Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

tiểu luận kinh tế lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số GDP của các nước trên thế giới năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.65 KB, 46 trang )

Trường Đại học Ngoại thương
Khoa Kinh tế quốc tế
--------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHỈ SỐ GDP CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2017
Lớp tín chỉ:

KTE309(1-1920).2_LT

Giảng viên:

TS. Chu Thị Mai Phương
Danh sách nhóm 1:

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1

Trần Thị Thúy An

1711110006

2


Nguyễn Thu Diệu Anh

1711110048

3

Trần Quang Anh

1811110954

4

Phan Thị Hiền

1711110248

5

Trần Thanh Hùng

1711110303

6

Trần Tuấn Hùng

1812210145

Hà Nội, tháng 9 năm 2019



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................3
2.1.Lý thuyết liên quan và hỗ trợ nghiên cứu:................................................................3
2.1.1.Tổng quan về GDP:...........................................................................................3
2.1.2.Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của các nhân tố đã chọn đến GDP:........................3
2.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu:..............................................................................5
2.2.1.Mối quan hệ giữa tổng đầu tư và tổng sản phẩm quốc nội:...............................5
2.2.2.Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tổng sản phẩm quốc nội:.....................6
2.2.3.Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản phẩm quốc nội:..................................7
2.2.4.Mối quan hệ giữa nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc nội:.................................8
2.2.5.Mối quan hệ giữa dân số và tổng sản phẩm quốc nội:.......................................9
2.2.6.Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội:................................9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................11
3.1. Mô hình nghiên cứu:..............................................................................................11
3.1.1.Mô hình 1 ( mô hình dạng lin-lin):..................................................................11
3.1.2.Mô hình 2:.......................................................................................................11
3.2. Nguồn dữ liệu:.......................................................................................................12
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:.............................................................................12
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:.............................................................................12
3.2.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:........................................................12
3.2.4.Số liệu thu thập:...............................................................................................12
3.3.Mô tả dữ liệu:.........................................................................................................13
3.3.1.Mô tả thống kê:................................................................................................13
3.3.2.Mô tả tương quan:...........................................................................................14
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................17



4.1.Kết quả ước lượng:.................................................................................................17
4.2.Kiểm định ý nghĩa thống kê của các ước lượng:.....................................................20
4.2.1.Kiểm định ước lượng của biến lni:..................................................................20
4.2.2.Kiểm định ước lượng của biến lng:.................................................................21
4.2.3.Kiểm định ước lượng của biến lnx:.................................................................21
4.2.4.Kiểm định ước lượng của biến lnm:................................................................21
4.2.5.Kiểm định ước lượng của biến lnpop:.............................................................21
4.2.6.Kiểm định ước lượng của biến giả d:...............................................................22
4.2.7.Kiểm định sự phù hợp của mô hình:................................................................22
4.3.Xây dựng mô hình 3 loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê:................................22
4.4.Kiểm định các khuyết tật của mô hình....................................................................25
4.4.1. Kiểm định bỏ sót biến quan trọng:..................................................................25
4.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến:...............................................................................25
4.4.3.Kiểm định các khuyết tật của mô hình 4:........................................................26
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................30
5.1.Khuyến nghị:..........................................................................................................30
5.2.Kết luận:.................................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................34
PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................35
PHỤ LỤC 2: DO-FILE.....................................................................................................44


DANH MỤC BẢNG:

Bảng 3.1.1.

Diễn giải các biến trong mô hình 1.............................................................11

Bảng 3.1.2.


Diễn giải các biến trong mô hình 2.............................................................12

Bảng 3.3.1: Mô tả thống kê các biến..............................................................................13
Bảng 3.3.2a: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 1....................................14
Bảng 3.3.2b : Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 2....................................15
Bảng 4.1a : Kết quả ước lượng mô hình 1.....................................................................17
Bảng 4.1b : Kết quả ước lượng mô hình 2.....................................................................17
Bảng 4.1c:

Kết quả ước lượng mô hình 1 và mô hình 2................................................18

Bảng 4.3a : Kết quả ước lượng mô hình 3.....................................................................22
Bảng 4.3b : Kết quả ước lượng mô hình 3.....................................................................24
Bảng 4.4.2 : Kết quả ước lượng mô hình 4.....................................................................26
Bảng 4.4.3a : Kết quả ước lượng mô hình 4.....................................................................26
Bảng 4.4.3b: Ước lượng điều chỉnh sai số chuẩn.............................................................28


CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, các quốc gia trên thế giới đang ngày càng
chủ động tận dụng tất cả các nguồn lực để xây dựng đất nước giàu mạnh và tiến bộ.
Trong đó, chú trọng đến sự phát triển của nền kinh tế luôn là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi quốc gia, bởi đây có thể xem là thước đo chính xác nhất cho vị thế của
một đất nước trên trường quốc tế. Vì vậy, quốc gia nào cũng rất đầu tư cho việc phân tích
những nhân tố có ảnh hưởng và các công cụ đánh giá tình hình kinh tế để từ đó đưa ra
được những giải pháp tối ưu nhất. Một trong những chỉ số được sử dụng hiệu quả và tối
ưu nhất là tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross Domestic Product).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ánh sự tăng
trưởng kinh tế, quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình quân đầu người, cơ cấu
kinh tế và sự thay đổi mức giá cả của một quốc gia. Bởi vậy, GDP là một công cụ quan

