Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nghiên cứu và đề xuất mô hình hỗ trợ ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư xây dựng ngành giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho tỉnh quảng ngãi bằng phương pháp AHP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.79 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

TRƯƠNG QUANG THẢO

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH GIAO THÔNG
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO TỈNH
QUẢNG NGÃI BẰNG PHƯƠNG PHÁP AHP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

TRƯƠNG QUANG THẢO

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH GIAO THÔNG
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO TỈNH
QUẢNG NGÃI BẰNG PHƯƠNG PHÁP AHP

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng DD&CN
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ANH ĐỨC

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ANH ĐỨC

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng họp tại Trường Đại
học Bách khoa vào ngày 11 tháng 03 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại
học Bách khoa
 Thư viện Khoa Kỹ thuật xây dựng DD&CN, Trường
Đại học Bách khoa – ĐHĐN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn
Khoa học của TS. Phạm Anh Đức.
Các đoạn trích dẫn và nội dung sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Đà Nẵng, Ngày 28 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trương Quang Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của rất nhiều người. Tác giả xin bày tỏ lòng trân trọng và cảm ơn đến:
Thầy TS. Phạm Anh Đức, người Thầy hướng dẫn cho luận văn của tôi. Thầy đã
luôn song hành bên tôi trong suốt quá trình làm luận văn, học tập và nghiên cứu.
Các kỹ sư xây dựng, các nhà quản lý dự án, các chuyên gia được tôi khảo sát.
Các anh chị và các bạn lớp Cao học 31X1CH, 32X1CH đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập.
Xin chân thành Cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 02 năm 2018
Trương Quang Thảo


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... vii
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2

III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
IV. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3
V. Kết quả dự kiến ........................................................................................................ 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................... 4
1.1 Một số khái niệm về dự án đầu tư xây dựng, vốn ngân sách nhà nước, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........................................................ 4
1.1.1 Về dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng ngành giao thông: ................. 4
1.1.2 Khái niệm về vốn ngân sách nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ......................................................................................................................... 5
1.1.3 Vai trò đầu tư của vốn ngân sách nhà nước đối với phát triển cơ sở hạ tầng ...... 5
1.2 Vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong phát triển ngành giao thông tỉnh
Quảng Ngãi .................................................................................................................... 7
1.2.1 Về quy mô, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho ngành giao thông trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011-2015 .................................................... 7
1.1.2 Về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông của tỉnh ................................................................................................................. 8
Chương 2: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP VÀ XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA
CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH GIAO THÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................... 11
2.1 Hệ hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí ..................................................................... 11
2.2 Về phương pháp định lượng Analytic Hierarchy Process (AHP).................... 12


ii
2.2.1 Giới thiệu phương pháp AHP .............................................................................. 12
2.2.2 Các nguyên tắc của phương pháp AHP .............................................................. 15
2.2.3 Phân tích và thiết lập cấu trúc thứ bậc ............................................................... 17
2.2.4 Thiết lập độ ưu tiên .............................................................................................. 18
2.2.5 Tính toán ma trận trọng số chuẩn hóa và vecto trọng số.................................... 21

