Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

mệnh đề - tập hợp - giáo án chuyên toán 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.12 KB, 7 trang )

Trường THPT Chuyên Thăng Long ĐẠI SỐ 10
Tiết 1 + 2 : Mệnh đề và mệnh đề chứa biến- Chân trị của mệnh đề
Ngày soạn: 9/8/2010
I. Mục đích-yêu cầu:
1. Kiến thức.
- Biết thế nào là một mệnh đề, phủ định của mệnh đề
- Biết kí hiệu phổ biến, kí hiệu tồn tại, biết phủ định mệnh đề có chứa 2 kí hiệu trên.
- Biết được mệnh đề kéo theo, mệnh đề tương đương, mệnh đề đảo,mệnh đề phản,
mệnh đề phản đảo.
- Biết khái niệm mệnh đề chứa biến.
- Phát biểu được khái niệm phép hội, tuyển , quy tắc De Morgan và các tính chất của
các phép toán trên mệnh đề
2. Kỹ năng.
- Xác định được một câu cho trước có là mệnh đề hay không.
- Biết phủ định một mệnh đề, xác định được tính đúng sai của các mệnh đề trong những
trường hợp đơn giản.
- Lập được mệnh đề kéo theo và mệnh đề tương đương từ hai mệnh đề cho trước.
- Xác định được tính đúng sai của mệnh đề kéo theo, mệnh đề tương đương.
- Lập được mệnh đề đảo,mệnh đề phản, mệnh đề phản đảo của một mệnh đề cho trước.
- Lập được bảng chân trị của các phép toán, đưa được mệnh đề kéo theo về phép hội và
tuyển.
3. Thái độ.
- Học sinh biết liên hệ giữa toán học và cuộc sống, yêu thích môn Toán.
- Cẩn thận, chính xác, biết quy lạ về quen.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- GV: giáo án, file PP
- HS: Xem trước bài
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Gợi mở vấn đáp, đi từ thực tế đến cái trừu tượng,từ cái trừu tượng cho ví dụ thực tế và cụ
thể để hiểu hơn vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC


1. Ổn định tổ chức.
2. Bài cũ. Chưa có.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Ghi bảng
Hoạt động 1: Khái niện mệnh đề
- Hđtp1: Tiếp cận khái niệm
GV: Nhận xét tính đúng sai của các câu sau
đây:

Mệnh đề logic (gọi tắt là một mệnh đề) là một
câu khẳng định đúng hoặc là một câu khẳng
định sai.
Đặng Thị Phương Thùy
Trường THPT Chuyên Thăng Long ĐẠI SỐ 10
a. “1+1=2”
b. “5M3”
c. “Ôi, mình xinh quá!”
d. “
2
là số vô tỉ”
e. “Trời hôm nay đẹp quá!”
f. “Bây giờ là mấy giờ?”
HS: - Trả lời theo yêu cầu của giáo viên
- hđtp2: hình thành khái niệm
GV: Giới thiệu mệnh đề và cho học sinh dự
đoán khái niệm
- Đưa ra khái niệm mệnh đề: tính đúng sai rõ
ràng
HS: dự đoán khái niệm, ghi chép
-hđ tp3: củng cố

Gv: -Yêu cầu học sinh cho ví dụ mệnh đề
HS: cho ví dụ.
Một câu khẳng định đúng gọi là mệnh đề
đúng,có giá trị chân lí là 1.
Một câu khẳng định sai gọi là mệnh đề sai, có
giá trị chân lí là 0.
Một mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai.
Hoạt động 2: Mệnh đề phủ định
-hđtp1: tiếp cận khái niệm
GV: Đưa ra 2 mệnh đề“bố em là giáo viên”,
“bố em không phải là giáo viên” , cho học
sinh nhận xét
HS: đưa ra nhận xét.
- hđ tp2: hình thành khái niệm
GV: đưa ra khái niệm mệnh đề phủ định.
HS: tiếp nhận và ghi chép
- hđ tp3: củng cố
GV: yêu cầu học sinh thực hiện hoạt động 1
– trang 5 sgk.
HS: thực hiện hoạt động 1.
-hđ tp4: hệ thống hóa, liên hệ giữa tính đúng
sai của hai mệnh đề P và
P
.
GV: yêu cầu học sinh nhận xét tính đúng sai
của hai mệnh đề P và
P
.
HS: trả lời câu hỏi của gv.
- Cho mệnh đề P. Mệnh đề “Không phải P”

