Tải bản đầy đủ (.pdf) (273 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 273 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ
ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG SƠ ĐỒ
ĐỐI VỚI MÔN HỌC LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101


LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. ĐỒNG VĂN TRIỆU

2. TS. TRẦN TRUNG

BẮC NINH - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào!
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Oanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT

Bộ Giáo dục - đào tạo

CP

Chính phủ


ĐH

Đại học

GD ĐT

Giáo dục đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GS

Giáo sư

GV

GV

HLTT

Huấn luyện thể thao

KHCN

Khoa học công nghệ

KNKX


Kỹ năng kỹ xảo

LL & PP GDTC

Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất

LL TDTT

Lý luận Thể dục thể thao

LLDH

Lý luận dạy học

NĐC

Nhóm đối chứng

NQ

Nghị quyết

NTN

Nhóm thực nghiệm

NXB

Nhà xuất bản


PGS

Phó giáo sư

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PƯVĐ

Phản ứng vận động

SV

Sinh viên

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TS

Tiến sĩ

VD

Ví dụ


MỤC LỤC
Trang
Table of Contents
MỞ ĐẦU. .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 8
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 8
1.2. Phương pháp dạy học đại học .............................................................................. 11
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học .................................... 11
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học ....................... 14
1.3. Một số phương pháp dạy học đại học đang được sử dụng ở Việt Nam ............... 24
1.3.1. Phương pháp thuyết trình (dạng diễn giảng) ................................................. 24
1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ................................................................ 25
1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan .................................................................... 26
1.3.4. Phương pháp thực hành ................................................................................. 26
1.3.5. Phương pháp xêmina ..................................................................................... 27
1.3.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề................................................. 27
1.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án .................................................................. 28
1.3.8. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm ............................................................. 29
1.3.9. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy ....................................................... 29

1.4. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ trong dạy học đại học..................................... 30
1.4.1. Sơ đồ kiến thức.............................................................................................. 30
1.4.2. Sơ đồ hóa kiến thức ....................................................................................... 33
1.4.3. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ.................................................................. 34
1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan.......................................................... 37
1.5.1. Những công trình nghiên cứu về PPDH ở ĐH TDTT .................................. 37
1.5.2. Những kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học bằng sơ đồ ................. 38
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................... 42
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 42
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................. 42


2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .................................................................. 43
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................... 44
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..................................................................... 45
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 45
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .................................................................... 46
2.2. Tổ chức nghiên cứu: ............................................................................................ 47
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 47
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 48
3.1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ở
Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh. ............................................................... 48
3.1.1. Thực trạng nội dung chương trình môn học.................................................. 48
3.1.2. Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận
thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ....................................... 52
3.1.3. Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh
viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh........................................ 60
3.1.4. Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn PPDH bằng sơ đồ 63
3.1.5. Bàn luận về thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ............................. 64

3.2. Xây dựng quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ....................... 81
3.2.1. Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất ........................ 83
3.2.2. Bước 2: Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn ....... 86
3.2.3. Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy
học bằng sơ đồ ........................................................................................................ 99
3.2.6. Bàn luận về quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ ............ 106
3.3. Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học bằng sơ đồ ........................................ 123
3.3.1. Bước 4: Thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ .................................... 123
3.3.2. Bước 5: Đánh giá hiệu quả ứng dụng PPDH bằng sơ đồ môn LL và PP
GDTC cho SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh…….…………………………..124
3.3.3. Bàn luận về kết quả thực nghiệm. ............................................................... 130


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 137
1. Kết luận ................................................................................................................. 137
2. Kiến nghị............................................................................................................... 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ….136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 137


DANH MỤC BIỂU BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRỌNG LUẬN ÁN
STT

Bảng
số

1

1.1.


Bảng so sánh ưu, nhược điểm của PPDH bằng sơ đồ

2

3.1.

Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục
thể chất I ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

49

3

3.2.

Phân phối chương trình môn học lý luận và phương pháp giáo dục
thể chất II ở Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

50

4

3.3.

Kết quả điều tra về thực trạng đội ngũ giảng viên môn môn LL &
PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh

52


5

3.4.

Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng PPDH môn LL & PP GDTC
ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4)

53

6

3.5.

7

3.6.

8

3.7.

9

3.8.

10

3.9

11


3.10

12

3.11.

13

3.12.

14

3.13.

15

3.14.

16

3.15

17

3.16

18

3.17.