2.2.6 Đo lường sự nhất quán ........................................................................................ 22
2.2.7 Tóm tắt các bước thực hiện bằng phương pháp AHP ......................................... 24
2.3 Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư ngành giao thông
sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............ 25
2.3.1 Khía cạnh về kinh tế ............................................................................................ 26
2.3.2 Khía cạnh xã hội .................................................................................................. 27
2.3.3 Khía cạnh khó khăn của dự án ............................................................................ 28
2.4 Khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua việc thiết kế bảng khảo sát .................. 31
2.4.1 Tổng hợp số liệu thu được qua khảo sát ............................................................. 31
2.4.1.1 Về các khía cạnh và tiêu chí lựa chọn dự án .................................................... 32
2.4.1.2 Mức độ ưu tiên của các khía cạnh và các tiêu chí thành phần ........................ 34
Chương 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DỰ ÁN
GIAO THÔNG SỬ DỤNG VỐN NSNN BẰNG PHƯƠNG PHÁP AHP. ............. 37
3.1 Áp dụng phương pháp AHP để xây dựng mô hình ra quyết định lựa chọn dự
án giao thông sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................... 37
3.1.1 Mức độ ưu tiên của các khía cạnh ....................................................................... 37
3.1.2 Mức độ ưu tiên của các tiêu chí trong từng khía cạnh ........................................ 38
3.1.2.1 Đối với các tiêu chí thuộc khía cạnh kinh tế .................................................... 38
3.1.1.2 Đối với các tiêu chí thuộc khía cạnh xã hội ..................................................... 39
3.1.1.3 Đối với các tiêu chí thuộc khía cạnh khó khăn của dự án ............................... 39
3.1.3 Mô hình hỗ trợ ra quyết định lựa chọn dự án giao thông sử dụng vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 42
3.2 Triển khai mô hình đã xây dựng trên các dự án giao thông tỉnh Quảng Ngãi43
3.3 Hệ hỗ trợ ra quyết định trên máy vi tính ........................................................... 52
3.3.1 Ứng dụng hỗ trợ ra quyết định sử dụng trong nghiên cứu này ........................... 52
3.3.2 Khái quát ứng dụng ............................................................................................. 53


iii
3.3.3 Kết quả xuất ra từ ứng dụng Expert Choice........................................................ 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 55
1. Kết luận ................................................................................................................... 55
2. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 56
3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ........................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 57


iv
TÓM TẮT
Nguồn vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Ngãi
là nguồn vốn chủ đạo để phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất, cải thiện
văn minh đô thị, nâng cao đời sống của người dân, đóng góp mạnh mẽ vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và quá trình công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cũng đã bộc lộ một số tồn tại hạn chế dẫn đến tình trạng lãng phí
vốn, hiệu quả đầu tư kém như nhiều quyết định đầu tư chưa hợp lý với nhu cầu thực tiễn. Từ
đó, các quyết định đó dẫn đến nhiều dự án đầu tư xây dựng xong không sử dụng được hoặc
khai thác chưa hiệu quả. Việc ra quyết định đầu tư dự án xây dựng chỉ dựa vào các yếu tố
định tính về mặt nhu cầu xã hội, lựa chọn dự án có tổng mức đầu tư thấp, dựa trên ý kiến chủ
quan của người ra quyết định đầu tư dễ dẫn đến sai lầm, thiếu cơ sở khoa học. Để giải quyết
vấn đề này, luận văn đã khảo sát các tiêu chí ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư các
dự án ngành giao thông và áp dụng mô hình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process –
AHP) như công cụ hỗ trợ ra quyết định để tính toán các trọng số của các tiêu chí ảnh hưởng.
Dựa trên kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đã xác định được bộ tiêu chí và mức ảnh
hưởng của từng tiêu chí trong việc lựa chọn các dự án đầu tư ngành giao thông sử dụng vốn
ngân sách nhà nước cho tỉnh Quảng Ngãi bằng phương pháp phân tích thứ bậc AHP. Kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý xếp hạng mức độ ưu tiên trong quyết
định lựa chọn các dự án đầu tư được hiệu quả.

Từ khóa: Hệ hỗ trợ ra quyết định, phương pháp phân tích thứ bậc, dự án giao thông,

vốn ngân sách nhà nước.
Abstract: The state budget spent on construction investiment of Quang Ngai is the
main source of capital to develop infrastructure, increase production capacity, improve urban
civilization and improve living standards of people, contribute strongly to the socio-economic
development of the province and also the process of industrialization and current localization
of the country. However, the implementation of capital construction projects funded by the
State budget in Quang Ngai province has also revealed a number of constraints that lead to
waste of capital and poor investment efficiency as several investment decisions are not
reasonable with the practical needs. As a result, these decisions lead to many investment
projects that have not been used or exploited. The decision to invest in a construction project
is based on qualitative factors in terms of social needs, selection of projects with low total
investment, based on the subjective opinion of the decision maker leading to mistakes, lack of
scientific foundation. To solve this problem, the thesis investigated the criteria that influenced
the decision to invest in transport projects and applied the Analytic Hierarchy Process (AHP)
as decision support tools to calculate the weights of the impact criteria. Based on the results of
the analysis, the proposed model has identified the set of criteria and the impact of each
criterion in the selection of investment projects using the state budget for Quang Ngai
province based on AHP method. Research results can assist managers in prioritizing
investment decisions.
Keywords: Decision support systems, hierarchical analysis methods, transport projects,
state budget.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NSNN

