Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.48 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CNTT TRONG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG”
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Trong thời đại ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc
phải ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, trong những
năm qua nhiều đơn vị trường học đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập cho giáo viên
và học sinh. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong
giáo dục ở một số trường học ở nước ta còn rất hạn chế, kể cả trên địa bàn huyện Lệ
Thủy chúng ta, do vậy chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực
CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả
cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”.
Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT
thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu
cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi
mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ sự tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT trên tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, quốc phòng...
Trong Giáo dục đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hoá phương tiện, thiết bị
dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.( Thiết bị dạy học, không chỉ còn là
thước kẻ, compa, bảng phụ... mà là máy tính, máy chiếu…)
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả to lớn của nó. Nhà
nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ đạo đối với việc ứng dụng
CNTT vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và phát triển ngành giáo
dục đào tạo nói riêng.
1




Từ năm học 2008-2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn việc ứng
dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy làm chủ đề năm học cho toàn ngành giáo dục.
Như vậy, việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói chung và
đối với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công tác quản lý
việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết.
Với mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như
một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí
nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học
sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm
nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết
của người lao động trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Với ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào
tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực CNTT, xác định là nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT
một cách hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường theo tiêu chí mới của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Lãnh đạo nhà trường sử dụng CNTT để quản lí kế hoạch của các tổ chức đoàn
thể, các tổ chuyên môn, lịch dạy học của giáo viên, soạn thảo và quản lí các văn bản chỉ
đạo và báo cáo của nhà trường; Đăng tải các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo
dục và các văn bản có liên quan.
Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức tự học và
sáng tạo” hiện nay, nhà quản lý giáo dục “nói cần đi đôi với làm”, nhà quản lý phải là
người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản
lý giáo dục chỉ hô hào, vận động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp
dạy học, trong khi nhà quản lý giáo dục lại không biết ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
quản lý của mình.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở
giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật này, tôi

sẽ đưa ra một số ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những việc làm cụ
thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường TH số 2 Phong Thủy
2


trong năm học 2014 - 2015 để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải
pháp tốt hơn nữa trong công tác quản lý.
2. Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT:
Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực CNTT. Với sáng kiến
CTKT này nhằm giải quyết vấn đề đưa CNTT vào nhà trường góp phần thực
hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015, phát huy hiệu quả sử
dụng trang thông tin điện tử của nhà trường.
Hiện nay không chỉ ngành giáo dục mà ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật đều triển khai, áp dụng rộng rãi mô hình quản lý và triển khai hiệu
quả công việc bằng Email điện tử và đăng tải công khai thông tin trên website.
Đối với đơn vị nhà trường rất cần thiết áp dụng việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động dạy học, sử dụng hộp thư điện tử thông qua trang thông tin điện tử của nhà trường
để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tuần, hàng tháng đến các tổ chức đoàn thể, các bộ
phận, các tổ trưởng chuyên môn của nhà trường, và tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân
viên nhà trường.
Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên rất cần thiết sử dụng hộp thư điện tử,
website để cập nhật thông tin từ các cấp quản lý; Cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ công tác từ phía lãnh đạo nhà trường, các bộ phận, tổ có liên quan.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công
tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy, tham gia các hoạt động
khác. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong
công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày thông qua hộp thư điện tử.
Rèn luyện cho cán bộ giáo viên có kỹ năng trong công tác truy cập Internet để
tìm kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo dục,

công tác giảng dạy bộ môn. Rèn luyện cho bản thân không ngừng học tập nâng cao
trình độ, kinh nghiệm trong việc khai thác, ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin,
đặc biệt khai thác mọi thông tin trên trang thông tin điện tự của trường.