Tên bảng

Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của
giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=30)
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong giảng dạy các môn
học môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=10)
Nhận thức của giảng viên về PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn
LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh (n=4)
Nhận thức của giảng viên về vị trí của phương pháp dạy học bằng
sơ đồ trong dạy học các môn lý thuyết (n=30)
Thực trạng hiểu biết của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường
đại học về phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10)
Nhận thức của giảng viên môn PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn
LL & PP GDTC ở Trường Đại học TDTTBắc Ninh về ưu điểm của
phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=4)
Nhận thức của giảng viên lý thuyết ở Trường Đại học TDTTBắc
Ninh về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=30)
Nhận thức của giảng viên LL & PP GDTC ở một số trường đại học
về ưu điểm của phương pháp dạy học bằng sơ đồ (n=10)
Nhận thức của giảng viên dạy môn LL & PP GDTC ở Trường Đại
học TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=4)
Nhận thức của giảng viên lý thuyết trường Đai học Thể dục thể thao
Bắc Ninh về hạn chế của phương pháp daỵ học bằng sơ đồ (n=30)
Nhận thức của giảng viên môn LL & PP GDTC ở Trường Đại học
TDTTBắc Ninh về hạn chế của PPDH bằng sơ đồ (n=10)
Kết quả học tập một số môn lý thuyết của sinh viên khóa 51 ngành
giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=234)

Kết quả học tập một số môn thực hành của sinh viên khóa 51 ngành
giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=234)

Trang
Sau
Tr36

54
55
56
57
59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 59
Sau
Tr 60
Sau
Tr 60



19

3.18.

Kết quả phỏng vấn sinh viên về vấn đề dạy học môn học Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất (n=215)

Sau
Tr 61

20

3.19.

Ý kiến phản hồi của sinh viên về vấn đề tự học môn Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất (n=215)

Sau
Tr 62

21

3.20.

Kết quả học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của
sinh viên khóa 51 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh (n=234)

Sau

Tr 62

22

3.21.

Kết quả phỏng vấn chuyên gia, giảng viên về việc sử dụng phương
pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC (n=12)

63

3.22.

Kết quả phỏng vấn chuyên gia đánh giá về quy ứng dụng phương
pháp dạy học bằng sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất (n=6)

23

82

24

3.23.

Kết quả phỏng vấn chuyên gia về quy trình thiết kế bài giảng với
phương pháp dạy học bằng sơ đồ môn LL & PP GDTC (n=6)

87


25

3.24

Tổng hợp đánh giá của chuyên gia, giảng viên về giờ học Lý luận
và phương pháp giáo dục thể chất với PPDH bằng sơ đồ (n=24

104

26

3.25.

27

3.26.

28

3.27.

29

Bảng
3.28.

30

3.29.


31

3.30

32

3.31

33

3.32

So sánh kết quả học tập lý thyết của sinh viên nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (K52; n=179)
Kết quả phỏng vấn xác định căn cứ đánh giá hiệu quả PPDH học
bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho sinh viên trường
Đại học TDTT Bắc Ninh (n=30)
Ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng về dạy học môn Lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất (n=110)
Ý kiến phản hồi của nhóm thực nghiệm về dạy học môn Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất (n = 69)
So sánh ý kiến phản hồi của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm về vấn đề tự học
So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm môn LL & PP GDTC giữa
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nNĐC= 110, nTN = 69)
So sánh kết quả kiểm tra với câu hỏi tự luận ngắn giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN = 69)
So sánh kết quả thi học phần môn Lý luận và phương pháp giáo dục
thể giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (nĐC= 110, nTN =
69)


Sau
Tr 124
125
Sau
Tr 126
Sau
Tr 126
Sau
Tr 126
Sau
Tr 126
Sau
Tr 126
Sau
Tr 126


DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

STT

Số sơ đồ,
biểu đồ

Tên sơ đồ, biểu đồ
Quy trình thiết kế bài giảng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh

Các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt chuyên môn
nhằm vận dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ và
lựa chọn bài giảng đạt yêu cầu trong dạy học môn Lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất
Phân loại sức bền theo số lượng cơ tham gia hoạt động
và cơ chế cung cấp năng lượng

Trang

Sau
Tr 99

1

Sơ đồ 3.1.

2

Sơ đồ 3.2.

3

Sơ đồ 3.3.

4

Sơ đồ 3.4.

Phân loại sức bền


113

5

Sơ đồ 3.5.

Phân loại sức bền

111

6

Sơ đồ 3.6.

Cấu trúc giờ học Thể dục thể thao chính khóa

115

7

Sơ đồ 3.7.

8

Biểu đồ 3.1.

9
10

112


So sánh sự khác nhau giữa bài tập thể dục thể thao với
lao động chân tay
So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (HP1)

Sau
Tr116

Biểu đồ 3.2.

So sánh kết quả kiểm tra trắc nghiệm giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (HP2)

Sau
Tr116

Biểu đồ 3.3.