trọng, thích hợp và được dùng phổ biến trên thế giới để khảo sát sự phát triển và sự thay
đổi trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức chính xác và sử dụng hợp lý chỉ tiêu này có ý
nghĩa quan trọng trong việc khảo sát và đánh giá tình trạng phát triển bền vững, nhịp
nhàng, toàn diện nền kinh tế. Bất cứ một gia quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền
kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là
một trong những tín hiệu cụ thể cho những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu
khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, các yếu tố ảnh hưởng đến GDP giúp chính phủ có
thể thay đổi các chính sách phù hợp để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đó là lý do nhóm sinh viên chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số GDP của các nước trên thế giới năm 2017 ”
Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Những nghiên cứu này, tạo tiền đề vững chắc giúp cho chính phủ
và các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình kinh tế để đưa ra những lựa
chọn và giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng các nghiên cứu này ở Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số
GDP của các nước trên thế giới năm 2017” là vô cùng cần thiết. Hi vọng bài nghiên cứu
sẽ mang đến cho mọi người một cái nhìn sâu sắc hơn về GDP.
Bài tiểu luận này vận dụng kiến thức từ môn Kinh tế lượng cùng với những hiểu
biết về kinh tế để phân tích và giải thích những câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra trong đề tài.

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 1


Qua đó, nhóm sinh viên chúng em đề ra một số khuyến nghị nhằm góp phần cải thiện chỉ
số GDP một cách hợp lý.
Trong quá trình nghiên cứu, số liệu sử dụng được thu thập từ các nguồn uy tín,
trong đó chủ yếu từ website của Worldbank, Tổng cục Thống kê Việt Nam cũng như Tổng
cục Hải quan Việt Nam kết hợp với phương pháp OLS để tiến hành phân tích.

Bài tiểu luận của nhóm sinh viên chúng em có bố cục gồm 5 phần:
Chương 1. Lời mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý luận
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5. Kết luận chung
Nhóm sinh viên chúng em đã rất nỗ lực trong việc tìm hiểu và tìm kiếm thông tin
để hoàn thành bài tiểu luận, tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, bài
tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm sinh viên rất mong nhận được góp ý
từ cô để có thể hoàn thiện bài tiểu luận được tốt hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô
ạ!

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.Lý thuyết liên quan và hỗ trợ nghiên cứu:
2.1.1.Tổng quan về GDP:
Trong kinh tế học , tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội hay
GDP là giá trị thị trường của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất
trong nước trong một thời kì nhất định (thường là một năm), bất kể chúng được cư dân
trong nước hay người nước ngoài sản xuất ra. GDP là đại lượng được dùng để phản ánh
quy mô hoạt động kinh tế của quốc gia đó.
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số
tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong
một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi
tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP (Y) là tổng của tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu chính phủ (G) và cán cân

thương mại (xuất khẩu ròng, X - M) hay Y = C + I + G + (X - M)
Ở Việt Nam, GDP được tính toán bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo
cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Từ tổng sản phẩm quốc nội có thể tính toán được các chỉ số liên quan đến tăng
trưởng kinh tế (sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định ):
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP thực tế giữa
năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau:
Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng:
% tăng trưởng kinh tế = (GDPt – GDPt-1)/ GDPt-1
2.1.2.Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của các nhân tố đã chọn đến GDP:
Dựa trên cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước đó, tổng sản phẩm quốc nội
của một quốc gia có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau: tổng đầu tư ở trong nước
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 3


của tư nhân (I), chi tiêu của chính phủ (G), giá trị xuất khẩu (X), giá trị nhập khẩu (M),
dân số (POP) và tỷ lệ thất nghiệp
a)Tổng đầu tư ở trong nước của tư nhân (I)
- Khái niệm: tổng đầu tư ở trong nước của tư nhân bao gồm các khoản chi tiêu của
doanh nghiệp về trang thiết bị và nhà xưởng hay sự xây dựng, mua nhà mới của hộ gia
đình. Ngoài ra, hàng hóa tồn kho khi được đưa vào kho mà chưa đem đi bán thì vẫn được
tính vào GDP
- Ý nghĩa: tổng đầu tư ở trong nước của tư nhân có thể có tác dụng lớn giúp đẩy
mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới thu hút
thêm lao động, qua đó giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp. Hơn

nữa, đầu tư tư nhân còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế.
b)Chi tiêu của chính phủ (G)
- Khái niệm: bao gồm các khoản chi tiêu của chính phủ cho các cấp chính quyền từ
Trung ương đến địa phương như chi tiêu cho quốc phòng, luật pháp, đường sá, giáo dục, y
tế,... Tuy vậy, chi tiêu chính phủ không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập như các
khoản trợ cấp cho người tàn tật, người nghèo,...
- Ý nghĩa: các chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá
công cộng quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục, qua đó mà sự gia tăng chi tiêu chính
phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người dân.
c)Giá trị xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu được hiểu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế,
là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là
môi giới và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định.
-Khái niệm:
+Xuất khẩu: là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ sở sử
dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán.
+Nhập khẩu: là việc mua hàng hóa dịch vụ của một quốc gia khác, trên cơ sở sử
dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán.
-Ý nghĩa: Xuất nhập khẩu đảm bảo cho sự phát triển ổn định của những ngành
kinh tế mũi nhọn đồng thời giúp khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Bên
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 4


cạnh đó,, xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chuyên môn hóa cao trong lao động và cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế cũng như đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế.
d)Dân số (POP)
-Khái niệm: Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý

hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, thường được đo bằng cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số.
-Ý nghĩa: Dân số vừa là lực lượng sản xuất nhưng cũng vừa là lực lượng tiêu dùng.
Quy mô dân số lớn, lực lượng lao động dồi dào sẽ giúp quốc gia đó có khả năng phát triển
toàn diện các ngành kinh tế, đồng thời có khả năng chuyên môn hóa lao động sâu sắc, tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động, qua đó thúc đẩy kinh tế và xã hội phát triển. Tuy
vậy, kinh tế có thể bị kìm hãm nếu quốc gia đó rơi vào tình trạng bùng nổ dân số không
kiểm soát được. Bùng nổ dân số sẽ dẫn đến tình trạng thừa lao động, thất nghiệp và đói
nghèo, đồng thời chất lượng giáo dục, dịch vụ sẽ bị suy giảm nghiêm trọng trong khi tệ
nạn xã hội xảy ra ngày càng nhiều và vấn đề khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường ngày càng nhức nhối.
e)Tỷ lệ thất nghiệp
-Khái niệm: Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà không tìm được việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động
không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
-Ý nghĩa: tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với giá trị tổng sản phẩm quốc nội thấp
bởi các nguồn lực con người bị lãng phí, bỏ qua các cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và
dịch vụ, dẫn tới làm giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp, ngoài ra,
còn dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, do đó mà hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu
dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm, cơ hội đầu tư cũng
ít hơn.
2.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu:
2.2.1.Mối quan hệ giữa tổng đầu tư và tổng sản phẩm quốc nội:
Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng của một nền kinh tế.
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ vận động và chuyển hóa thường theo
chiều thuận, nghĩa là đầu tư lớn thì tăng trưởng cao.
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 5



Bakari, Sayef (2017) với việc sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
dạng log với số liệu của Malaysia từ năm 1960 đến năm 2015 đã chỉ ra rằng tổng đầu tư
trong nước có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt, với nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tăng trưởng kinh tế
chủ yếu dựa vào vốn nhưng nguồn vốn sở hữu vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi các quốc
gia cần thu hút đầu tư nước ngoài bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ bổ sung
nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động kinh tế mà còn tạo thêm việc làm, đào tạo kỹ năng
cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý hay chuyển giao công nghệ,
là một chìa khóa quan trọng giúp góp phần tăng trưởng kinh tế.
Đào Thị Bích Thủy (2012) sử dụng phương pháp phân tích mô hình với những giả
thiết đề ra và phương pháp mô phỏng đã rút ra một kết luận có ý nghĩa tương tự với các
nghiên cứu đi trước là nguồn vốn, đặc biệt là FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế.
2.2.2.Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tổng sản phẩm quốc nội:
Cho tới tận những năm 1970 các nhà kinh tế theo trường phái Keynes vẫn tin rằng
chi tiêu chính phủ - đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Các chính trị gia thường
ưu thích lý thuyết của Keynes bởi vì nó cho họ những lý do hợp lý để chi tiêu. Một số nhà
nghiên cứu đã ước lượng được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa chi tiêu chính phủ và mức sản
lượng của nền kinh tế, tuy nhiên các phương pháp ước lượng của họ thường mắc nhiều sai
lầm. Những phương pháp ước lượng phức tạp hơn đã chỉ ra rằng, chi tiêu chính phủ
không thể hoặc ít thúc đẩy tăng trưởng. Lý thuyết của trường phái Keynes đã bỏ qua sự
thật là chính phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông
qua thuế và vay nợ. Ngày nay, mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu chính phủ không
còn được các nhà kinh tế trọng dụng nhưng nó vẫn được các chính trị gia và các nhà báo
thường xuyên nhắc đến như là động lực để thúc đẩy tăng trưởng.
Richard Rahn (1986) sau khi nghiên cứu đã xây dựng đường cong Rahn hàm ý
tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho
những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu.

Ở Việt Nam, Phạm Thế Anh (2008) đã khảo sát lý luận tổng quan và cho thấy sự gia tăng
chi thường xuyên có tác động tích cực, trong khi sự gia tăng chi đầu tư có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế. James N. Maingi (2017) với việc sử dụng công cụ VAR phân
tích số liệu về Kenya giai đoạn 1963 đến 2008 cũng cho cùng một kết luận.
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 6


Có thể thấy, tuy các nhà kinh tế còn bất đồng về mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ với tăng trưởng kinh tế nhưng về cơ bản họ thống nhất với nhau rằng, mức chi tiêu
chính phủ tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ 15 đến 25% GDP.
2.2.3.Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản phẩm quốc nội:
Những lý luận từ cách đây hàng trăm năm của các nhà kinh tế học tiền bối như
Adam Smith và David Ricardo, và được nối tiếp gần đây nhất bởi một loạt công trình lý
thuyết của các nhà kinh tế học nổi danh khác như Romer, Grossman, Helpman, Baldwin,
Feder và Forslid, .... đều là những công trình lý thuyết mở đường cho việc hiểu và phân
tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng một cách có hệ thống và có cơ sở khoa
học.
Dựa trên những công trình lý thuyết này, một loạt nghiên cứu thực chứng đã được
tiến hành, sử dụng các mẫu số liệu cấp quốc gia, khu vực và quốc tế để làm sáng tỏ mối
quan hệ trên. Những nghiên cứu thực chứng này có xu hướng khẳng định rằng xuất khẩu
có mối liên hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Rahman và Mustafa (1997) về 13 nước thuộc khu vực châu Á
(Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka, Nepal, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Thái
Lan, Hàn Quốc, Singapore, Philippines và Malaysia) hay Ekanayake (1999) nghiên cứu 8
quốc gia đang phát triển ở châu Á, gồm Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan,
Philippines, Sri Lanka và Thái Lan, đều không những chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế mà còn thấy rằng xuất khẩu phát triển thì kinh tế mới
tăng trưởng.