: Ngân sách nhà nước


KTXH

: Kinh tế - Xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

RQĐ

: Ra quyết định

GTĐB

: Giao thông đường bộ

AHP (Analytic Hierarchy Process)

: Phương pháp phân tích thứ bậc


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2011-2015 .................................................. 8
Bảng 2.1 Tóm tắt các phương pháp MCDM phổ biến .................................................. 11

Bảng 2.2 Các nghiên cứu ứng dụng phương pháp AHP ............................................... 14
Bảng 2.3 Thang đánh giá mức so sánh của phương pháp AHP ................................... 20
Bảng 2.4 Ma trận so sánh cặp theo ý kiến chuyên gia .................................................. 21
Bảng 2.5 Ma trận chuẩn hóa W..................................................................................... 21
Bảng 2.6 Vecto trọng số W ............................................................................................ 21
Bảng 2.7 Chỉ số ngẫu nhiên RI ...................................................................................... 23
Bảng 2.8 Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả đầu tư dự án ................................... 26
Bảng 2.9 Tiêu chí được đề xuất khảo sát các chuyên gia ............................................. 30
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả khảo sát Chuyên gia ........................................................ 32
Bảng 3.1 Tổng hợp so sánh cặp giữa các khía cạnh ..................................................... 37
Bảng 3.2 Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí thuộc khía cạnh kinh tế .................. 38
Bảng 3.3 Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí thuộc khía cạnh xã hội ................... 39
Bảng 3.4 Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí thuộc khía cạnh khó khăn .............. 40
Bảng 3.5: Trọng số của từng tiêu chí ............................................................................ 40
Bảng 3.6 Cây trọng số các tiêu chí sau khi áp dụng AHP ............................................ 41
Bảng 3.7 Trọng số của từng dự án ứng với mỗi tiêu chí ............................................... 42
Bảng 3.8 Số liệu khảo sát một số dự án GTĐB dự kiến đầu tư giai đoạn 2017-2020 .. 44
Bảng 3.9 Trọng số của từng dự án ứng với mỗi tiêu chí ............................................... 49
Bảng 3.10 Kết quả thứ tự ưu tiên đầu tư ....................................................................... 51


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Ví dụ về sơ đồ thứ bậc (Theo Kamal và Harbi [1]) ...................................... 18
Hình 2.2 Tóm tắt quá trình thực hiện AHP .................................................................. 25
Hình 2.3 Đề xuất cây tiêu chí RQĐ dự án ngành GTĐB theo AHP ............................ 29
Hình 2.4 Mô tả 02 giai đoạn khảo sát chuyên gia ....................................................... 31
Hình 2.5 Cây tiêu chí sau khi khảo sát giai đoạn 1...................................................... 34
Hình 2.6 Cây tiêu chí nhập liệu vào phần mềm Expert Choice……………….…….…..53

Hình 2.7 Trọng số tiêu chí được xuất từ ứng dụng Expert Choice……………………..54


viii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng khảo sát bộ tiêu chí ảnh hưởng đến việc RQĐ đầu tư dự án
ngành giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Phụ lục 2: Mẫu bảng khảo sát chính thức và kết quả khảo sát
Phụ lục 3: Số liệu đầu vào của dự án do đơn vị tư vấn cung cấp
Phụ lục 4: Nhập số liệu và xuất kết quả trong ứng dụng Expert Choice