So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (HP1)

Sau
Tr127

So sánh kết quả kiểm tự luận ngắn giữa nhóm đối
12

Biểu đồ 3.4.


13

Biểu đồ 3.5.

chứng và nhóm thực nghiệm (HP2)
So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm (HP1)
So sánh kết quả thi học phần giữa nhóm đối chứng

14

Sau
Tr 105

Biểu đồ 3.6.

và nhóm thực nghiệm (HP2)

116

Sau
Tr127
Sau
Tr127
Sau
Tr127


1


MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới,
vấn đề đổi mới PPDH hiện nay ở Việt Nam là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Điều này được thể hiện rõ trong nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế [4].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu lên những
quan điểm cơ bản: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn
bản và toàn diện GD, ĐT phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới,
tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT
thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo
vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu
cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” Có thể xem đây như là những
triết lý giáo dục ở tầm cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [23].
Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội,
cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào
tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi
mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá
VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi
nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần
được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở quan niệm đầy đủ và thống nhất về đổi
mới PPDH cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi…” [3].



2

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là cơ cơ sở đào tạo các cán bộ TDTT có trình
độ từ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; đào tạo vận động viên các môn thể thao; là
cơ sở nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế hàng đầu về
Thể dục thể thao trong cả nước. Trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng
nhiều phần thưởng cao quý để ghi nhận những thành tích đã đạt được như, Huân
chương Độc lập Hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Lao động Hạng Nhất, Nhì, Ba;
Huân chương Chiến công Hạng Ba… cùng nhiều phần thưởng cao quý khác. Với bề
dày truyền thống cũng như những thành tích đáng ghi nhận đó, Nhà trường xác định
những mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
Ngành TDTT Việt Nam chính là thường xuyên cập nhật và đổi với các PPDH sao
cho giúp SV có thể tiêp cận với kiến thức một cách nhanh nhất, cũng như vận dụng
được những kiến thức đó một cách triệt để trong quá trình thực hành nghề nghiệp của
mình [97].
Trong chương trình đào tạo ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh, bên cạnh các
môn học thực hành như: Bóng đá, bóng rổ, điền kinh, thể dục…nhằm trang bị cho
SV những kỹ năng, kỹ xảo thể thao cần thiết, thì các môn học lý thuyết cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức chuyên môn, những cơ sở
sinh lý sinh hóa của những hoạt động vận động cũng như những phương pháp tiến
hành tổ chức hoạt động TDTT cơ bản [97].
Do đặc thù đào tạo nghề, nên SV trường Đại học TDTT Bắc Ninh hầu hết đều
thích học các môn thể thao hơn các môn lý thuyết. Đây chính là một thách thức lớn
cho các cán bộ, GV lý thuyết của nhà trường. Nắm được tình hình đó, đội ngũ GV
của nhà trường đã luôn học tập, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, đổi mới nội dung
dạy học, cách thức tiếp cận vấn đề và đặc biệt là thường xuyên cập nhật đổi mới
PPDH sao cho có thể kích thích tính tự giác tích cực học tập của.
Môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (LL & PP GDTC) là một

trong những môn học lý thuyết quan trọng nằm trong chương trình đào tạo của
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, trang bị cho SV những kiến thức về bản chất của
thể dục thể thao (TDTT), về phương pháp tổ chức các quá trình giáo dục thể chất,


3

hình thành kỹ năng vận dụng lý luận - phương pháp vào thực tiễn hoạt động TDTT
và hình thành niềm tin, tình cảm nghề nghiệp cho GV TDTT tương lai.
Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH luôn được các GV môn LL & PPGDTC
quan tâm và tiến hành thường niên. Thực tế cho thấy PPDH hiện nay đang được các
GV sử dụng tương đối đa dạng và phong phú, đã kết hợp giữa các phương pháp dạy
học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy ưu điểm và
hạn chế khuyết điểm của từng phương pháp. Những PPDH mà GV bộ môn thường
áp dụng có thể kể đến đó là: thuyết trình, vấn đáp, dạy học theo nhóm, xêmina, thực
hành…và chủ yếu giảng dạy theo hình thức ‘cuốn chiếu” dạy lần lượt từng bài, khi
SV nắm vững kiến thức thì sẽ chuyển sang bài tiếp theo. Cách dạy học này rất phù
hợp với phương thức đào tạo niên chế: khi thời lượng học tập trên lớp nhiều, GV có
điều kiện dạy kỹ từng bài cũng như có thời gian hướng dẫn SV thực hành các kiến
thức ngay sau mỗi bài học. Vì vậy, chất lượng môn học luôn được đảm bảo, thể hiện
ở kết quả học tập của sinh viên tương đối cao.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm học 2015- 2016, Nhà trường thay đổi phương thức
đào tạo từ niên chế sang dạng tín chỉ, thời lượng học tập trên lớp giảm đi đáng kể thì
những PPDH đang sử dụng theo kiểu liệt kê, dàn trải không còn phù hợp nữa. Cần
phải nghiên cứu ứng dụng những PPDH mới sao cho có thể trang cho bị cho SV toàn
bộ kiến thức cơ bản một cách nhanh nhất thông qua hệ thống sơ đồ, trên cơ sở đó,
dành thời gian phân tích chi tiết những nội dung quan trọng cần nhấn mạnh trong bài
học. Có như vậy, mới có thể giúp SV hiểu sâu vấn đề và kích thích tính tích cực học
tập của các em.
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ là một trong những phương pháp thuộc nhóm

