Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN ứng dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động cũng cố bài học môn địa lí 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.36 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ BÀI HỌC
MÔN: ĐỊA LÝ 6

Quảng Bình, Tháng 12 năm 2018
1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ BÀI HỌC
MÔN: ĐỊA LÝ 6

Họ và tên: NGUYỄN THỊ HOÀI
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường trung học cơ sở Quảng Thọ

1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn sáng kiến
Hưởng ứng công cuộc đổi mới trong giáo dục ở nước ta hiện nay mà trọng
Quảng Bình , tháng 12 năm 2018
tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung đổi
2



mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên,
nhằm phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả
năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích trong học tập
môn Địa lí 6.
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản
chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích
cực,độc lập sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ
ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm
lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải lĩnh hội một cách thụ động.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy.
Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà
chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic
và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em giải quyết được các vấn đề
trên và nâng cao hiệu quả học tập.
1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến
Hiện nay, đa số học sinh lớp 6 nói chung và ở trường tôi nói riêng học tập
Địa lí một cách thụ động, nhớ kiến thức một cách máy móc. Thông thường để học
thuộc một bài, học sinh thường phải đọc đi đọc lại hoặc viết đi viết lại các kiến thức
cho đến khi nhớ. Cách học này thật vất vả mà hiệu quả không cao. Đó cũng chính
là một trong những nguyên nhân làm học sinh không hứng thú học tập môn Địa lí.
Bản đồ tư duy - Mind map do Tony Buzan sáng lập là hình thức ghi chép để mở
rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...
Khi học sinh lớp 6 biết cách vẽ sơ đồ tư duy (SĐTD), các em sẽ phát huy tối
đa khả năng tư duy của cả 2 bán cầu não (bán cầu não trái xử lí các thông tin logic,
3



con số, đường nét, từ ngữ, phân tích… Bán cầu não phải xử lí thông tin về tưởng
tượng, màu sắc, không gian, cấu trúc, nhịp điệu,… của đối tượng). Nhờ đó, các em
sẽ nhớ nhanh được những kiến thức trọng tâm, những kĩ năng đã được học trong
bài, tạo cho các em hứng thú trong học tập và sáng tạo không ngừng.
Từ thực trạng trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng sơ đồ tư duy trong
củng cố nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng
như hiệu quả học tập. Với lý do trên bản thân tôi lựa chọn sáng kiến “Ứng dụng sơ
đồ tư duy trong hoạt động cũng cố bài học - Môn Địa lí 6”.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về Sơ đồ tư duy được phát minh bởi Tony
Buzan, tôi nhận thấy rằng Sơ đồ tư duy là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, nếu
vận dụng vào dạy học sẽ gây cảm hứng và niềm say mê học tập cho học sinh. Đặc
biệt, sơ đồ tư duy rất phù hợp cho việc đọc, ôn tập, ghi chú...
Có thể nói, đây là công cụ vô giá không những giúp cho học sinh mà cả giáo
viên trong việc thu thập, phân loại thông tin.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để
mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư
duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng
quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc
trong học tập do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình
thuộc ý lớn nào.
Trong quá trình học tập có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người luôn giữ
chính kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không rút ra được
kết luận cuối cùng. Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ khắc phục được những hạn chế đó bởi
sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập
trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng lan man và đi lạc
chủ đề. Không những vậy, sơ đồ tư duy đã tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và

4


cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng
nên sơ đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến của nhau và các ý
kiến đều được thể hiện trên sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được
nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư
duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các
thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ
cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành
viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập
trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo
nên sự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được
kết quả.
Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các thành
viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh phụ kích thích tính
sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự tích cực của mỗi thành viên.
Qua quan sát điều tra thực tế ở trường tôi, cho thấy:
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị ….
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp,
xã hội, phụ huynh, học sinh…
- Chương trình môn Địa lí 6 có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp
củng cố bài bằng sơ đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học
sinh làm việc…
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập:
phòng CNTT(Ti vi), đèn chiếu, bảng phụ…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử
dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy.