1

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Quảng Ngãi liên tục gia tăng, hiện nay chiếm khoảng 30%
tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh1. Từ nguồn vốn đầu tư ngân sách
nhà nước đã góp phần phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất,
cải thiện văn minh đô thị, nâng cao đời sống của người dân, đóng góp mạnh mẽ
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và quá trình công
nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước.
Tuy nhiên, cùng với những kết quả đã đạt được, việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi cũng đã bộc lộ một số tồn tại hạn chế dẫn đến tình trạng lãng
phí vốn, hiệu quả đầu tư kém... Còn không ít dự án đầu tư có hiệu quả thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiều
quyết định đầu tư chưa hợp lý với nhu cầu thực tiễn dẫn đến kết quả nhiều dự án

đầu tư xây dựng xong không sử dụng được hoặc khai thác chưa hiệu quả2. Việc
ra quyết định đầu tư dự án xây dựng chỉ dựa vào các yếu tố định tính về mặt nhu
cầu xã hội, lựa chọn dự án có tổng mức đầu tư thấp, dựa trên ý kiến chủ quan
của người ra quyết định đầu tư dễ dẫn đến sai lầm, thiếu cơ sở khoa học. Hơn
nữa, kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2016-20203 sẽ gặp nhiều khó khăn, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước giảm, không đảm bảo theo nhu cầu
đầu tư nên việc sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án trong cùng một ngành,
lĩnh vực như: Giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... cần phải được nghiên cứu cụ
thể, rõ ràng.
Trong khoa học quản lý, việc ra quyết định khi có nhiều tiêu chí ảnh
hưởng là một vấn đề phức tạp, nhiều tác giả đã đề xuất một số phương pháp định
lượng trong việc hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí và đã được áp dụng trong nhiều

Theo Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ: tổng chi ngân sách địa phương
của tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016 là 9.313 tỷ đồng, trong đó, chi đầu tư phát triển khoảng 2.871 tỷ đồng.
2
Báo cáo số 123/BC-HĐND ngày 01/12/2013; 55/BC-HĐND ngày 30/6/2013 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi.
3
Theo thông báo số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: tổng vốn đầu tư phát triển
của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 là 17.452 tỷ đồng, trong khi đó, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển của
tỉnh giai đoạn 2016-2020 là khoảng 80.000 tỷ đồng, chỉ đáp ứng được khoảng 21% nhu cầu đầu tư toàn tỉnh.
1


2

ngành, lĩnh vực. Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư hiệu quả, khả thi và
hợp lý khi áp lực về hạn chế nguồn vốn ngân sách nhà nước, đồng thời đáp ứng
yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề khó. Nên việc nghiên cứu và
đề xuất một mô hình hỗ trợ ra quyết định phù hợp là vấn đề cần thiết cho các

nhà quản lý, cụ thể là tỉnh Quảng Ngãi.
Vì vậy, các quyết định đầu tư dự án (như ngành: Giao thông) cần phải
được xem xét trên nhiều tiêu chí nhằm nâng cao tính chính xác và tính toàn diện,
phải xác định được trọng số của các tiêu chí để đưa ra sự lựa chọn đầu tư dự án
là tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Để giải
quyết vấn đề này, mô hình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process –
AHP) là một công cụ hỗ trợ ra quyết định đa chỉ tiêu đã cho thấy hiệu quả trong
thực tế đối với nhiều ngành, lĩnh vực như: khoa học, kinh tế, y tế.
Chính vì thế, tác giả đề xuất đề tài “Nghiên cứu và đề xuất mô hình hỗ
trợ ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư xây dựng ngành giao thông sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho tỉnh Quảng Ngãi bằng phương pháp AHP” là đề
tài cần nghiên cứu để giúp cho việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gia tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh dàn trãi, lãng phí.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến việc đầu tư dự án ngành giao thông
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sử dụng vốn ngân sách nhà nước, mức độ ảnh
hưởng của các tiêu chí.
Từ những tiêu chí và mức độ ảnh hưởng của tiêu chí đó, đề xuất mô hình
hỗ trợ ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư ngành giao thông sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cho tỉnh Quảng Ngãi bằng phương pháp phân tích thứ bậc AHP.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc ra quyết định đầu tư dự án giao thông sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án ngành giao thông đường bộ dự kiến được
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn
2017 - 2020.