PPDH trực quan. Sơ đồ là những hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các
sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng
trực quan cảm tính (quan sát được, cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình
khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách
khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách
trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận
thức cho người học [20].


4

Phương pháp dạy học bằng sơ đồ mang lại nhiều ưu điểm trong dạy học đại
học hiện nay, nó là phương án độc đáo để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến
thức cần trang bị lớn mà thời lượng dạy học trên lớp lại ít. Việc khai thác sử dụng sơ
đồ giúp GV dễ dàng trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức một
cách rõ ràng, mạch lạc, đồng thời lại không tốn nhiều thời gian. Thông qua sơ đồ, GV
vừa có thể giúp SV dễ dàng nắm bắt được toàn bộ kiến thức logic trong bài giảng,
vừa có thể đi sâu nhấn mạnh những nội dung quan trọng, lướt qua những kiến thức
ngoại diên, vì thế có thể tận dụng được thời gian dạy học trên lớp. Như vậy, có thể
coi sơ đồ là một công cụ hữu ích trong dạy học đại học, nói riêng là đối với môn học
LL & PPGDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh [80]
Vấn đề nghiên cứu đổi mới PPDH ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đã được thực hiện bởi một số tác giả như:
Chu Thị Thu Huyền (2013), Ứng dụng phương pháp thuyết trình với phương pháp
nêu vấn đề trong dạy học môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ở
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Tạ Hữu Hiếu (2015), Ứng dụng PPDH phát hiện
và giải quyết vấn đề trong dạy học môn toán thống kê cho SV Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, Trần Tuấn Hiếu (2016), Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm PPDH võ
phổ tu Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. …[29]; [30]; [36]
Đối với bộ môn Lý luận TDTT (LL TDTT), đã có một số đề tài được nghiệm

thu với kết quả tốt như: Đồng Văn Triệu (2006), Ứng dụng nhóm PPDH môn Lý luận
và PP TDTT ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Đồng Thị Bích Hồng (2015) Nghiên
cứu ứng dụng PPDH thuyết trình và đặt vấn đề trong dạy học môn LL & PP GDTC
cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Ngô Xuân Nguyện (2018) Nghiên cứu ứng
dụng trò chơi trí tuệ nhằm nâng cao chất lượng giờ học LL & PPGDTC cho SV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh…
Những công trình trên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên chưa
có công trình nào đề cập tới vận dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học, phù hợp với
tình hình môn học nói riêng và với việc đổi mới phương thức đào tạo của nhà trường
nói chung. Nghiên cứu ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC
cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần


5

phát huy tối đa tính ưu việt trong dạy và học của người thầy và người trò, nâng cao
chất lượng môn học nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng
phương pháp dạy học bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp GDTC
cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh"
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC, luận án xây
dựng quy trình ứng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC cho SV
trường Đại học TDTT Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng dạy học của môn học nói
riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi tiến hành giải quyết những nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng dạy và học môn LL & PP GDTC ở Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận án tiến hành giải quyết

các nội dung sau:
Đánh giá thực trạng nội dung chương trình môn học.
Thực trạng dạy học môn lý luận và phương pháp giáo dục thể chất và nhận
thức của giảng viên về phương pháp dạy học bằng sơ đồ.
Thực trạng học tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất của sinh
viên trường Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Ý kiến đánh giá của chuyên gia, giảng viên về lựa chọn phương pháp dạy học
bằng sơ đồ đối với môn học Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
Nhiệm vụ 2. Xây dựng quy trình ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học
LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Bước 1: Xác đinh nguyên tắc lựa chọn sử dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn
học LL & PP GDTC cho SV Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Bước 2: Xây dựng Quy trình thiết kế bài giảng PPDH bằng sơ đồ môn Lý luận
và phương pháp giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh.