3


Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về CNTT, từ đó
vận dụng vào thực tiễn hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT vào công việc. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt việc ứng dụng
CNTT trong quản lý và dạy học đạt kết quả cao.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị trường tiểu học số 2 Phong
Thủy.
Nghiên cứu hệ thống Email điện tử được cấp từ hệ thống Email có tên miền của
Phòng, của Sở và của Bộ Giáo dục Đào tạo.
Nghiên cứu hệ thống Website của trường và hộp thư điện tử của cán bộ, giáo
viên và nhân viên từ hệ thống Email có tên miền: thso2phongthuy.edu.vn
5. Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT:
Tại trường Tiểu học số 2 PhongThủy thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy.
6. Kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu áp dụng tại trường tiểu học số 2 Phong Thủy bắt đầu từ
năm học 2014 - 2015 .
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Thực trạng:
Do sự nhận thức của một bộ phận CB, GV và NV còn hạn chế về vai trò của
CNTT nên ngại áp dụng, không vượt qua được những khó khăn bước đầu. Một số cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chỉ thấy mặt trái của CNTT, thấy một số hiện
tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT.
Suy nghĩ rằng việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là không thể áp dụng rộng

rãi, bởi với thu nhập của nhà giáo thì ít người sẽ mua được máy tính, không biết khi
nào trường có máy chiếu và các cơ sở hạ tầng CNTT khác.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý còn phụ thuộc nhiều vào “ý thích” của cán bộ
quản lý, của một số giáo viên, chưa có sự chỉ đạo mang tính pháp lý cùng với sự hỗ trợ
thích hợp về cơ sở vật chất,...của các cấp quản lý.
4


Trong những năm học trước tại Trường TH số 2 Phong Thủy, nhất là từ năm học
2010 - 2011 trở về trước, khi việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường còn rất ít,
chủ yếu là dùng máy tính soạn thảo một số văn bản, in ấn tài liệu. Nhiều công việc
khác như tra cứu văn bản; soạn thảo văn bản, kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; thống
kê, tổng hợp báo cáo; phải làm thủ công nên mất nhiều thời gian và nhân lực nhưng đôi
khi kết quả vẫn có sự nhầm lẫn ngoài mong muốn. Mọi văn bản chỉ đạo của nhà trường
như thông báo; Các loại Kế hoạch .v.v.v. đều sử dụng bằng giấy dán tại văn phòng nhà
trường.
Thực tế khi không ứng dụng CNTT vào quản lý tôi thấy ở trường TH số 2
PhongThủy có những hạn chế như sau:
Việc tra cứu văn bản, nhất là các văn bản, các kế hoạch ban hành cách đây đã lâu
thì việc tìm các văn bản này trong tập hồ sơ lưu trữ là một vấn đề không đơn giản, phải
mất khá nhiều thời gian nếu cần ngay các văn bản này để giải quyết công việc thì
không thể đáp ứng được.
Để phục vụ thống kê báo cáo phải huy động một lực lượng lớn CBGV, CNV ở
nhiều bộ phận khác nhau. Đơn cử như báo cáo chất lượng giảng dạy của giáo viên thì
phải huy động hết giáo viên trong trường, các tổ trưởng chuyên môn, bộ phận văn
phòng để tổng hợp, lãnh đạo phải kiểm tra lại thông tin báo cáo. Nếu các báo cáo này
cần phân loại theo giới tính, lớp, môn…thì còn đòi hỏi nhân lực và thời gian nhiều hơn.
Tuy số lượng tham gia đông, thời gian nhiều, nhưng nhiều khi số liệu lại không khớp
giữa các môn, các khối làm ảnh hưởng đến tổng hợp báo cáo của toàn trường thiếu độ
chính xác.

Công tác thống kê kế hoạch đầu năm học, thống kê chất lượng giữa kỳ, cuối năm
việc so sánh chất lượng học tập và giảng dạy giữa các lớp, giữa các giáo viên , giữa các
năm học không thể thực hiện được, việc đánh giá mang nặng cảm tính, đánh giá chung
chung nên khó có thể có các quyết định quản lý để điều chỉnh mang tính kịp thời,
thuyết phục.
Là một trường mới đưa dạy học Tin học cho học sinh bắt đầu từ năm học 2010
-2011, với 6 lớp gồm 176 học sinh lớp 3, 4 và 5. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp
xúc với CNTT của các em học sinh không những mới mẽ mà còn rất hạn chế.