5


- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (giáo viên và học sinh) có điều
kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong cũng cố bài phù hợp tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền
thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
Số liệu thống kê:
Trong năm học 2016 - 2017 vừa qua, qua khảo sát chất lượng đầu năm, kết
quả các lớp như sau:

Lớp
1

6
62
63
64
65

SL
38
38
40
40
40

Giỏi

SL
4
2
4
5
15

%
10,5
5,3
10,0
12,5
37,5

SL
13
11
12
13
22

Khá
%
34,2
28,9
30,0
32,5
55,0

Tb

SL
18
20
19
18
3

%
47,4
52,6
47,5
45,0
7,5

Yếu
SL
%
3
7,9
5
13,2
5
12,5
4
10,0
0

Qua đó bản thân luôn trăn trở tìm phương pháp dạy cho phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng môn Địa lí 6.
2.2. Các giải pháp

Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác
giáo dục. Nhằm định hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự
chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn
phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một
“hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng
quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả
năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình
ảnh liên kết” là sơ đồ tư duy.
Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
6


Sơ đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và
hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được
gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ
khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các
từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái
niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một
“bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng
của chúng là:
Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có
một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với
các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công

dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp
này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí
tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong
việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua
biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại
kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy trong cũng cố bài học:
Để giới thiệu sơ đồ tư duy (SĐTD) tới học sinh, giáo viên có thể đưa ra một sơ đồ
tư duy vẽ sẵn.
7


Ví dụ: Sơ đồ tư duy tổng kết Tiết 15 - bài 13 - Địa hình bề mặt Trái Đất

Giáo viên giới thiệu về bản đồ tư duy và hướng dẫn học sinh các bước để
vẽ sơ đồ tư duy (SĐTD) như sau:

8


9


Chủ đề nằm ở chính giữa, có thể viết tên hoặc vẽ 1 hình ảnh thể hiện chủ đề
của sơ đồ tư duy. (Tên của chủ đề có thể là tên 1 đề mục, tên bài học).
Từ trung tâm của sơ đồ tư duy vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể hiện 1 nội
dung chính của chủ đề (Nên dùng các đường cong với các màu sắc khác nhau để dễ
nhớ các nội dung bài học).

Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ thể hiện các đặc điểm của nhánh
chính.
Sau khi giới thiệu về sơ đồ tư duy (SĐTD), giáo viên yêu cầu học sinh trình
bày các kiến thức được thể hiện trên bản đồ tư duy bằng lời cho cả lớp cùng nghe.
Trong những giờ dạy tiếp theo, giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại để
học sinh cùng tham gia vẽ sơ đồ tư duy ( SĐTD). Lúc đầu có thể dùng các cụm từ
ngắn để mô tả đặc điểm.
10


Ví dụ: Phân loại núi theo tuổi thì có 2 loại núi là núi già và núi trẻ. Núi già có đỉnh
tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu.

Sau khi học sinh dùng lời để mô tả đặc điểm của đối tượng, giáo viên khuyến khích
các em sử dụng hình ảnh để thể hiện đặc điểm của đối tượng, phát huy tối đa khả
năng sáng tạo của học sinh và giúp các em dễ nhớ bài học.

11


Ví dụ:

Giáo viên nên dùng phấn màu (bút màu) trong quá trình vẽ sơ đồ tư duy
(SĐTD) để hình thành cho các em thói quen dùng màu sắc để thể hiện các nội dung
khác nhau.
Tùy theo mức độ làm quen với bản đồ tư duy, mục tiêu bài học, trình độ của
học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh sử dụng bản đồ tư duy để tổng kết bài học bằng nhiều cách khác nhau.
Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD )vẽ sẵn để tổng kết
bài học

Để rèn luyện kĩ năng vẽ SĐTD khi học sinh vẽ chưa thật sự thành thạo, giáo
viên nên sử dụng các SĐTD vẽ sẵn để tổng kết bài học và yêu cầu học sinh trình
bày lại toàn bộ nội dung của bài học.

12


Ví dụ: SĐTD tổng kết Tiết 16- bài 14. Địa hình bề mặt Trái Đất(tt).