được gọi là mệnh đề phủ định của P và ký hiệu
P
. Mệnh đề P và mệnh đề
P
là hai câu khẳng
định trái ngược nhau.
- Nếu P đúng thì
P
sai và ngược lại nếu P sai
thì
P
đúng.
- hđ tp1: tiếp cận khái niệm
Gv: Nhận xét tính đúng sai của câu sau đây
“n chia hết cho 3” với n là số tự nhiên, với
n=1; n=6; n=10
HS: với n bất kì không xác định được. Đúng
khi n =6, sai khi n =1 và n=10
- Câu khẳng định mà sự đúng hay sai của nó
phụ thuộc vào một hay nhiều biến chứa trong
câu được gọi là mệnh đề chứa biến.
Đặng Thị Phương Thùy
Trường THPT Chuyên Thăng Long ĐẠI SỐ 10
-hđ tp2: hình thành khái niệm
GV: đưa ra khái niệm mệnh đề chứa biến
HS: tiếp nhận kiến thức mới
- hđ tp3: củng cố
GV: yêu cầu học sinh thực hiện H4 trang 7
sgk
HS: thực hiện H4.

HĐTP1: Phép phủ định
GV: Giới thiệu phép phủ định và cho học
sinh nhận xét giá trị chân lí 2 mệnh đề.
HS: Nhận xét giá trị chân lý.
Mệnh đề phủ định được coi là kết quả của phép
phủ định.
Bảng chân trị của phép phủ định
P
P
1 0
0 1
HĐTP 2:Phép hội và mệnh đề hội
- Tiếp cận khái niệm:
GV: Đi từ thực tiễn: “bố em là giáo viên” và
“mẹ em là công nhân” . Gọi P : “bố em là
giáo viên” , Q: “mẹ em là công nhân”. Phát
biểu trên có dạng gì?
HS: trả lời theo yêu cầu của giáo viên
- hình thành khái niệm:
GV: đưa ra khái niệm mệnh đề hội.
- Củng cố:
GV: yêu cầu học sinh cho ví dụ và nhận xét
khi nào mệnh đề trên đúng? bảng chân trị
HS: trả lời, theo dõi và ghi chép.
Mệnh đề “P và Q” được gọi là mệnh đề hội của
P và Q, được kí hiệu là
P Q∧
bảng chân trị :
P Q
P Q∧

1
1
0
0
1
0
1
0
1
0
0
0
HĐTP2: Phép tuyển
-tiếp cận khái niệm :
GV: đưa ví dụ : em thích học toán hoặc em
thích học văn
- hình thành khái niệm: GV giới thiệu phép
tuyển, cho học sinh phát biểu và chính xác
hóa khái niệm.
- củng cố:
GV: khi nào phép tuyển đúng? phân biệt
cho học sinh phép tuyển yếu và tuyển mạnh
Ví dụ: Cho P là mệnh đề : “16
M
5”, Q là
mệnh đề “31 là số nguyên tố”, R là mệnh đề
“em là sinh viên”. Xét tính đúng sai của các
mệnh đề
P Q∨
,

P Q∧
,
P R∧
,
Q R∨
Mệnh đề “P hoặc Q” được gọi là mệnh đề tuyển
của P và Q, được kí hiệu là
P Q∨
- bảng chân trị :
P Q
P Q∨
1
1
0
0
1
0
1
0
1
1
1
0
Mệnh đề
P Q∨
chỉ sai khi cả P và Q cùng
sai.
Đặng Thị Phương Thùy
Trường THPT Chuyên Thăng Long ĐẠI SỐ 10
HĐTP3: Phép kéo theo

- tiếp cận khái niệm:
GV: cho ví dụ :
2
x 1= ⇒

x 1
x 1
[
=−
=
- hình thành khái niệm :
GV giới thiệu phép kéo theo và mệnh đề kéo
theo.
Cho học sinh đưa ví dụ, giới thiệu các dạng
diễn đạt khác của mệnh đề kéo theo:”vì P
nên Q”, “P là điệu kiện đủ của Q”.
+ lấy ví dụ để học sinh lập bảng chân trị
- Củng cố:
ví dụ 1: Cho P là mệnh đề : “16
M
2”, Q là
mệnh đề “16 là số chẵn”, R là mệnh đề “em
là sinh viên”. Thử nhận xét tính đúng sai của
các mệnh đề
P Q⇒
,
P Q⇒
Một mệnh đề đúng suy ra mệnh đề sai
đúng hay sai?
Giới thiệu trường hợp còn lại

Ví dụ 2:
a. Chứng minh hai mệnh đề
P Q⇒

P Q∧
có cùng giá trị chân lí.
b. Chứng minh
P Q⇒

Q P⇒
có cùng
giá trị chân lí.
- Cho học sinh phủ định mệnh đề hội và
tuyểnquy tắc De Morgan
Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề “nếu P thì
Q” được gọi là mệnh đề kéo theo và kí hiệu là
P Q⇒
Phép