6

Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm vận dụng phương pháp dạy học
bằng sơ đồ trong dạy học môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
Bước 4: Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học
LL & PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC.
Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL &
PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Để giải quyết nhiệm vụ này, luận
án tiến hành các nội dung sau:
Tổ chức thực nghiệm ứng dụng PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL &
PPGDTC cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Đánh giá hiệu quả PPDH bằng sơ đồ đối với môn học LL & PP GDTC.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Thực trạng thay đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ dẫn đến mục
tiêu đào tạo cũng thay đổi làm cho các PPDH đang được sử dụng đối với môn học
LL & PP GDTC không còn phù hợp nữa, làm cho SV cảm thấy áp lực trong quá trình
học tập do kiến thức môn học quá lớn mà thời lượng học trên lớp lại giảm đi đáng kể.
Nếu đổi mới phương pháp dạy học môn LL và PP GDTC theo hướng ứng dụng
phương pháp dạy học bằng bằng sơ đồ kết hợp với các phương pháp dạy học khác
một cách khoa học, hệ thống thì sẽ giúp SV dễ nắm bắt được khái quát toàn bộ kiến
thức môn học một cách nhanh nhất đồng thời vận dụng linh hoạt trong quá trình tự
học, tự nghiên cứu của mình. Từ đó sẽ nâng cao chất lượng môn học nói riêng và
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nói chung.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH đại học, góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề về dạy học theo hướng tích cực hóa người học, đó là: Quan điểm về
PPDH, PPDH đại học, những PPDH đại học đang được sử dụng hiện nay.
Đặc biệt, luận án đã cung cấp cơ sở lý luận về PPDH bằng sơ đồ cũng như quy
trình vận dụng nó trong dạy và học môn LL & PPGDTC, góp phần nâng cao chất
lượng môn học. Đây là một đóng góp mới mà từ trước đến này chưa có luận án nào
nghiên cứu.


7

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Đối với SV: Ứng dụng PPDH bằng sơ đồ trong dạy học môn LL & PPGDTC
giúp SV tiếp cận với kiến thức mới nhanh hơn, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Từ đó SV tự
giác tích cực học tập không chỉ trong giờ học chính khóa mà còn cả trong quá trình
tự học của các em. Kết quả học tập của SV được cải thiện rõ rệt thông qua các hình
thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận ngắn và tự luận. Điều đó cho thấy SV đã nắm được
kiến thức môn học và biết vận dụng nó trong điều kiện thực tế.

Đối với GV: Luận án đã đánh giá được thực trạng dạy và học môn LL&PP
GDTC ở Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, làm cơ sở để GV có định hướng đổi mới
PPDH sao cho phù hợp. Luận án đã xây dựng quy trình vận dung PPDH bằng sơ đồ
nhằm hướng dẫn GV cách thức sử dụng PPDH này trong dạy học LL & PP GDTC
nói riêng và có thể vận dụng sang các môn học khác nói chung.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Để theo kịp với sự phát triển về khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới,
vấn đề đổi mới PPDH là một trong những ưu tiên hàng đầu. Điều này được thể hiện
rõ trong nghị quyết Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 về
đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc” [3]; [4].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội” Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện GD, ĐT
phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả GD ĐT làm cho GD, ĐT thật sự là quốc sách hàng
đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế

trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”. Có thể xem đây như là những triết lý giáo dục ở tầm
cỡ quốc gia - dân tộc trong thời kỳ Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế [23].
Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội,
cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu do thực tiễn đòi hỏi, đáp ứng được công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nước. Chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng như thực tiễn đào
tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi


9

mới PPDH đại học nói riêng. Chủ trương này thể hiện rõ trong nghị quyết TW 2 Khoá
VIII, và cũng thể hiện ở “Cùng hoà nhập với xu thế đổi mới PPDH đang diễn ra sôi
nổi khắp nơi trên toàn thế giới, việc đổi mới PPDH đại học, cao đẳng ở nước ta cần
được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở quan niệm đầy đủ và thống nhất về đổi
mới PPDH cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi…” [3].
Đổi mới PPDH đại học đòi hỏi người thầy không chỉ mang tri thức đến cho
SV mà hơn thế nữa phải dạy cho họ “cách tìm ra chân lí”, phải tăng cường tổ chức
hoạt động tự học, tự nghiên cứu, hướng dẫn hình thành kỹ năng tự học. Từ đó, việc
đổi mới PPDH đại học nên được thực hiện theo một số định hướng sau: [7]; [10].
Phương pháp dạy học đại học phát huy mạnh mẽ tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của SV. Để được như vậy, trong thực tế dạy học cần đáp ứng một số yêu cầu: GV
đại học phải biết kết hợp các PPDH một cách hợp lý, linh hoạt, thích hợp cho từng
môn học, từng ngành nghề, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng SV. GV phải
biết cách bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV.
Phương pháp dạy học đại học góp phần rèn luyện tay nghề cho SV, tạo điều
kiện cho SV được tiếp cận với ngành nghề ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Với định hướng này, PPDH đại học trước hết phải tạo cho SV niềm say mê tìm hiểu