5


Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên có tuổi đời cao nên trình độ Tin học, kỹ
năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế, kết quả thống kê tháng
8/2014: Tổng số CB, GV, NV: 20 đồng chí ( Không tính GVHĐ ); Trong đó số CB,GV,
NV có chứng chỉ A và B: 18 đạt tỷ lệ 90%; Mặc dù đã có chứng chỉ nhưng kỹ năng sử
dụng máy vẫn rất hạn chế do không thường xuyên rèn luyện, không tranh thủ thời gian
để học tập nâng cao tay nghề, hoặc do điều kiện không có máy để rèn luyện. Một số
người sử dụng máy do thiếu kiến thức bảo quản máy nên chất lượng máy tính và các
thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến quá trình sử dụng.
Tại thời điểm tháng 5 năm 2014 trở về trước, theo tìm hiểu của tôi số lượng giáo
viên soạn bài trên máy chưa nhiều, việc sử dụng thiết bị dạy học có liên quan như máy
chiếu đa năng, màn hình ty vy 51 IN chỉ đầu tư vào một số tiết phục vụ thao giảng hoặc
kiểm tra toàn diện ở trường. Việc khai thác, sử dụng trang thông tin điện tử của nhà
trường trong công tác quản lý chỉ đạo còn hạn chế, chủ yếu sử dụng bảng biểu tại văn
phòng nhà trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc
dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Năm học 2013 –
2014 toàn trường chỉ có 15 máy vi tính, trong đó Hiệu trưởng 1 máy để bàn; Kế toán
văn phòng 1 máy; Chuyên môn và các hoạt động khác 01 máy ; phòng Tin học 9 máy (

hỏng 4 máy ); Phòng thư viện, thiết bị: 3 máy (Hỏng 2 máy). Trang thông tin điện tử
của nhà trường nghèo thông tin, một số chuyên mục không có hoặc có nhưng không sử
dụng, như: Kế hoạch tháng, tuần; Chương trình, phiếu báo giảng .v.v.v.
Với một thực trạng như thế việc đưa CNTT vào công tác quản lý nhà trường
không chỉ là một nhu cầu tất yếu mà còn bảo đảm sự tồn tại và phát triển của nhà
trường trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của giáo dục và đào tạo.
2. Các biện pháp, giải pháp thực hiện:
2.1- Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho mọi cán bộ, giáo viên và nhân viên thấy rõ
hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng
CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo
6


chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ năng sử
dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường tổ chức; Thông qua công khai
các loại Kế hoạch trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
Phát động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ
thể về số tiết dạy học có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ có kế
hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay. Quy định viết bài phục vụ đăng trang TTĐT của trường vào tiêu chí thi đua bình
xét cuối kỳ, cuối năm của từng CB, GV & NV.
2.2- Tiếp tục nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ
Nhà trường, Công đoàn làm tốt công tác động viên CB, GV và NV nâng cao
trình độ Tin học, bằng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sử dụng
CNTT, đây vừa là yêu cầu đầu tiên nhằm nâng cao trình độ vừa đáp ứng việc đẩy mạnh
CNTT trong nhà trường.
Nhà trường bố trí giáo viên Tin học sắp xếp thời gian bồi dưỡng cho giáo viên

kỹ năng sử dụng máy và một số thao tác soạn thảo văn bản, truy cập INTERNET tạo
điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học, đồng thời bố trí sắp xếp để
mọi cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do nhà
trường tổ chức.
Bố trí sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phòng máy tính, kết nối mạng
Internet để cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm
thông tin, tư liệu giảng dạy thông qua website Sở, phòng, Bộ GD&ĐT và các đơn vị
bạn.
2.3- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản
về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần
phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp
cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng
chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng
7


dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà
trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua
nhiều hoạt động, như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần
mềm soạn giảng, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin từ các trang website, các bước
soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông
chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, chụp ảnh, cách thiết kế đề kiểm
tra,...
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng
CNTT trong giảng dạy.
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng
CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc đăng tải trên Web của
trường cho giáo viên truy cập để tự học (bằng cách làm này nhà trường sẽ có nhiều tài

liệu hay, dễ dàng cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án
powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử,...)
- Động viên giáo viên tích cực tự học tập, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; lãnh đạo nhà trường phải
là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực.
- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do các cấp tổ chức. Bởi vì khi
tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi
phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở
những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi
đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan
tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được
họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì? Nói đi đôi với làm luôn
được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.