Giáo viên hướng dẫn học sinh trình tự thuyết trình sơ đồ tư duy (SĐTD) như
sau : Nội dung chính của bài học nằm ở trung tâm của SĐTD. Các ý trình bày được
phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khoá của SĐTD. Học sinh chọn thứ tự các ý
để trình bày theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó
là theo chiều từ trên đi xuống hoặc chiều kim đồng hồ tuỳ cách trình bày sơ đồ..
Trong quá trình học sinh trình bày, giáo nên khích lệ học sinh đề xuất để mở
rộng nội dung của SĐTD.
Với đối tượng học sinh giỏi, giáo viên có thể dùng SĐTD có những nội dung
chưa hợp lí (thiếu nội dung chính, diễn đạt quá dài dòng, vẽ hình minh họa quá
13


phức tạp hoặc không liên quan tới nội dung cần thể hiện,...) và yêu cầu học sinh
phát hiện lỗi và chỉnh sửa lại cho hợp lí.
Dùng SĐTD vẽ sẵn giúp học sinh nhanh chóng nhớ được cách vẽ SĐTD và
nâng cao khả năng thuyết trình nội dung đã học trước cả lớp.
Hướng dẫn học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy (SĐTD) khuyết thiếu để
tổng kết bài học:
Khi học sinh đã có kĩ năng vẽ SĐTD, giáo viên thiết kế các SĐTD khuyết
thiếu để yêu cầu học sinh tổng kết bài học.
Ví dụ: SĐTD tổng kết Tiết 21 - bài 17- Lớp vỏ khí.


14


Ví dụ: SĐTD tổng kết bài 22- Các đới khí hậu trên Trái Đất.

Hoạt động dạy học sẽ được thực hiện như sau :
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh : Dùng các cụm từ ngắn gọn để điền
các thông tin còn thiếu và vẽ thêm hình ảnh liên tưởng cho SĐTD, sau đó trình bày
trước cả lớp nội dung của SĐTD.
- Trong quá trình học sinh trình bày, giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải
thích ý nghĩa của các hình vẽ liên tưởng để các học sinh khác có thể học tập cách
sử dụng hình ảnh của bạn trong một không khí học tập vui vẻ, củng cố sự tự tin và
nâng cao hiệu quả vẽ SĐTD cho học sinh.
Dùng SĐTD khuyết thiếu để kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh sau bài học
sẽ giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian mà vẫn đánh giá được chính xác cả

15


phần hiểu và phần nhớ của học sinh đối với nội dung bài học, tránh được tình trạng
học vẹt của học sinh.
Tổ chức học sinh làm việc theo cặp, nhóm để vẽ sơ đồ tư duy (SĐTD)
tổng kết bài học:
Để học sinh có thể chia sẻ với nhau về cách vẽ SĐTD và tiết kiệm thời gian
khi tổ chức các hoạt động dạy học, cuối giờ học giáo viên nên tổ chức vẽ SĐTD
theo cặp, nhóm theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh (học sinh trong cùng nhóm có thể
khác nhau về trình độ, về tính cách và năng khiếu hội họa...) và giao nhiệm vụ cho
các nhóm.

- Bước 2: Học sinh trao đổi trong nhóm để vẽ SĐTD. Giáo viên yêu cầu các
học sinh trong nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó tập hợp lại và chia sẻ thông tin
với nhau. Giáo viên giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề còn gây tranh luận ở
mỗi nhóm nhưng không giải đáp thắc mắc ngay.
- Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung SĐTD của nhóm
mình. Các nhóm khác nhận xét đúng sai hoặc đề xuất quan điểm của nhóm mình.
giáo viên tổng kết, nhận xét ưu nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày của
các SĐTD.
Tổ chức cho học sinh vẽ SĐTD theo cặp, nhóm sẽ tạo ra nhiều sản phẩm
SĐTD khác nhau với cùng một nội dung. Qua đó, giáo viên có thể yêu cầu học sinh
tìm ra các phương pháp thể hiện ưu việt để các em học tập lẫn nhau cách vẽ SĐTD
và động viên những nhóm học sinh có sản phẩm tốt.
Tổ chức học sinh vẽ SĐTD theo cặp, nhóm giúp các em biết cách lập kế hoạch,
phân công công việc, hợp tác với bạn để hoàn thành yêu cầu của giáo viên. Học
16


sinh có cơ hội phát huy tối đa sáng tạo của mình, lắng nghe và chia sẻ những kinh
nghiệm vẽ SĐTD với bạn cùng lớp.
Sử dụng các phần mềm để vẽ sơ đồ tư duy ( SĐTD):
Khi học sinh đã vẽ SĐTD thành thạo, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ bản đồ
tư duy độc lập để tổng kết bài học. Với đối tượng học sinh khá giỏi giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh cách download các phần mềm vẽ bản đồ tư duy trên Internet để
vẽ bản đồ tư duy trên máy tính (ví dụ phần mềm Buzan's iMindMap V5 rất dễ sử
dụng và tạo ra các sản phẩm bản đồ tư duy rất đẹp mắt).
Giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt làm theo các bước sau:
- Dowload phần mềm vẽ SĐTD từ Internet.
- Mở chương trình.
-> Chọn hình ảnh trung tâm cho sơ đồ: vào Browse để chọn file ảnh làm hình
ảnh trung tâm.