3


IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Phương pháp khảo sát các tiêu chí ảnh hưởng đến việc ra quyết định lực
chọn dự án đầu tư xây dựng.
Phương pháp điều tra trên bảng câu hỏi.
Phương pháp định tính và định lượng AHP.
V. Kết quả dự kiến
Kết quả từ Luận văn sẽ giúp các nhà quản lý ngành giao thông, quản lý
vốn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi nhìn nhận được các tiêu chí ảnh hưởng
đến dự án giao thông khi được đầu tư.
Đề xuất được phương pháp nghiên cứu khoa học để hỗ trợ các nhà quản lý
nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi trong việc lựa chọn dự án đầu
tư ngành giao thông.


4

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO
THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Một số khái niệm về dự án đầu tư xây dựng, vốn ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1 Về dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng ngành giao
thông:
Dự án đầu tư xây dựng theo định nghĩa của Luật xây dựng năm 2014: “Dự
án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án

được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng”.
Trong dự án đầu tư xây dựng theo định nghĩa trên, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng ngành giao thông là hoạt động bỏ vốn đầu tư để tiến hành hoạt động xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình giao thông nói chung và công trình giao
thông đường bộ nói riêng để phát triển cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải
nói chung. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh quản lý chủ
yếu là giao thông đường bộ, bao gồm toàn bộ hệ thống công trình đường bộ, bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục
vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
Kết cấu hạ tầng ngành giao thông vận tải có vai trò nền móng là tiền đề
hết sức quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế đất nước. Nếu không có
một hệ thống đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện
vận tải sẽ không thể hoạt động tốt được, không đảm bảo an toàn, nhanh chóng
khi vận chuyển hành khách và hàng hoá. Một xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu vận tải ngày càng tăng đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông phải được đầu tư
thích đáng cả về lượng và chất.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đảm bảo cho ngành


5

GTVT phát triển nhanh chóng. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất
hàng hoá và lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong cả nước; khai thác sử dụng
hợp lý mọi tiềm năng của đất nước nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
còn lạc hậu; cho phép mở rộng giao lưu kinh tế văn hoá và nâng cao tính đồng
đều về đầu tư giữa các vùng trong cả nước.
Sự tăng lên của dân số kết hợp với sự xuất hiện của hàng loạt các phương
tiện giao thông ngày càng hiện đại đòi hỏi các công trình hạ tầng như đường sá,

cầu cống, nhà ga, sân bay, bến bãi... cần được đầu tư mở rộng, nâng cấp và xây
dựng lại trên quy mô lớn, hiện đại bằng những vật liệu mới có chất lượng cao.
Có như thế mới khắc phục được những tồn tại trong vấn đề vận chuyển lưu
thông ở những đô thị lớn như nạn ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
1.1.2 Khái niệm về vốn ngân sách nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
- Vốn ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định
nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
“Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.”
- Từ đó có thể thấy các dự án đầu tư sử dụng vốn xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước thường được đánh giá là không có khả năng thu hồi trực tiếp,
mức vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội, các
thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư.
Do vậy, cần quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng xã hội nói chung và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải nói riêng.
1.1.3 Vai trò đầu tư của vốn ngân sách nhà nước đối với phát triển cơ
sở hạ tầng
Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng của nhiều ngành, lĩnh
vực còn thiếu và yếu, việc ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển là cần