một cách sáng tạo và tạo nhiều cơ hội tiếp cận thực tiễn, cơ hội thực hành trong lĩnh
vực nghề nghiệp chuyên môn của mình. Điều này giúp họ sau khi tốt nghiệp sẽ thực
sự có khả năng làm việc, cống hiến cho ngành nghề mà họ đã lựa chọn. Để làm được
như vậy cần:
Xác định rõ mục tiêu đào tạo của nhà trường, của khoa, của môn học về tri
thức, kỹ năng, năng lực phẩm chất, lí tưởng nghề nghiệp, đặc biệt là năng lực thực
hành nghề của SV. Trang bị cho SV một hệ thống tri thức khoa học cơ bản, tri thức
cơ sở và tri thức chuyên ngành hướng vào mục tiêu đào tạo đã xác định.
Rèn luyện cho SV một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo ngành nghề ở mức độ từ thấp
đến cao theo một quy trình nhất định.
Việc đánh giá SV nên dựa trên cơ sở nắm vững tri thức cơ bản và kỹ năng vận
dụng thành thạo trong nghề nghiệp tương lai của họ.


10

Phương pháp dạy học đại học làm cho phương pháp học tập của SV hướng tới
phương pháp nghiên cứu khoa học. Trong định hướng này phải tổ chức, hướng dẫn
SV chuyển dần từ phương pháp học tập theo con đường làm theo từng bước chặt chẽ,
tiếp thu, tái hiện tri thức, kỹ năng… sang con đường tự tìm tòi, sáng tạo và nghiên
cứu khoa học. Thực hiện được định hướng này sẽ giúp cho SV có năng lực hoạt động
khoa học, không ngừng nâng cao trình độ nhận thức khoa học của bản thân để góp
phần giải quyết các vấn đề khoa học mới mẻ. Đồng thời, định hướng này còn làm cho
SV có điều kiện thâm nhập vào thực tiễn xã hội và tích cực đóng góp những sáng
kiến khoa học vào sự phát triển của xã hội. Có thể đưa ra một số biện pháp thực hiện
định hướng này như sau: [10]; [26].
Gắn liền các hoạt động của trường Đại học với các viện nghiên cứu, các trung
tâm khoa học, các cơ sở sản xuất… Đặc biệt, khuyến khích GV và SV cùng nghiên
cứu các công trình khoa học, và vận dụng vào thực tế sản xuất.
Tổ chức thảo luận, hội thảo về những công trình khoa học, những tri thức hiện

đại, những quan điểm, lý thuyết mới cho SV tham dự trong quá trình học ở đại học.
Nên tổ chức cho SV tham gia làm các bài tập lớn mang tính chất nghiên cứu
ngay từ những năm đầu. Tiếp đó, SV làm khoá luận, luận văn, đề án tốt nghiệp để họ
có môi trường làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học để SV tham gia thông qua các đề
tài cấp khoa, cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa
học, các cán bộ chủ chốt của nhà trường. Các hoạt động nghiên cứu này của SV bước
đầu cũng có hiệu quả.
Giảng viên nên tạo điều kiện để SV được trình bày các kiến thức mà họ đã
được chuẩn bị trước mỗi giờ lên lớp thông qua việc SV thuyết trình bài chuẩn bị của
mình. Điều này giúp cho SV có kỹ năng tìm hiểu tài liệu, tạo thói quen tự nghiên cứu
tài liệu.
Với những định hướng đổi mới, PPDH đại học thực sự giúp cho SV có kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu, biến SV từ vị trí thụ động chuyển sang vị trí chủ động, từ
đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức.