Gylfason (1999) khẳng định xuất khẩu có thể được coi là động lực chính thúc đẩy
kinh tế phát triển kể cả trực tiếp và gián tiếp vì một mặt chúng là một phần của sản xuất,
mặt khác chúng thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và vốn, do đó cũng du nhập những
ý tưởng và tri thức mới.Cùng chung quan điểm này, Sharma và Panagiotidis (2005) tin
rằng xuất khẩu là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam, Phan Thế Công (2011) nghiên cứu tác động của xuất khẩu đến tăng
trưởng kinh tế theo dữ liệu cấp tỉnh ở Việt Nam bằng cách sử dụng các mô hình Feder
(1982), Balassa (1978), Granger (1969) và các mô hình sửa đổi có bổ sung giai đoạn
1996-2006 đã cho ra kết luận rằng xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng không chỉ đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước mà còn đóng góp tích cực vào phát triển các
yếu tố phi xuất khẩu (như cơ sở hạ tầng, điện, nước, thức ăn chế biến sẵn…) trong nước.
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 7


Đồng thời, trên thực tế, chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra mối quan hệ ngược
chiều giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Chỉ có một số ít nghiên cứu chỉ ra rằng
không có mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Jung và Marshall (1985)
chưa thật sự tin vào việc xuất khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế với bằng chứng đưa ra là 36
nước, hầu hết ở Nam Mỹ và một số nước ở châu Á, châu Phi và châu Âu. Họ phát hiện ra
rằng chỉ có bốn nước (Indonesia, Ai Cập, Costa Rica và Ecuador) có nền kinh tế phát triển
nhờ xuất khẩu tăng trưởng. Richards (2001) đã nghiên cứu trường hợp của Paraguay và
cho rằng tốc độ gia tăng xuất khẩu của Paraguay không được ổn định như tốc độ tăng
trưởng kinh tế vì các lý do liên quan đến chính trị và kinh tế. Tác động của xuất khẩu đến
tăng trưởng kinh tế ở Paraguay còn rất hạn chế.
Tuy vậy, có thể khẳng định hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng tăng
xuất khẩu là một trong những yếu tố chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.4.Mối quan hệ giữa nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc nội:
Giá trị nhập khẩu là một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào việc tính

toán GDP được chính xác hơn.Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của nhập khẩu lên giá trị tổng sản
phẩm quốc nội lại không rõ ràng và có nhiều ý kiến trái chiều về tác động của nhập khẩu
lên GDP cũng như sự tăng trưởng kinh tế. Mặc dù vậy, phần lớn các nhà nghiên cứu đồng
tình rằng nhập khẩu nhiều sẽ làm giảm giá trị tổng sản phẩm quốc nội.
Theo phương pháp chi tiêu thì GDP = C + I + G + X – M, nhìn vào công thức tính
GDP, nhiều người đồng tình rằng giá trị nhập khẩu tỷ lệ nghịch với giá trị tổng sản phẩm
quốc nội.
Mặt khác, cũng đã có nhiều nghiên cứu thực chứng chỉ ra rằng nhập khẩu có tác
động âm lên GDP.
Dwi Kartikasari (2017) đã phân tích hồi quy dữ liệu bảng với số liệu của Indonesia
những năm 2009-2016 và ước lượng được sự tác động ngược chiều mạnh mẽ của giá trị
nhập khẩu đến GDP.
2.2.5.Mối quan hệ giữa dân số và tổng sản phẩm quốc nội:
Dân số luôn đóng vai trò hai mặt trong sự phát triển của một quốc gia. Một mặt,
dân số làm nguồn cung cấp lao động cho xã hội, mà lao động là lực lượng tạo ra mọi của
cải vật chất cho xã hội. Mặt khác, họ là người tiêu dùng sản phẩm do chính họ tạo ra.

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 8


Tính phức tạp của mối quan hệ giữa dân số, lao động và phát triển kinh tế dẫn tới sự hình
thành khuynh hướng khác nhau trong việc đánh giá mối quan hệ này.
Dù có những quan điểm khác nhau, song xét trên những vấn đề chung nhất thì dân
số và tăng trưởng kinh tế là những quá trình tác động lẫn nhau thể hiện qua những nét
chính sau đây: sự phát triển dân số tạo nên nguồn nhân lực - nhân tố quyết định của mọi
quá trình phát triển, và nếu dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công lao động xã hội. Tuy
nhiên, dân số tăng quá nhanh sẽ hạn chế sự tích lũy để tái sản xuất trong phạm vi từng gia
đình cũng như phạm vi toàn xã hội. Huỳnh Phẩm Dũng Phát và cộng sự (2013) qua phân

tích số liệu về dân số và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn
2000-2010 đã chỉ ra dân số đông nhưng nếu có những chính sách điều chỉnh phù hợp sẽ
giúp tận dụng được nguồn lao động dồi dào, qua đó giúp tăng trưởng kinh tế.
2.2.6.Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội:
Đã có rất nhiều các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng
kinh tế, trong đó người tiên phong là Arthur Okun. Nghiên cứu của Okun (1962) đã chỉ ra
rằng nếu GDP tăng trưởng nhanh sẽ giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp và ngược lại, khi tăng
trưởng kinh tế thấp hoặc âm sẽ khiến tỉ lệ thất nghiệp tăng đáng kể, và nếu tăng trưởng
đạt mức tăng trưởng tiềm năng thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ có xu hướng giữ ổn định ở một
mức. Từ nghiên cứu của Okun mà rất nhiều các nghiên cứu thực chứng theo sau đã được
tiến hành.
Wang và Abrams (2007) cũng tìm thấy sự tương đồng trong kết quả về quan hệ
ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp của 20 quốc gia trong OECD giai
đoạn 1970-1999. Pierdzioch et al. (2009) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với tỷ lệ thất nghiệp qua số liệu của các nước trong nhóm G7 giai đoạn từ
1989-2007. Nghiên cứu đã cho kết quả cùng ý nghĩa với định luật Okun và dự báo của
các nhà kinh tế đi trước. Ahmed et al. (2011) nghiên cứu về thất nghiệp và tăng trưởng
kinh tế từ năm 2000 đến năm 2008 tại Nigeria cũng đã ước lượng được sự ảnh hưởng lên
đến 65.5% và tác động âm của thất nghiệp lên tăng trưởng kinh tế. Makaringe, Sibusiso
Clement and Khobai, Hlalefang (2018) với việc sử dụng phương pháp ARDL để ước
lượng ảnh hưởng của tỉ lệ thất nghiệp lên tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi cũng khẳng định
tồn tại sự tác động ngược chiều của thất nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn lên tăng
trưởng kinh tế.
Tuy có một số nghiên cứu chỉ ra rằng ở một vài quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có sự
khác biệt, cụ thể là tác động dương của thất nghiệp lên tăng trưởng kinh tế, song phần lớn
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 9