8


Phát huy khả năng chính đội ngũ và nhà trường là tự chủ động sử dụng và khai
thác websile của nhà trường, Phòng GD&ĐT đặc biết hộp thư nội bộ của cán bộ, giáo
viên và nhân viên tại địa chỉ
- Tham gia sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo,
tài nguyên dùng chung trên websile Sở, phòng và các đơn vị bạn.
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản
lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở
liên kết với trang web của trường.
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu
quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một
địa chỉ mail cố định với nhà trường. Để việc tham gia có chất lượng, nhà trường cần lên
kế hoạch cụ thể từ khâu chọn cử giáo viên, tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm,

động viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên.
2.4- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
Tiếp tục xây dựng phòng học tin học từ 5 máy đầu năm học lên 12 máy; 02 màn
hình 51 in; 04 hệ thống mạng, trong đó: VNPT có 1 cáp quang và 01 cáp đồng; Vietten:
02 cáp quang miễn phí, do vậy trong khuôn viên của nhà trường bất kỳ địa điểm nào
cũng truy cập được INTERNET.
Khuyến khích CBGV mua máy vi tính, kết nối Internet. Kết quả đến tháng
5/2015 toàn trường có 20/23 CB, GV, NV có máy vi tính, máy in; có 20 CB, GV, NV
kết nối Internet.
2.5- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 –
2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của trường ( có kế hoạch và quy
chế cụ thể, trong phạm vi sáng kiến này bản thân tôi chỉ trao đổi một số nội dung cần
thiết ):
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015: Tiếp
tục đẩy mạnh CNTT vào quản lý nhà trường và phục vụ công tác dạy học đáp ứng nhu
cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Trong cuối năm 2015, CNTT của nhà trường phải được
phát triển cả về số lượng và chất lượng, phát triển mạnh các ứng dụng nhằm đưa CNTT
thực sự là công cụ chủ yếu giúp nhà trường cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm,
9


chống lãng phí; hiện đại hóa các khâu, các công việc quản lý, dạy học; góp phần đưa
nhà trường hội nhập sâu rộng và vận dụng được mọi tiến bộ của nền giáo dục hiện đại
vào sự nghiệp của Ngành nói chung, nhà trường nói riêng, giúp nhà trường vượt lên,
tiếp cận, đuổi kịp và vượt chất lượng của nền giáo dục và đạo tạo các đơn vị các tỉnh có
nền giáo dục phát triển trong khu vực miền Trung và cả nước.
Để phát huy hiệu quả Website trong chỉ đạo mọi hoạt động của trường góp phần
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo, nhà trường đã quy định cụ thể cho
các tổ chức đoàn thể, cá nhân trong khai thác sử dụng trang thông tin điện tử như việc
gửi đăng kế hoạch tuần, tháng, kỳ; Việc tuy cập thông tin thực hiện tối thiểu 2

lần/ngày.v.v.v.

3. Kết quả đạt được:
Về phía đội ngũ: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đến nay 100% CB, GV và NV sử dụng
thành thạo hộp thư nội bộ để chia sẽ và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; Trên 60% giáo
viên soạn bài bằng giáo án điện tử, trong dự giờ thao giảng 100% giáo viên đều sử
dụng CNTT. 100% gia đình CB, GV & NV đều có máy tính có nối mạng ( 50% máy
xách tay ).
Về phía nhà trường: Điều kiện CSVC không ngừng được đầu tư và tăng trưởng,
đến nay toàn trường có: 22 máy tính, trong đó có 6 máy xách tay, toàn bộ đều được nối
mạng. Phòng máy có 12 máy, 2 màn hình 51 IN; 2 máy chiếu đa năng và 1 máy chiếu
hắt.v.v.v
Đến nay việc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015 cơ bản
hoàn thành.
Hoạt động trang thông tin điện tử của trường: Công tác thông tin chỉ đạo của nhà
trường đều thông qua website của trường đã trở thành nền nếp, do vậy thời gian dành
cho hội họp giảm nhiều tiết kiệm được quỹ thời gian cho việc làm chuyên môn và tổ
chức các hoạt động khác. Đến nay số lượt người truy cập gần 575 000 lượt, bình quân
hàng ngày có trên 500 người truy cập.
Về tính thân thiện mà CNTT đã mang lại cho nhà trường:
10