11

Những nghiên cứu trên cho thấy, việc đổi mới PPDH theo xu hướng tích cực
hóa hoạt động của cả thầy và trò là vấn đề tất yếu, cần phải thực hiện triệt để và phổ
biến ở tất các các bậc học nói chung và bậc đại học nói riêng.
1.2. Phương pháp dạy học đại học
1.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về PPDH. Ở
đây chúng tôi điểm qua những công trình với những kết quả như sau:
1.2.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, “metohodos” – nguyên
văn là con đường đi đến một cái gì đó; có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích bằng
một hình ảnh nhất định, nghĩa là một hành động được điều chỉnh. Đây là cách tiếp

cận từ góc độ triết học: Xem PP như là cách thức, con đường, phương tiện để đạt mục
đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực
tiễn [28]
Theo V.I. Lênin: “Trong nhận thức đang tìm tòi, phương pháp cũng là công
cụ, là một thủ đoạn đứng về phía chủ quan, qua thủ đoạn đó nó có quan hệ với khách
thể” [48]
Phương pháp dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là phương pháp (vận dụng vào việc
giáo dục) dạy cho người học nắm được những kiến thức, kĩ năng nhất định: có thể kể
đến một số công trình trên thế giới như sau:
Theo Babanxki. Lu. K: "PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm
giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học".
Theo V.K.Điachenco (Nga) cho rằng: “PPDH là cấu trúc tổ chức của quá trình dạy
học”. Dverep I.D thì cho rằng: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này thể hiện trong việc sử
dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của người
học và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của người dạy” [6].
Theo I.Ia. Lecner: "PPDH là một hệ thống có mục đích của người dạy, nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của người học, đảm bảo cho họ lĩnh hội
nội dung học vấn".


12

1.2.1.2. Ở Việt Nam
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong
sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tự lực đạt
tới mục đích dạy học” [63].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “PPDH ở đại học là tổng hợp các cách
thức hoạt động của GV và SV. Cùng với các phương tiện dạy học, chúng có chức
năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo nội dung nhất định

nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại học góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học có trình độ đại học” [33].
Theo Lê Đức Ngọc thì PPDH là "một khoa học và cũng là một nghệ thuật:
Tính khoa học của PPDH đại học đòi hỏi phải nắm vững bản chất của quá trình đào
tạo đại học. Tính nghệ thuật của việc dạy học đại học thể hiện ở năng lực truyền đạt
của GV sao cho khơi dậy đơợc tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng tạo của ngơời
học để nhận thức, để cảm nhận và để có kỹ năng cao” [52].
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: “PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống
nhất của GV và SVtrong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học” [59].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “PPDH là tổng hợp các cách thức làm việc, phối
hợp thống nhất của thầy và trò (trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò
tích cực- chủ động) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học” [73].
Theo Phạm Viết Vượng: “PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động phối
hợp, tương tác giữa GV và SV, nhằm giúp SVchiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa
học, hình thành hệ thống kĩ năng kĩ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn mực
theo mục tiêu của quá trình dạy học” [84].
Tiếp cận PPDH theo xu hướng đổi mới giáo dục của thế giới, Nguyễn Văn
Cường, Bernd Meier (2010) cho rằng: PPDH cần phải nhằm vào việc tổ chức các
hoạt động khám phá kiến thức cho HS theo 4 giai đoạn: Chuẩn bị - Xây dựng kế
hoạch học tập - Thực hiện kế hoạch học tập - Tổng hợp và đánh giá kết quả học tập.
Xét trên mặt tương tác giữa thầy và trò, có những cách tiếp cận khác nhau về
PPDH, nhưng tựu trung lại, có ba cách hiểu như sau:


13

Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người thầy để truyền thụ kiến
thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục người trò theo mục tiêu của nhà trường.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của

thầy và trò trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục đích giáo dục.
Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của người thầy nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của người trò, dẫn tới việc người
trò lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng
lực nhận thức.
Cách hiểu thứ nhất phản ánh quan niệm cũ về vai trò của người GV trong quá
trình dạy học. Theo quan niệm này thì thầy là nhân vật trung tâm, giữ vai trò chủ đạo,
hoạt động tích cực, còn trò thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy. Quan niệm
đó cũng dẫn tới coi các PPDH đều là phương pháp của thầy.
Cách hiểu thứ hai, coi PPDH là một sự kết hợp ngang hàng của hai hoạt động
dạy và học. Nhiệm vụ truyền tri thức của thầy cũng quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội
tri thức của trò.
Cách hiểu thứ ba xuất hiện sau khi lý thuyết về sự lĩnh hội tri thức ra đời. Theo
quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho trò lĩnh hội tri thức. Vai trò
của trò trong quá trình dạy học là vai trò chủ động. Nói khác đi thì phương pháp học
tập xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động của thầy và
PPDH của thầy. Những công trình nghiên cứu gần đây về PPDH đi theo hướng này.
Như vậy, PPDH là một phạm trù cơ bản của lý luận dạy học, một thành tố có
cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá trình dạy học, có vai trò quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả đào tạo nói chung cũng như
trong đào tạo đại học nói riêng.
Có thể tổng hợp quan niệm về PPDH một cách chung và rộng nhất là: cách
thức hoạt động để đạt được mục đích của quá trình dạy học. Đó cũng là con đường
mà người ta cần đi theo để hoàn thành được mục tiêu đề ra.
Từ việc phân tích trên chúng tôi xác định: PPDH là hệ thống những biện pháp,
cách thức dạy và học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và mục tiêu đào tạo môn học.