các nghiên cứu đều cho cùng một kết quả về sự tác động ngược chiều của tỉ lệ thất nghiệp
lên tăng trưởng kinh tế hay tỉ lệ thất nghiệp gia tăng sẽ kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế.

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 10


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu:
Sau khi tìm hiểu và tham khảo một số nghiên cứu đi trước, nhóm sinh viên chúng em
quyết định tiến hành xây dựng hai mô hình với mong muốn có thể tìm được mô hình
tốt nhất.
3.1.1.Mô hình 1 ( mô hình dạng lin-lin):
 Mô hình hồi quy tổng thể dạng ngẫu nhiên:
gdp = β1 + β2.i + β3.g + β4.x + β5.m + β6.pop + β7.d + ui
 Mô hình hồi quy mẫu:
 Dạng trung bình:
 Dạng ngẫu nhiên:
Bảng 3.1.1.Diễn giải các biến trong mô hình 1
gdp (đơn vị: triệu USD)
i (đơn vị: triệu USD)
g (đơn vị: triệu USD)
x (đơn vị: triệu USD)
m (đơn vị: triệu USD)
pop (đơn vị: người)
d

Biến phụ thuộc

Tổng sản phẩm quốc dân
Biến độc lập
Tổng đầu tư trong nước của tư nhân
Chi tiêu chính phủ
Giá trị xuất khẩu
Giá trị nhập khẩu
Số dân của quốc gia
Biến giả biểu thị tỷ lệ thất nghiệp của
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhỏ hơn
10% (Đúng=1, Không đúng=0)

3.1.2.Mô hình 2:
 Mô hình hồi quy tổng thể dạng ngẫu nhiên:
lngdp = β1 + β2.lni + β3.lng + β4.lnx + β5.lnm + β6.lnpop + β7.lnd + ui
 Mô hình hồi quy mẫu:
 Dạng trung bình:
 Dạng ngẫu nhiên:
Bảng 3.1.2.Diễn giải các biến trong mô hình 2
Biến phụ thuộc
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 11


lngdp (đơn vị: triệu USD)

lni (đơn vị: triệu USD)
lng (đơn vị: triệu USD)
lnx (đơn vị: triệu USD)
lnm (đơn vị: triệu USD)

lnpop (đơn vị: người)
d

Logarite tự nhiên tổng sản phẩm quốc
dân của quốc gia
Biến độc lập
Logarite tự nhiên tổng đầu tư trong
nước của tư nhân
Logarite tự nhiên chi tiêu chính phủ
Logarite tự nhiên giá trị xuất khẩu
Logarite tự nhiên giá trị nhập khẩu
Logarite tự nhiên số dân của quốc gia
Biến giả biểu thị tỷ lệ thất nghiệp của
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhỏ hơn
10% (Đúng=1, Không đúng=0)

3.2. Nguồn dữ liệu:
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu chéo, thể hiện thông
tin về nhiều yếu tố được thu thập tại cùng một thời điểm ở các quốc gia, vùng lãnh thổ
khác nhau. Số liệu được thu thập qua các trang thông tin trên mạng.
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel và Stata để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương
quan giữa các biến.
3.2.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường (OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến.
3.2.4.Số liệu thu thập:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biến đến GDP của 210 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới trong năm 2017.

Dữ liệu của nghiên cứu, tất cả gồm có 6 biến (1 biến phụ thuộc và 6 biến độc lập)
được thu thập trên 210 quốc gia, vùng lãnh thổ tại các địa chỉ sau:
 Tổng sản phẩm quốc nội, xuất khẩu, nhập khẩu: dữ liệu từ trang web của
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
 Chi tiêu chính phủ, tổng đầu tư trong nước: dữ liệu từ trang web của OECD
 Dân số, tỷ lệ thất nghiệp: dữ liệu từ trang web geoba.se
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 12