-> Điền nội dung cho hình ảnh trung tâm (viết vào ô Enter some text for your
central idea) –> bấm chọn create để hoàn thành.
-> Lấy các nhánh nội dung : Di chuột tới hình ảnh trung tâm, thấy một chấm
đỏ xuất hiện, kích chuột trái vào chấm đỏ và kéo đến vị trí mong muốn, thả chuột.
Để vẽ các nhánh khác chỉ việc kéo và thả,…
-> Viết nội dung vào nhánh : Di chuột vào nhánh, kích đúp chuột trái - >
Nhập nội dung cho nhánh vào ô Text box.
-> Nhập nội dung cho các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề 1 cách sâu sắc:
Di chuột tới phần cuối của nhánh lớn – chấm đỏ xuất hiện -> kéo, thả,….

17


-> Chèn hình ảnh : Chọn nhánh cần chèn - > vào Inrert, chọn Branch Image
-> vào file ảnh để chọn.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học với SĐTD, giáo viên luôn chú
ý khuyến khích, động viên học sinh thể hiện sự sáng tạo của bản thân và tránh mắc
các lỗi sau :
+ Sử dụng những đoạn văn quá dài để diễn đạt nội dung;
+ Ghi quá nhiều ý không cần thiết;
+ Dùng các hình vẽ quá phức tạp, không liên quan trực tiếp tới chủ đề kiến
thức, làm mất nhiều thời gian.
Thực tế cho thấy các em học sinh lớp 6 luôn hứng thú với việc sử dụng
SĐTD để tổng kết và học tập Địa lí. Sử dụng thành thạo và hiệu quả SĐTD giúp
học sinh có thể tự mình tổng kết, hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học và
logic, đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả học tập Địa lí của các em ở những lớp cao
hơn.
Sử dụng SĐTD để tổng kết bài học giúp giáo viên có thể tổ chức các hoạt
động dạy học theo các hình thức khác nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học và phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học với nhau. SĐTD không chỉ được sử

dụng để tổng kết một bài học mà còn sử dụng để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương, mỗi học kì. Ngoài ra, giáo viên Địa lí có thể dùng SĐTD để tổ chức
các hoạt động dạy học tìm hiểu kiến thức mới để nâng cao hiệu quả dạy học.
Kết quả đạt được:
Mặc dù khi sắp xếp, các em chưa sắp xếp theo hệ thống kiến thức yêu cầu,
cần có sự góp ý của bạn, nhưng tôi nhận thấy các em rất hứng thú khi được học.
Và, tôi khuyến khích, gợi mở, hướng dẫn các em đúng sơ đồ chuẩn. Bên cạnh đó,
tôi cũng phát hiện ở các em có nhiều sáng tạo rất hay trong củng cố ôn bài .
18


Qua nhiều bài học nội dung củng cố bài như cách thực hiện ở trên, tôi nhận
thấy các em nhớ bài nhanh hơn, từng bước xây dựng được kỹ năng diễn giải. Vì
vậy, việc củng cố bài học đối với học sinh đã hoàn thành sơ đồ tóm tắt, tôi thường
dành vài phút đề phân tích nhằm khắc sâu kiến thức qua các từ khóa của sơ đồ,
cũng như hướng dẫn các em kết nối các từ khóa đó. Bởi, mục đích cuối cùng của
tôi là giúp các em có thể liên kết các bài có kiến thức liên quan được hệ thống
thành một sơ đồ tư duy hoàn hảo.
Kết quả và thành tích học tập cao hơn nhiều so với kết quả khảo sát đầu năm:

Lớp
1

6
62
63
64
65

SL

38
38
40
40
40

Giỏi
SL
6
5
7
9
19

%
15,8
13,2
17,5
22,5
47,5

SL
16
14
16
17
21

Khá
%

42,1
36,8
40,0
42,5
52,5

TB
SL
16
18
14
14
0

%
42,1
47,4
35,0
35,0
0

Yếu
SL
%
0
0
1
2,6
1
2,5


3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học
sử dụng sơ đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản
của môn học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học
sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực
và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn
tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với
giáo viên trong tiết học. Kỷ thuật sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập để củng cố nội
dung bài đã giúp các em tư duy tốt hơn, giúp không khí lớp học sinh động hơn từ
đó giúp các em ý thức tự học tập. Đặc biệt khi ôn bài việc sử dụng sơ đồ trong việc
củng cố bài học giúp học sinh tiết kiệm thời gian , tăng khả năng nhớ bài và nhớ bài
học tốt hơn.
19


Để giúp học sinh vận dụng sơ đồ tư duy trong học tập giáo viên cần giới
thiệu lợi ích của kỷ thuật vẽ sơ đồ tư duy, đây cũng là một kỷ thuật học tập mới
nên giáo viên có thể giới thiệu một số quyễn sách về kỷ thuật học tập này thêm để
các em tìm hiểu và thêm yêu thích kỷ thuật học tập này.
Tôi hy vọng các học sinh sẽ sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức một
cách vững vàng hơn không những ở bộ môn Địa lí mà có thể vận dụng được cho tất
cả các bộ môn khác. Ngoài ra, có thể áp dụng dạng Sơ đồ tư duy này vào trong
cuộc sống hằng ngày như lập kế hoạch, thời gian làm việc hay vẽ ra những lựa
chọn cho tương lai.
3.2.Kiến nghị, đề xuất
Nhằm nâng cao hiệu quả hơn cho công tác giảng dạy, bản thân tôi mạnh dạn kiến
nghị ở trường các giáo viên cần mạnh dạn sử dụng hình thức này vào việc củng cố
bài học cho tất cả các môn học. Nhà trường cần tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở

vật chất , đặc biệt là cần có phòng học sử dụng công nghệ thông tin để giáo viên
triển khai thuận lợi hơn.

Mẫu phụ lục 1 kẹp tiếp và cuối bản SKKN
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

……………, ngày

tháng năm 2018

20


CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG

NHẬN XÉT:…………………………………
………………………………………………..

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..

Nguyễn Thị Hoài

………………………………………………..

ĐIỂM:…………………………………..
XẾP LOẠI: …………………………….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG – HIỆU TRƯỞNG

Mẫu phụ lục 2 kẹp tiếp và cuối bản SKKN
Mẫu Phiếu chấm điểm và xếp loại SKKN
PHÒNG GD&ĐT TX BA ĐỒN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

21


TRƯỜNG THCS QUẢNG THỌ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Họ và tên tác giả : NGUYỄN THỊ HOÀI
2. Chức vụ (nhiệm vụ đảm nhiệm: Giáo viên
3. Đơn vị công tác : Trường THCS Quảng Thọ
4. Tên đề tài (SKKN): ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ BÀI
HỌC MÔN ĐỊA LÍ 6.
5. Lĩnh vực (SKKN): ĐỊA LÝ
STT
Nội dung
Điểm tối
Điểm GK
đa
thống nhất

1
2

3.

Lý do chọn đề tài (đặt vấn đề, thực trạng, tính cấp thiết, tính
10
đổi mới của đề tài…)
Giải quyết vấn đề, nội dung của đề tài nêu ra
80
2.1. Tính mới và sáng tạo
25
a) Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên
21-25
b) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ tốt
16-20
c) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ khá
11-15
d) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ TB
6-10
e) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ thấp
1-5
2.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng
25
a) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ tốt
21-25
b) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ khá
16-20
c) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ TB
11-15

d) Ít có khả năng áp dụng và nhân rộng
1-10
2.3. Hiệu quả áp dụng và phạm vi của đề tài
30
a) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ tốt
26-30
b) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ khá
16-25
c) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ TB
11-15
d) Ít có hiệu quả và áp dụng
1-10
Hình thức trình bày (cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn
10
phong, thể thức văn bản…….)
TỔNG ĐIỂM:
Xếp loại:
Nhận xét chung: ................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Giám khảo 1
(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám khảo 2
(Ký, ghi rõ họ tên)

………, ngày….tháng….năm….
Chủ tịch Hội đồng

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

22



×