6

thiết, từ đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng chiếm

tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, với đặc điểm đầu tư cần
lượng vốn lớn, khó hoặc không thể thu hồi vốn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước càng có một vị trí đặc biệt quan trọng, nhất là trong lĩnh vực
đầu tư ngành giao thông:
Trước hết, phải khẳng định vốn NSNN đóng vai trò nền tảng, quyết định
đến sự hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng của xã hội.
Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn
vốn khác thực hiện đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm cả vốn đầu tư trong
nước và ngoài nước.Chỉ khi có nguồn vốn nhà nước tham gia vào trong các dự
án mới tạo được niềm tin tối đa cho các nhà đầu tư để từ đó họ bỏ vốn ra để đầu
tư đặc biệt với nguồn vốn nước ngoài, có thể rõ vai trò quan trọng của vốn
NSNN trong việc thu hút vốn ODA khi mà vốn NSNN là một nguồn vốn đối
ứng quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng…
Thứ ba, NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống cơ
sở hạ tầng. NSNN sẽ tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm tạo điều kiện
giao lưu giữa các vùng và thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển.
Thứ tư, vốn NSNN khi đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là công cụ
kích cầu rất hiệu quả, từ đó tăng đóng góp vào GDP và tạo thêm việc làm cho xã
hội, nâng cao thu nhập cho một bộ phận người lao động.
Tuy nhiên, đầu tư từ nguồn vốn NSNN cũng có một số đặc điểm sau:
Trong ĐTXDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là
của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tham
nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản
lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử
dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì
vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức
tạp.
Về lĩnh vực đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít
được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
Về mục tiêu đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu



7

lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, lợi ích xã hội, trong
khi ĐTXDCB của tư nhân và đầu tư nước ngoài thường đề cao và tính toán được
lợi nhuận.
Về môi trường đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi
trường thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt
hơn khu vực đầu tư khác.
Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị
trường, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và
không được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá,
giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các
ngành kinh tế cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi
ĐTXDCB của nhà nước khác biệt với việc xác định phạm vi đầu tư của khu vực
tư nhân ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường,
giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội cùng với việc tính toán lợi ích chung. Trong
lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài nhìn chung chỉ chú trọng
đến lợi ích kinh tế.
1.2 Vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong phát triển ngành giao
thông tỉnh Quảng Ngãi
Với đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi và trung nguyên, sông ngòi ít và
nhỏ nên cơ sở hạ tầng ngành giao thông của tỉnh chủ yếu là giao thông đường
bộ, do vậy đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu đến các yếu tố liên quan, tác
động đến cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Ngãi.
1.2.1 Về quy mô, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho ngành
giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011-2015
Tổng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản
lý giai đoạn 2011-2015 là 14.633 tỷ đồng4, được liệt kê ở Bảng 1.1


4

Báo cáo số 335/BC-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi


8
Bảng 1.1 Tổng vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
TT

Nguồn vốn
Tổng cộng

Giai đoạn 2011-2015
14.633.673

1

Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương

2

Vốn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia

3

Vốn trái phiếu Chính phủ

1.277.068


4

Vốn cân đối ngân sách địa phương

3.959.190

5

Nguồn vượt thu bố trí cho đầu tư

1.685.839

6

Nguồn vượt thu làm lương chuyển qua đầu tư

1.600.000

7

Vốn xổ số kiến thiết

8

Vốn ODA+NGO

1.198.130

9


Vốn quỹ đất

1.213.640

Ghi chú

3.764.649
945.945

266.280

Trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư bố trí thực hiện các dự án
ngành giao thông của tỉnh khoảng 3.700 tỷ đồng, chiếm 26% tổng chi đầu tư
phát triển trong giai đoạn này của tỉnh Quảng Ngãi, trong đó chủ yếu bố trí thực
hiện các dự án giao thông đường bộ, một số dự án lớn có thể kể đến như sau:
Đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh (có chiều dài 29km với tổng mức đầu tư
là 1.245 tỷ đồng), đường Trì Bình – cảng Dung Quất, giai đoạn 1 (có chiều dài
6,3km với tổng mức đầu tư là 1.113 tỷ đồng); đường bờ Nam sông Trà Khúc (có
chiều dài 9,2 km với tổng mức đầu tư là 999 tỷ đồng); đường Bình Long – cảng
Dung Quất (có chiều dài 9km với tổng mức đầu tư là 450 tỷ đồng)...
1.1.2 Về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển
hạ tầng giao thông của tỉnh
Tác động của đầu tư sử dụng vốn nhà nước cho phát triển hạ tầng giao
thông là rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội, làm thay đổi cơ bản về
năng lực hệ thống giao thông tỉnh Quảng Ngãi, góp phần quan trọng tạo ra sự
tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua.
Nhờ có sự đầu tư này, hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Ngãi
không ngừng được cải thiện, tính đến nay, tỷ lệ nhựa hoá, cứng hoá trên địa bàn
tỉnh đối với các loại đường là: Quốc lộ 100%, đường tỉnh đạt 95%