3.3.Mô tả dữ liệu:
3.3.1.Mô tả thống kê:
Bảng 3.3.1: Mô tả thống kê các biến
Số

Giá trị

Giá trị

Giá trị

trung bình

Độ lệch
chuẩn

quan sát

nhỏ nhất


lớn nhất

gdp

210

232260.8

598605.8

38

4872415

i

210

51562.25

135230.5

10.06

1147454

g

210


81713.19

239299.8

32

1888000

x

210

64558.05

157630.7

0.05

1450215

m

210

63643.7

146888.5

26.4


1173628

pop

210

2.71E+07

9.54E+07

162

1.28E+09

lngdp

210

10.14178

2.390887

3.637586

15.3991

lni

210


8.645431

2.372269

2.308567

13.95306

lng

210

8.9374

2.378848

3.465736

14.45103

lnx

210

8.25228

3.064436

-2.995732


14.18722

lnm

210

8.88574

2.356626

3.273364

13.97561

lnpop

210

15.11788

2.579

5.087596

20.97164

Biến số

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1

Từ Bảng 3.3.1, ta thấy:
 GDP trung bình của các quốc gia là gần 232261 triệu USD . Đây là mức GDP bình
quân cao, trong đó giá trị GDP cao nhất lên đến 4872415 triệu USD ( thuộc về
Japan) , gấp hơn 12 nghìn lần so với nước có GDP thấp nhất chỉ là 38 triệu USD
(thuộc về Tuvalu) . Điều này phản ánh sự chênh lệch giữa các quốc gia vẫn còn rất
lớn.
 Mức đầu tư trung bình của các quốc gia vào khoảng 51562 triệu USD, trong đó giá
trị nhỏ nhất là 10.06 triệu USD (thuộc về Tuvalu) và mức lớn nhất là 1147454 triệu
USD (thuộc về Japan).
 Mức chi tiêu chính phủ trung bình là xấp xỉ 81713 triệu USD. Mức chi thấp nhất là
32 triệu USD (thuộc về Tuvalu), và cao nhất là 1888000 triệu USD(thuộc về
Japan).
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 13


 Giá trị xuất khẩu trung bình đạt 64558 triệu USD, đây là một mức cao trong điều
kiện chủ nghĩa bảo hộ thương mại đang có xu hướng quay trở lại một cách mạnh
mẽ và rõ nét hơn. Giá trị xuất khẩu nhỏ nhất chỉ là 0.05 triệu USD (thuộc về
Kuwait), và lớn nhất đạt đến 1450215 triệu USD (thuộc về Germany).
 Giá trị nhập khẩu trung bình cũng ở mức cao, gần 63644 triệu USD. Giá trị nhập
khẩu nhỏ nhất là 26.4 triệu USD (thuộc về Tuvalu), và lớn nhất là 1173628 triệu
USD (thuộc về Germany).
 Dân số trung bình của các quốc gia vào khoảng 27.1 triệu người; nước có dân số ít
nhất chỉ là 162 người (thuộc về Eswatini); nước có dân số cao nhất lên tới 1.28 tỷ
người (thuộc về India).
3.3.2.Mô tả tương quan:
Bảng 3.3.2a: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 1
gdp


i

g

x

gdp

1

i

0.9832

g

0.9709 0.9347

x

0.8425 0.8183 0.8225

m

0.8692 0.8486 0.8534 0.9789

m

pop


1
1
1
1

pop

0.4464 0.5106 0.3309 0.2355 0.3086

1

d

0.0253 0.0166 0.0056 0.0637 0.0486

-0.092

G

d

1

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1

Từ Bảng 3.3.2a, ta có nhận xét:
 Nhìn chung các biến độc lập có tương quan cao và rất cao với biến phụ thuộc, qua
đó có thể kết luận các biến này mang ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc gdp và
trong đó, biến i (tổng đầu tư) có tương quan cao nhất, lên đến 98.32%.

 Các biến độc lập cũng có tương quan với nhau tương đối cao nhưng chỉ có tương
quan giữa i và g ( 93.47%) và giữa x và m (97.89%) vượt quá 0.8. Tương quan cao
giữa các biến độc lập lớn hơn 0.8 có thể dẫn đến mô hình xây dựng sẽ mắc phải
khuyết tật đa cộng tuyến và nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định đa cộng
tuyến và khắc phục khuyết tật này (nếu có).

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 14


Bảng 3.3.2b : Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 2
lngdp

lni

lng

lnx

lnm

lnpop

lngdp

1

lni


0.9926

1

lng

0.9833

0.9763

1

lnx

0.8992

0.8969

0.8824

1

lnm

0.9605

0.9553

0.9565


0.9072

1

lnpop

0.7676

0.7643

0.724

0.6727

0.7066

1

d

-0.0587

-0.0514

-0.0736

-0.0485

-0.0453


-0.0271

d

1

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1
Từ Bảng 3.3.2b , ta có nhận xét:
 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc:
 r(lngdp, lni) = 0.9926 > 0: Cho biết tương quan giữa GDP và tổng đầu tư là
đồng biến, kì vọng dương, mức độ tương quan rất cao lên đến 99.26%, là
tương quan cao nhất của biến độc lập với biến phụ thuộc GDP.
 r(lngdp, lng) = 0.9833 > 0: Cho biết tương quan giữa GDP và chi tiêu chính
phủ là đồng biến, kì vọng dương, mức độ tương quan rất cao (98.33%).
 r(lngdp, lnx) = 0.8992 > 0: Cho biết tương quan giữa GDP và xuất khẩu là
đồng biến, kì vọng dương, mức độ tương quan rất cao (89.92%).
 r(lngdp, lnm) = 0.9605 > 0: Cho biết tương quan giữa GDP và nhập khẩu là
đồng biến, kì vọng dương, mức độ tương quan rất cao (96.05%).
 r(lngdp, lnpop) = 0.7676 > 0: Cho biết tương quan giữa GDP và dân số là
đồng biến, kì vọng dương, mức độ tương quan ở mức cao (76.76%).
 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập:
 r(lni, lng) = 0.9763>0: Cho biết tương quan giữa chi tiêu chính phủ và tổng
đầu tư là cùng chiều, mức độ tương quan rất cao lên đến 97.63%, là tương
quan cao nhất của các biến độc lập với nhau.
 r(lni, lnx) = 0.8969>0: Cho biết tương quan giữa tổng đầu tư và xuất khẩu là
cùng chiều, mức độ tương quan rất cao (89.69%).
 r(lni, lnm) = 0.9553>0: Cho biết tương quan giữa tổng đầu tư và nhập khẩu là
cùng chiều, mức độ tương quan rất cao (95.53%).
 r(lni, lnpop) = 0.7643>0: Cho biết tương quan giữa tổng đầu tư và dân số là
cùng chiều, mức độ tương quan khá cao (76.43%).