14


1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về phương pháp dạy học đại học
1.2.2.1. Khái niệm PPDH đại học
Bàn về phương pháp dạy học đại học (PPDH ĐH), có nhiều công trình nghiên
cứu khác nhau, sau đây chúng tôi xin liệt kê một số kết quả tiêu biểu:
Theo các nhà khoa học giáo dục trong nước như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức
Phạm Viết Vượng, ... thì PPDH ĐH được hiểu như sau: [33]; [84]
“Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của GV: Truyền đạt cho SV nội
dung trí dục và tổ chức, điều khoản hoạt động nhận thức và thực tiễn của SV nhằm
đặt được mục đích dạy học”.
“Phương pháp học: Là cách thức hoạt động của SV dưới sự chỉ đạo sư phạm
của GV một cách tự giác, tích cực, tự lực tiếp thu (lĩnh hội) nội dung trí dục và tổ
chức tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của SV nhằm đạt được
mục đích dạy học”.
Theo Lưu Xuân Mới: “PPDH đại học là một phạm trù cơ bản của lý luận dạy
học đại học; một thành tố cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá trình dạy
học”. PPDH ĐH được Lưu Xuân Mới (2000) quan niệm “là tổng hợp các cách thức
hoạt động tương tác được điều chỉnh của GV và SV trong đó hoạt động dạy là chủ
đạo, hoạt động học là tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học ở đại học, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán
bộ quản lý, nghiệp vụ có trình độ đại học” [49].
Theo Đồng Văn Triệu “PPDH là hệ thống những biện pháp, cách thức dạy và
học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và mục tiêu đào tạo môn học. Tác giả nhấn
mạnh: để đảm bảo chất lượng dạy học phải đảm bảo 3 khâu thông nhất với nhau đó
là nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của GV và tự học của SV. Người
GV có hai nhiệm vụ chủ yếu gắn chặt với nhau: một là bồi dưỡng cho SV các phương
pháp nắm tri thức phù hợp với mục đích và đặc điểm của môn học, hai là giúp SV
nắm được nội dung tri thức phù hợp với yêu cầu của chương trình. [75].
Theo Đỗ Hữu Trường (2008): PPDH Đại học là hệ thống những biện pháp,
những cách thức dạy và học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy và mục tiêu đào tạo môn
học ở bậc đại học [78]



15

Theo Lê Vương Anh (2016): PPDH đại học là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp, tương tác giữa GV và SV, giúp SV chủ động, tực giác, tích cực chiếm
lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, nhằm mục đích thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
ở đại học [1].
Như vậy, mặc dù đưa ra những cách biểu đạt khác nhau về PPDH, nhưng các
tác giả trên đều có quan điểm chung về PPDH đại học là tổng hợp các cách thức hoạt
động tương tác được điều chỉnh của GV và SV, trong đó hoạt động dạy học là chủ
đạo, hoạt động học là tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo, nhằm mục đích thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học.
Điểm nhấn rõ rệt ở các quan niệm trên đó là việc chuyển từ truyền đạt thông
tin một chiều, cung cấp hoặc "nhồi nhét" thông tin từ thầy tới trò, ... sang việc GV tổ
chức quá trình nhận thức, hướng dẫn SV khám phá thông tin, kiến thức mới, mở rộng
đào sâu tri thức, tự mình hình thành và phát triển KNKX cho mình.
Trong những quan niệm trên, tác giả đã xét trên nhiều mặt khác nhau của quá
trình dạy học, có tác giả chú trọng tới cách thức tương tác giữa GV và SV, có tác giả
chú trọng tới hoạt động nhận thức của SV, có tác giả lại xét về mặt điều khiển học,
… Tuy diễn đạt khác nhau, nhưng các tác giả đều thừa nhận rằng PPDH đại học có
những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
Phương pháp dạy học đại học phản ánh quá trình nhận thức một cách chủ động
của SV nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh sự vận động (mang tính mở) của nội
dung dạy học đã được quy định.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh cách thức hoạt động tương tác, sự trao
đổi thông tin giữa GV và SV, giữa SV với SV.
Phương pháp dạy học đại học phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích
thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả

hoạt động.
Nói chung, khi nghiên cứu về PPDH đại học, tuy các tác giả đều bám sát và
phản ánh quá trình dạy học nói chung, nhưng ở bậc học đại học, mặt hoạt động tương
tác giữa thầy và trò được chú trọng hơn, đặc biệt là tập trung vào:


×