(386km/406km); đường đô thị đạt 82,6% (226Km/274,7Km), đường huyện đạt
62,5% (886Km/1.416Km); đường xã đạt 54,15% (920Km/1.699Km); đường
thôn, khối phố đạt 27,2% (913Km/3.357,8Km). Nhờ đó hạ tầng nông thôn và hạ


9

tầng đô thị dần được chỉnh trang, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đi lại cho nhân dân
và giao thương phát triển kinh tế, góp phần thu hút đầu tư trong nước cũng như
đầu tư nước ngoài, rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng trong tỉnh,
tạo điều kiện cho các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các khu
vực.
Đồng thời, hạ tầng giao thông đường bộ còn đóng góp tích cực vào việc
giữ gìn trật tự an ninh xã hội, và bảo vệ quốc phòng, giảm tai nạn giao thông.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước
để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và phát triển hạ tầng giao thông
nói riêng ở tỉnh còn một số mặt hạn chế sau:
- Nhu cầu đầu tư các hạ tầng giao thông là quá lớn so với khả năng cân đối
vốn của ngân sách tỉnh, dẫn đến vốn phân bổ trong quá trình thực hiện không
đáp ứng theo tiến độ đã đề ra, gây nên việc thi công kéo dài, giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
- Cơ chế phân bổ, quyết định đầu tư dự án còn thiếu minh bạch, chưa có
tiêu chí rõ ràng dẫn đến tình trạng xin – cho, chưa cân nhắc được việc cần thiết
đầu tư cho từng thời điểm kế hoạch.
- Vì thiếu tiêu chí nên cũng khó xác định được tính hiệu quả của dự án
giao thông đã đầu tư.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong giai đoạn 2016-2020; việc đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đã được Tỉnh ủy5 và Hội đồng
nhân dân tỉnh xem là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này. Dự kiến tổng vốn
NSNN đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020

là 6.731 tỷ đồng, chiếm 39%6 tổng kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tiếp tục chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng toàn tỉnh, tuy nhiên số vốn này chỉ
đáp ứng khoảng 16% nhu cầu đầu tư của ngành giao thông. Do vậy, việc xác
định thứ tự ưu tiên đầu tư của các dự án ngành giao thông, dự án có tác dụng lan

Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01/7/2016 của hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XIX về đầu tư kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị.
5

6

Theo Báo cáo số 335/BC-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi


10

tỏa lớn, thật sự cần thiết, cấp bách để đưa vào thực hiện đầu tư là một vấn đề
thực tế được đặt ra đối với tỉnh Quảng Ngãi.
Như vậy, ở Chương 1 đã giải thích một cách khái quát các khái niệm liên
quan đến đề tài nghiên cứu này, đồng thời chỉ ra những khó khăn, bất cập trong
quá trình đầu tư dự án cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN, nhất là trong giai
đoạn NSNN khó khăn như hiện nay, cụ thể đối với đầu tư cơ sở hạ tầng cho
ngành giao thông, do đó, cần đề xuất một phương pháp nghiên cứu khoa học để
có thể đưa ra sự lựa chọn đầu tư dự án, đặc biệt là dự án ngành giao thông nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.


11


Chương 2:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP VÀ XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH GIAO THÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1 Hệ hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí
Multiple criteria decision analysis (MCDA) là hệ hỗ trợ ra quyết định dựa
trên nhiều tiêu chí. MCDA hỗ trợ trong việc xác định sự cân bằng giữa các tiêu
chí khác nhau và đưa ra kết quả tốt nhất. MCDA giúp quản lý sự phức tạp của
các tiêu chí bằng cách chuyển đổi từ việc đánh giá định tính sang việc lượng hóa
bằng cách cho điểm số. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã cải
tiến và phát triển kỹ thuật MCDA thành nhiều phương pháp: Các phương pháp
dựa trên tiện ích đa thuộc tính (Multi-attribute utility based methods - MAUT),
phương pháp lựa chọn đa tiêu chí ELECTRE, phương pháp đánh giá hơn cấp
PROMETHEE và phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process AHP). Phương pháp MAUT hướng đến việc sử dụng hàm tiện ích để tích hợp
các giá trị của các tiêu chí, phục vụ cho việc so sánh các giải pháp với nhau,
trong khi các phương pháp hơn cấp PROMETHEE dựa trên việc so sánh cặp các
giải pháp.
Bảng 2.1 Tóm tắt các phương pháp MCDM phổ biến
Phương pháp