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 15


 r(lng, lnx) = 0.8824>0: Cho biết tương quan giữa chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu là cùng chiều, mức độ tương quan rất cao (88.24%)
 r(lng, lnm) = 0.9565>0: Cho biết tương quan giữa chi tiêu chính phủ và nhập
khẩu là cùng chiều, mức độ tương quan rất cao (95.65%)
 r(lng, lnpop) = 0.724>0: Cho biết tương quan giữa chi tiêu chính phủ và dân
số là cùng chiều, mức độ tương quan tương đối cao (72.40%)
 r(lnx, lnm) = 0.9072>0: Cho biết tương quan giữa nhập khẩu và xuất khẩu là
cùng chiều, mức độ tương quan rất cao (90.72%)
 r(lnx, lnpop) = 0.6727>0: Cho biết tương quan giữa xuất khẩu và dân số là
cùng chiều, mức độ tương quan khá cao (67.27%)
 r(lnm, lnpop) = 0.7066>0: Cho biết tương quan giữa nhập khẩu và dân số là
cùng chiều, mức độ tương quan khá cao (70.66%)
Kết luận: Từ kết quả trên ta thấy các hệ số tương quan giữa các biến độc lập còn
có tương quan tuyến tính khá cao đến rất cao, nhiều tương quan giữa các biến độc lập
vượt mức 0.8 .Tương quan cao giữa các biến độc lập lớn hơn 0.8 có thể dẫn đến mô
hình xây dựng sẽ mắc phải khuyết tật đa cộng tuyến và nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành
kiểm định đa cộng tuyến và khắc phục khuyết tật này (nếu có).

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 16


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả ước lượng:

Bảng 4.1a : Kết quả ước lượng mô hình 1
Biến
số

Hệ số
hồi quy

Sai số
tiêu chuẩn

i

2.382257

0.1223667

g

1.068099

x

t

P>t

Cận dưới

Cận trên


19.47 0.000

2.1410

2.6235

0.0617154

17.31 0.000

0.9464

1.1898

0.493879

0.1480699

3.34

0.001

0.2019

0.7858

m

-0.3604313


0.1697559

-2.12 0.035

-0.6951

-0.0257

pop

0.0001766

0.0000668

2.64

0.009

0.0000

0.0003

d

17766.88

10406.64

1.71


0.089

-2752.09

38285.85

Hệ số
chặn

-5195.032

9282.01

-0.56 0.576

-23496.55

13106.48

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1
G
Bảng 4.1b : Kết quả ước lượng mô hình 2
Hệ số
hồi quy

Sai số
tiêu chuẩn

t


P>t

Cận dưới

Cận trên

lni

0.6044

0.03738

16.17

0.000

0.5307

0.6781

lng

0.29131

0.03462

8.42

0.000


0.2231

0.3596

lnx

0.01816

0.01303

1.39

0.165

-0.0075

0.0438

lnm

0.06085

0.02734

2.23

0.027

0.0069


0.1148

lnpop

0.03837

0.00991

3.87

0.000

0.0188

0.0579

d

-0.009

0.03863

-0.23

0.816

-0.0851

0.0672


Hệ số
chặn

1.04916

0.11249

9.33

0.000

0.8274

1.2710

Biến số

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1
G
Bảng 4.1c: Kết quả ước lượng mô hình 1 và mô hình 2
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 17


Biến số

i

Mô hình 1


Mô hình 2

gdp

lngdp

2.3823***
(0.0000)

g

1.0681***
(0.0000)

x

0.4939***
(0.0010)

m

-0.3604**
(0.0349)

pop

0.0002***
(0.0089)


d

17766.8820*

-0.0090

(0.0893)

(0.8164)

lni

0.6044***
(0.0000)

lng

0.2913***
(0.0000)

lnx

0.0182
(0.1650)

lnm

0.0609**
(0.0271)


lnpop

0.0384***
(0.0001)

Hệ số chặn

Tiểu luận Kinh tế lượng

-5195.0319

1.0492***

(0.5763)

(0.0000)

N

210

210

R2

0.9893

0.9906

Trang 18



0.9890

0.9904

Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán từ bộ dữ liệu nhóm 1
Ghi chú:
+ Giá trị trong ngoặc () là giá trị thống kê của hệ số hồi quy
+ Hệ số có *** là hệ số có ý nghĩa ở mức α=1%
+ Hệ số có ** là hệ số có ý nghĩa ở mức α=5%
+ Hệ số có * là hệ số có ý nghĩa ở mức α=10%
+ Hệ số không có *: Hệ số không có ý nghĩa thống kê
G
Nhận xét: Dựa vào hệ số ( R2 hiệu chỉnh) của mô hình 2 lớn hơn mô hình 1, chúng
ta có thể thấy mô hình 2 tốt hơn mô hình 1. Do vậy, nhóm sinh viên chúng em quyết định
lựa chọn mô hình 2 để nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới GDP.
Ý nghĩa của các hệ số ước lượng mô hình 2:
 Hệ số hồi quy của biến lni là 0.6044 có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và mang dấu
“+” nên có quan hệ đồng biến với GDP, thỏa kỳ vọng ban đầu và phù hợp với lý
thuyết, cho biết: Khi tăng đầu tư thêm 1% thì GDP tăng 0.6044% trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi.
 Hệ số hồi quy của biến lng là 0.2913 có ý nghĩa ở mức 1% và mang dấu “+” nên
có quan hệ đồng biến với GDP, thỏa kỳ vọng ban đầu và phù hợp với lý thuyết, cho
biết: Khi tăng chi tiêu chính phủ thêm 1% thì GDP tăng 0.2913% trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi.
 Hệ số hồi quy của biến lnx là 0.0182 không có ý nghĩa thống kê và mang dấu “+”
nên có quan hệ đồng biến với GDP, thỏa kỳ vọng ban đầu và phù hợp với lý thuyết,
cho biết: Khi tăng giá trị xuất khẩu thêm 1% thì GDP tăng 0.6044% trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi.