CNTT tạo môi trường làm việc khoa học, vui vẻ, phấn khởi trong nhà trường (xử
lý công việc nhanh , chính xác)
CNTT giúp cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên (CBGV) trường TH số 2 Phong
Thủy giảm được sức ép về công việc, chia sẽ thông tin (Hỗ trợ giờ dạy , Thống kê phổ
cập , , xử lý các loại báo cáo , quản lý chất lượng , hỗ trợ tự học, học ngoại ngữ vv…)
CNTT mang đến cho giáo viên và học sinh sân chơi trí tuệ, tăng tính tích cực khả

năng tự học cho học sinh (Trong mỗi giờ học ; câu lạc bộ văn học , học Tiếng Anh qua
mạng Internet , giải toán trên mạng Internet …)
CNTT giúp CBGV , học sinh tự hào về trường về quê hương (Như có trang
website của trường, các giờ dạy có hỗ trợ CNTT, hệ thống Email nội bộ , truyền thống
quê hương , gương người tốt việc tốt được đưa lên, tự hào về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
CNTT của trường).
Đối với cán bộ quản lý: (Ngoài các nội dung thân thiện trên còn có thêm)
CNTT giúp CBQL có cái nhìn tổng quát, có tầm nhìn, học hỏi được nhiều, làm
việc khoa học.
CNTT giúp người quản lý thấy được nhiều sự việc thông qua việc phân tích, xử
lý số liệu kết hợp cùng quan sát thực tiễn, nhờ vậy đánh giá chính xác, công bằng các
việc làm của giáo viên và học sinh từ đó thúc đẩy nhà trường phát triển trong thế ổn
định.

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm:
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo dục,
bản thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo,
lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy ban đầu là một bài toán
khó với các nhà quản lý, nhưng qua một thời gian không dài, kết quả đã cho thấy hiệu
quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả đội ngũ thầy và trò không gian mới nhiều hứng
thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các
thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng
11


không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả
người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn
kinh ngiệm hiểu biết của mình.

Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ: Việc ứng dụng CNTT không đồng nhất
với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển
khai tích cực hiệu quả công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi mới phương
pháp làm việc. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá
trình công tác giáo dục. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử dụng tin học,
mạng Internet thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu
cầu phục vụ thiết thực, sát đáng trong công việc, không lạm dụng quá vào công việc
khác như vui chơi, giải trí, lang thang, du ngoạn trên mạng.
2. Đề xuất – Kiến nghị
Việc ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở
vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng
dụng và phát triển CNTT trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu quả, cần có sự
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi
nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi cán bộ
giáo viên trong công tác này.
Trên đây là những kinh nghiện của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình chỉ
đạo ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà trường. Những kinh nghiệm này còn
mang tính cá nhân, chủ quan của bản thân. Tôi rất mong được sự góp ý của lãnh đạo
cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn, áp
dụng được rộng rải hơn. /.

12


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7

Nội dung
Công nghệ thông tin
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Cán bộ, giáo viên và nhân viên
Ban giám hiệu
Cơ sở vật chất
Tiểu học
Giáo dục và đào tạo

Viết tắt
CNTT
SK CTKT
CB, GV & NV
BGH
CSVC
TH
GD&ĐT

MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU


1
2

Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT
13

1–2
3


3
4
5
6

Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT
Kế hoạch nghiên cứu

4
4
4
4

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

1

2
2.1
2.2
2.3
2.4

Thực trạng
Các biện pháp, giải pháp thực hiện
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên:
Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ
Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 –

2.5

2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của

3

trường
Kết quả đạt được

4-6
6
6
7
7-9
9
9


10 - 11
PHẦN III: KẾT LUẬN

1
2

Những kết luận và bài học kinh nghiệm
Đề xuất – Kiến nghị
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

14

11
12
13
14



×