Mô tả áp dụng

MAUT

Sử dụng hàm tiện ích để tích hợp các giá trị của các tiêu chí, phục vụ
cho việc so sánh các giải pháp với nhau.

ELECTRE

Sử dụng để lựa chọn phương án tốt nhất với lợi ích là tối đa và chi phí

đầu tư là tối thiểu trong một hàm nhiều tiêu chí

PROMETHEE

Áp dụng để so sánh cặp các giải pháp

AHP

Sắp xếp theo cấu trúc thứ bậc, so sánh theo cặp đôi các tiêu chí hoặc
theo phương án với thang điểm được đề xuất.

Một số vấn đề thường áp dụng các phương pháp ở Bảng 2.1 để xử lý.
Phương pháp AHP được chọn để sử dụng trong đề tài nghiên cứu bởi
những ưu điểm của phương pháp: AHP có khả năng kiểm soát tính đồng nhất
trong cách đánh giá của các chuyên gia, quá trình đánh giá theo phương pháp


12

này được tiến hành độc lập với vấn đề phát sinh và độc lập giữa các chuyên gia,
đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá.
2.2 Về phương pháp định lượng Analytic Hierarchy Process (AHP)
2.2.1 Giới thiệu phương pháp AHP
Vào những năm đầu thập niên 1970 và thập niên 1980, nhà toán học người
Mỹ Thomas L.Saaty đã phát minh ra một phương pháp ra quyết định (RQĐ) đa
tiêu chuẩn được biết đến như là quá trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy
Process – AHP), một phương pháp tính toán đơn giản nhưng lại có cơ sở vững
chắc về lý thuyết, để hỗ trợ cho các cá nhân hay nhóm chuyên gia đánh giá,
phân tích và RQĐ lựa chọn các phương án cho trước hay xử lý các vấn đề RQĐ
đa tiêu chuẩn phức tạp.

Mục tiêu của phương pháp này là nhằm lượng hóa mối quan hệ những độ
ưu tiên của một tập hợp các phương án cho sẵn trên một thang đo tỉ lệ dựa vào
những ý kiến đánh giá của người RQĐ, và nhấn mạnh tầm quan trọng của những
phán đoán trực giác của người RQĐ cũng như tính nhất quán trong việc so sánh
các phương án trong quá trình RQĐ [2].
Phương pháp AHP cho phép người RQĐ tập hợp được kiến thức của các
chuyên gia về vấn đề của họ, kết hợp được các dữ liệu khách quan và chủ quan
trong một khuôn khổ thứ bậc logic. Trên hết là phương pháp AHP cung cấp cho
người RQĐ một cách tiếp cận trực giác, theo sự phán đoán thông thường để
đánh giá sự quan trọng của mỗi thành phần của quyết định thông qua quá trình
so sánh từng cặp.
Ngoài ra, phương pháp AHP còn kết hợp được cả hai mặt tư duy của con
người về định tính lẫn định lượng. Định tính được thể hiện qua sự sắp xếp có thứ
bậc và định lượng qua sự mô tả các đánh giá và sự ưu tiên được thể hiện thông
qua các con số có thể dùng để mô tả nhận định của con người về tất cả các vấn
đề vô hình lẫn vật lý hữu hình, nó có thể dùng để mô tả cảm xúc, trực giác đánh
giá của con người.
Quá trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process – AHP) đã được
nghiên cứu và áp dụng từ rất lâu ở các nước trên thế giới vào các lĩnh vực khác
nhau:


×