 Hệ số hồi quy của biến lnm là 0.0609 có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu
“+”, thỏa kỳ vọng ban đầu nhưng không phù hợp với lý thuyết ban đầu cho biết:
Khi tăng giá trị nhập khẩu thêm 1% thì GDP tăng 0.0609% trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi. Có thể lý giải dấu “+” của giá trị nhập khẩu trong mô hình này
như sau: theo phương pháp chi tiêu thì GDP = C+ I+ G+ X- M, qua đó thấy nhập
khẩu tăng sẽ làm giảm GDP, tuy nhiên đây là một sự suy diễn không chính xác.
Biến nhập khẩu (M) chỉ đơn giản là điều chỉnh giá trị nhập khẩu đã được tính là
tiêu dùng cá nhân (C), tổng đầu tư tư nhân (I) hoặc mua hàng của chính phủ (G).
Do đó mà không những không thể kết luận nhập khẩu làm giảm GDP mà còn có
thể khằng định rằng tăng nhập khẩu có thể làm tăng GDP. Owen Humpage (2000)
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 19


đã phân tích giá trị nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế của Mỹ những năm 19301998 và cho cùng kết luận rằng nhập khẩu không làm giảm hay làm chậm tăng
trưởng kinh tế, và bằng cách thúc đẩy chuyên môn hóa cũng như chuyển giao công
nghệ, nhập khẩu trực tiếp làm gia tăng sự tăng trưởng kinh tế.
 Hệ số hồi quy của biến lnpop là 0.0384 có ý nghĩa ở mức 1% và mang dấu “+” nên
có quan hệ đồng biến với GDP, thỏa kỳ vọng ban đầu và phù hợp với lý thuyết cho
biết: Khi dân số tăng thêm 1% thì GDP tăng 0.0384% trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
 Hệ số hồi quy của biến d là -0.009 không có ý nghĩa thống kê và mang dấu “-“ nên
có quan hệ nghịch biến với GDP, không phù hợp với lý thuyết cho biết: GDP của
các quốc gia có tỉ lệ thất nghiệp nhỏ hơn 10% chênh lệch thấp hơn so với các quốc
gia có tỉ lệ thất nghiệp hơn 10% trong điều kiện các yếu tố đầu tư, chi tiêu chính
phủ, xuất khẩu, nhập khẩu và dân số như nhau là e0.009 hay khoảng 1.009 triệu
USD. Tuy nhiên, vì không có ý nghĩa thống kê nên tính xác thực của ý nghĩa hệ số
hồi quy biến giả d liên quan đến tỷ lệ thất nghiệp chỉ là suy diễn kết quả đơn thuần.
4.2.Kiểm định ý nghĩa thống kê của các ước lượng:

4.2.1.Kiểm định ước lượng của biến lni:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến lni không có ý nghĩa thống kê

()

H1: Biến lni có ý nghĩa thống kê

()

Qua kết quả ước lượng ở Bảng 4.1c , ta thấy: p-value = 0.0000 là rất bé
So sánh: p-value=0.0000 <= 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Biến lni có ý nghĩa thống kê ở mức = 1%.
4.2.2.Kiểm định ước lượng của biến lng:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến lng không có ý nghĩa thống kê

()

H1: Biến lng có ý nghĩa thống kê

()

Qua kết quả ước lượng ở Bảng 4.1c , ta thấy: p-value = 0.0000 là rất bé
So sánh: p-value=0.0000 <= 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Biến lng có ý nghĩa thống kê ở mức = 1%.
Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 20



4.2.3.Kiểm định ước lượng của biến lnx:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến lnx không có ý nghĩa thống kê

()

H1: Biến lnx có ý nghĩa thống kê

()

Qua kết quả ước lượng ở Bảng 4.1c , ta thấy: p-value = 0.1650 là rất lớn
So sánh: p-value=0.1650>= 0.1 nên không bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Biến lnx không có ý nghĩa thống kê.
4.2.4.Kiểm định ước lượng của biến lnm:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến lnm không có ý nghĩa thống kê

()

H1: Biến lnm có ý nghĩa thống kê

()

Qua kết quả ước lượng ở Bảng 4.1c , ta thấy: p-value = 0.0271 là rất bé
So sánh: p-value=0.0271 <= 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Biến lnm có ý nghĩa thống kê ở mức = 5%.
4.2.5.Kiểm định ước lượng của biến lnpop:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến lnpop không có ý nghĩa thống kê


()

H1: Biến lnpop có ý nghĩa thống kê

()

Qua kết quả ước lượng ở Bảng 4.1c , ta thấy: p-value = 0.0001 là rất bé
So sánh: p-value=0.0001 <= 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận: Biến lnpop có ý nghĩa thống kê ở mức = 1%.
4.2.6.Kiểm định ước lượng của biến giả d:
Xét cặp giả thuyết:
Ho: Biến d không có ý nghĩa thống kê

()

H1: Biến d có ý nghĩa thống kê

()

Tiểu luận Kinh tế lượng

Trang 21


×