài chính: Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác; Chi thường xuyên: Đơn vị
được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy; Chi nhiệm vụ không
thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về
nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam.
Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ

các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có)
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên nếu có, đơn vị được
sử dụng theo trình tự như sau:Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;Trích
lập Quỹ bổ sung thu nhập;Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi;Trích lập
Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
* Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên:
Nguồn tài chính của đơn vị: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công,
bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi
theo quy định; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; Nguồn ngân sách nhà
nước cấp; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.


11
Sử dụng nguồn tài chính: Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng
các nguồn tài chính giao tự chủ;Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện.
Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có)
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên nếu có, đơn vị được
sử dụng theo trình tự như sau: Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích
lập Quỹ bổ sung thu nhập; Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi; Trích lập
Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
* Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Nguồn tài chính của đơn vị: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy; Nguồn ngân
sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; Ngân sách nhà nước cấp kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên quy định; Nguồn viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật.

Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị: Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ
động sử dụng các nguồn tài chính giao tự; Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn
vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.
Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên, đơn vị được sử dụng: Trích lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Trích lập Quỹ khen
thưởng và Quỹ phúc lợi; Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Nguồn tài chính của đơn vị: Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên
cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Nguồn thu khác; Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ không thường xuyên; Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nội dung chi của đơn vị: Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài
chính giao tự chủ:Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc,


12
chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung;Chi hoạt
động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức chi nhưng tối đa không
vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Chi nhiệm vụ
không thường xuyên
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước khác nếu có, phần kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau: Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập do Nhà nước quy định; Trích lập Quỹ khen thưởng
và Quỹ phúc; Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;Trường hợp chênh
lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ

thực hiện trong năm, đơn vị được quyết định mức trích vào các quỹ cho phù hợp
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị [6].
1.1.2.4. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của các Trung tâm y tế
Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên. Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc
Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng. Có chức năng
cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Y tế huyện thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng
phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức
khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân.
Các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ sinh và sức khỏe lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; vệ sinh trong hoạt động
mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh
dưỡng cộng đồng. Phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; tham gia thẩm
định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp;
tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm,


13
phòng chống bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, ăn uống trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật. Sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo quy
định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các
trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm sóc,
phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định
của pháp luật; khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định; tham gia
khám giám định y khoa, khám giám định pháp y khi được trưng cầu. Chăm sóc sức

khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật. Xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.
Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về y tế,
chăm sóc sức khỏe trên địa bàn. Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
đối với các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị
trấn, y tế thôn bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học,
công nông trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện. Cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử
dụng và tiếp nhận thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp
luật.Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân công,
phân cấp; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp
luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương. Ký hợp
đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại Trung tâm Y tế và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế theo quy định của pháp
luật. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật về lĩnh vực liên quan [2], [17].


14
Công tác quản lý chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế có ý nghĩ rất to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động y tế ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, mà sức khỏe con người là tiền đề cần thiết
để tọa ra trí tuệ - tài sản quí nhất của mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá trình phát
triển kinh tế xã hội không diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn của con người, con người không nắm vững khoa học công nghệ tiên
tiến, không có phẩm chất nhân cách phù hợp với nhu cầu công việc thì không thể

đẩy mạnh phát triển kinh tế là điều tất yếu, điều đó chứng tỏ y tế không phải là
phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó tác độ đến sự nghiệp kinh tế của mỗi quốc gia.
Mặt khác, chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn nhằm duy trì, phát triển những chủ
trương, chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, là chiến lược để đạt mục tiêu về kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề
ra thông qua việc xác định cơ cấu, tỷ trong các khoản chi cho sự nghiệp y tế.
Thông qua quá trình thực hiện chi NSNN cho sự nghiệp y tế, Nhà nước kiểm
tra được việc sử dụng các khoản chi cho hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân nói
riêng và chi NSNN nói chung, từ đó tạo lòng tin với nhân dân, thu hút được sự đóng
góp của các tầng lớp trong xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp y tế, phát huy
một cách tối đa hiệu quả các khoản chi thường xuyên từ NSNN cho sự nghiệp y tế.
Từ những vai trò cơ bản của chi thường xuyên từ NSNN cho sự nghiệp y tế
nêu trên ta có thể thấy nó thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Đề
các khoản chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế thực sự mang lại hiệu quả và phát huy
được những vai trò to lớn của mình thì đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp y tế phải được tăng cường và hoàn thiện.
Quản lý chi đóng vai trò đặc biệt trong việc duy trì và phát triển của tổ chức,
đơn vị ở mọi cấp độ. Quản lý chi chặt chẽ giúp cho việc duy trì, phát triển và phối
hợp các hoạt động của đơn vị thành hợp lực để hướng tới hoàn thành mục tiêu của
đơn vị. Chính vì vậy vai trò chủ đạo của công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước
được thể hiện ở một số nội dung sau:
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi Ngân sách Nhà nước
Mục đích của công tác quản lý chi NSNN hướng vào việc đảm bảo tính hiệu
quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng nguồn vốn NSNN và giữa kỷ


×