được gọi là phép kéo theo.
- bảng chân trị :
P Q
P Q⇒
1
1
0
0
1
0
1

0
1
0
1
1
-
P Q⇒
=
Q P⇒
-
P Q⇒
=
P Q∧
P Q P Q∧ = ∨
P Q P Q∨ = ∧
HĐTP4: Mệnh đề đảo, mệnh đề phản và
mệnh đề phản đảo:
- Tiếp cận: giáo viên đi từ thực tiễn cho học
sinh tiếp xúc với mệnh đề phản, mệnh đề
đảo
- Hình thành: cho học sinh dự đoán mệnh đề
phản đảo gv chính xác hóa khái niệm
- Củng cố:
ví dụ 1:
a. Cho mệnh đề kéo theo “nếu hôm nay trời
nắng thì em sẽ đi chơi”. Nêu mệnh đề đảo,
mệnh đề phản, mệnh đề phản đảo của mệnh
đề đã cho.
- Cho mệnh đề kéo theo
P Q⇒

(1).
Mệnh đề
P Q⇒
được gọi là mệnh đề phản của
mệnh đề (1)
Mệnh đề
Q P⇒
được gọi là mệnh đề đảo của
mệnh đề (1)
Mệnh đề
Q P⇒
được gọi là mệnh đề phản
đảo của mệnh đề (1)
-
P Q⇒
=
Q P⇒
-
P Q⇒
P Q≠ ⇒
-
P Q⇒
=
Q P≠ ⇒
Đặng Thị Phương Thùy
Trường THPT Chuyên Thăng Long ĐẠI SỐ 10
b. Cho mệnh đề kéo theo “nếu tam giác ABC
là tam giác đều bằng nhau thì ABC là tam
giác cân”. Nêu mệnh đề đảo, mệnh đề phản,
mệnh đề phản đảo của mệnh đề đã cho. từ

đó đưa ra nhận xét: mệnh đề ban đầu có
cùng giá trị chân lí với mệnh đề phản đảo,
không cùng giá trị chân lí với mệnh đề phản
và mệnh đề đảo. Yêu cầu học sinh về nhà lập
bảng chân trị và chứng minh các kết quả
trên.
Ví dụ 2:
a. Mệnh đê
P Q⇒
cùng giá trị chân lí với
mệnh đề nào?
b. Dùng quy tắc De Morgan và
P Q⇒
=
P Q∧
chứng minh
P Q⇒
=
P Q∧
HĐTP 5: Mệnh đề tương đương:
- Tiếp cận : gv cho ví dụ “nếu tam giác ABC
cân thì tam giác ABC có hai cạnh bằng
nhau” và mệnh đề đảo “nếu tam giác ABC
có hai cạnh bằng nhau thì tam giác ABC
cân”
- hình thành: cho học sinh phát biểu , gv
chính xác hóa khái niệm.
GV: Nhắc nhở một số phát biểu khác “khi và
chỉ khi”, “P tương đương Q”
- Củng cố :

GV: Khi nào mệnh đề
P Q⇔
đúng?
Có nhận xét gì về mệnh đề
P Q⇒
và mệnh
đề
Q P⇒
khi mệnh đề
P Q⇔
đúng? Yêu
cầu học sinh thực hiện H3, trang 6 sgk
HS: trả lời câu hỏi và thực hiện H3
- Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề có dạng “P
nếu và chỉ nếu Q” ( hay “P khi và chỉ khi Q” )
được gọi là mệnh đề tương đương và ký hiệu là
P Q⇔
- Mệnh đề
P Q⇔
đúng nếu cả hai mệnh đề P
và Q cùng đúng.
Bảng chân trị:
P Q
P Q⇔
1
1
0
0
1
0

1
0
1
0
0
1
- Mệnh đề
P Q⇔
đúng có nghĩa là cả hai
mệnh đề kéo theo
P Q⇒

Q P⇒
cùng
đúng.
Hoạt động 4: các tính chất của phép toán
- Liên hệ với các phép toán trên tập số thực
Yêu cầu học sinh giải thích cách viết của luật
kết hợp và luật phân phối.
- về nhà tự lập bảng chân trị và chứng minh
các tính chất trên.
Cho P, Q, R là các mệnh đề. Khi đó
a. Luật giao hoán :
P Q∨
=
Q P∨

P Q∧
=
Q P∧

b. Luật kết hợp:
(P Q) R∧ ∧
=
P (Q R)∧ ∧
(P Q) R∧ ∧
=
P (Q R)∧ ∧
Đặng Thị Phương Thùy

×