Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tiểu luận kinh tế lượng 2 các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ gia tăng dân số của các nƣớc đang phát triển khu vực châu á giai đoạn 2007 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.18 KB, 30 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
------- -------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ LƢỢNG 2
Đề tài: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ gia tăng dân số của các
nƣớc đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2007 -2017
Lớp tín chỉ
GVHD

: KTE318(1-1920). 2
: TS. Chu Thị Mai Phƣơng

Nhóm

: 05

Sinh viên

Mã sinh viên

Hà Kiều Anh

: 1714410009

Lê Hƣơng Giang

: 1714410059

Vũ Phƣơng Thảo



: 1714410212

Đàm Thị Bảo Ngọc

: 1714410168

Phạm Thị Ánh Dƣơng

: 1714410051

Hà Nội, 09/2019


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tốc độ phát triển dân số .......................................

3

1.2. Các lý thuyết liên quan đến tốc độ tăng trƣởng dân số ........................................... 4
1.2.1. Lý thuyết chuyển đổi nhân khẩu học ................................................................

4

1.2.2. Học thuyết về sự tăng trưởng dân số của Thomas Robert Malthus .................

5


1.2.3. Lý thuyết dân số tối ưu .....................................................................................

6

1.3. Các nghiên cứu tiền nhiệm liên quan đến tốc độ gia tăng dân số ........................... 7
1.3.1. Nhóm các nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều lên tốc độ gia
tăng dân số ................................................................................................................... 7
1.3.2. Nhóm các nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng nghịch chiều lên tốc độ gia
tăng dân số ................................................................................................................... 8
1.4. Lỗ hổng nghiên cứu .............................................................................................. 10
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 12
1.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 12
1.1.1. Dạng mô hình ................................................................................................. 12
1.1.2. Giải thích biến ................................................................................................ 12
1.2. Nguồn dữ liệu ........................................................................................................ 13
1.3. Mô tả thống kê và mô tả tƣơng quan các biến số ................................................. 13
1.3.1. Mô tả thống kê ................................................................................................ 13
1.3.2. Mô tả tương quan ........................................................................................... 15
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ THẢO LUẬN ............................................ 16
1.1. Lựa chọn mô hình ................................................................................................. 16


1.2. Kiểm định............................................................................................................ 16
1.2.1. Sự phù hợp của các kết quả ước lượng đối với lý thuyết kinh tế...................17
1.2.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình.......................................................... 17
CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.................................................................... 20
1.1. Những khuyến nghị về chính sách dân số cho các nƣớc đang phát triển.............20
1.2. Định hƣớng các nghiên cứu tiếp theo.................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 24

DO – FILE........................................................................................................................ 26


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra trên khắp thế
giới, sự “gia tăng dân số” hay “quả bom dân số” đã và đang là một trong những nguyên
nhân tác động mạnh mẽ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm chất lƣợng
hoạt động của các ngành và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Nhiều quốc gia, đặc
biệt đối với các nƣớc đang phát triển đã có nhận thức sâu sắc về vấn đề này bởi tính nguy
hại và cấp thiết, cũng nhƣ những áp lực mà vấn đề dân số gây ra cho con ngƣời. Trong
một báo cáo đƣợc Liên Hiệp Quốc công bố vào ngày 21/06/2017 cho biết, dân số thế giới
hiện nay là 7,6 tỉ ngƣời, tăng so với mức 7,4 tỉ ngƣời năm 2015. Đóng góp vào sự gia
tăng này là tỉ lệ sinh tƣơng đối cao tại các nƣớc đang phát triển. Theo báo cáo, dân số
toàn cầu tăng thêm 83 triệu ngƣời mỗi năm và với tốc độ này, thế giới sẽ lần lƣợt có 8,6 tỉ
ngƣời năm 2030, 9,8 tỉ ngƣời năm 2050 và 11,2 tỉ ngƣời năm 2100. Sự tăng trƣởng dân
số tập trung chủ yếu ở những nƣớc nghèo nhất, những nƣớc đang phát triển trên thế
giới, gây ra thách thức không nhỏ khi cộng đồng quốc tế nỗ lực đạt đƣợc những mục tiêu
đề ra trong Chƣơng trình phát triển bền vững 2030 nhằm xóa sổ tình trạng đói nghèo và
bảo vệ hành tinh. Vì vậy, trong vòng bốn thập niên trở lại đây, cụ thể giai đoạn 2007 –
2017, các quốc gia đang phát triển Châu Á nói riêng và thế giới nói chung đang gấp rút đề
ra giải pháp và hạnh động giải quyết kịp thời trƣớc thực trạng diễn biễn ngày càng phức
tạp của vấn đề gia tăng dân số.
Tuy nhiên, trƣớc khi tìm đến những giải pháp khắc phục tình trạng tốc độ gia tăng dân số
đang bùng phát tại các nƣớc đang phát triển, trƣớc tiên chúng ta phải hiểu rõ về các yếu
tố có ảnh hƣởng đến vấn đề này. Mặc dù có rất nhiều yếu tố có thể nói là ảnh hƣởng đến
tốc độ gia tăng và bùng nổ dân số, nhƣng khi đi phân tích thì chúng có thực sự ảnh hƣởng
không và ảnh hƣởng với tỷ lệ bao nhiêu thì đó vẫn còn là một câu hỏi lớn. Mà hiện nay
trên thế giới, chƣa có nhiều những nghiên cứu rõ và sâu về vấn đề này. Vì vậy, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài bài tiểu luận là Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ gia
tăng dân số của các nƣớc đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2007 – 2017.

Bài tiểu luận tập trung phân tích những yếu tố có ảnh hƣởng đến tốc độ gia tăng dân số.
Nguồn dữ liệu đƣợc lấy từ Worldbank và Indexmund với việc phân tích các yếu tố nhƣ
1


tổng tỷ suất sinh sản, tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ tử thô và tỷ lệ di cƣ thuần. Bên cạnh đó, nhóm sử

dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
Bài tiểu luận gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 : Kết quả ƣớc lƣợng và thảo luận
Chƣơng 4 : Kiến nghị và giải pháp

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU 1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tốc độ phát triển dân số
Tăng dân số là sự thay đổi trong dân số theo thời gian, và có thể đƣợc định lƣợng
nhƣ sự thay đổi trong số lƣợng của các cá thể của bất kỳ giống loài nào sử dụng cách tính
toán "trên đơn vị thời gian". Cách thông thƣờng nhất để thể hiện sự gia tăng dân số là một
tỷ số, không phải một tỷ lệ. Sự thay đổi trong dân số trong một đơn vị thời gian đƣợc thể
hiện nhƣ một phần trăm của dân số tại thời điểm bắt đầu của chu kỳ.
Trong nhân khẩu học và sinh thái, tỷ lệ tăng trƣởng dân số (PGR) là tỷ lệ theo
phân số mà số các cá nhân trong một dân số tăng lên. Nói rõ hơn, tỷ lệ tăng trƣởng dân số
thƣờng chỉ tới sự thay đổi trong dân số trong một đơn vị thời gian, thƣờng đƣợc thể hiện
nhƣ một phần trăm của số lƣợng cá nhân trong dân số ở thời điểm bắt đầu của giai đoạn
đó. Điều này có thể đƣợc thể hiện nhƣ công thức:

PGR =
Trong đó: PGR: Tỷ lệ gia tăng dân số
P1

100%

: số lƣợng dân ở cuối kỳ (cuối năm)

P0 : số dân ở đầu kỳ (đầu năm)
Công thức trên có thể đƣợc mở rộng thành:
PGR = CBR - CDR + IMR - OMR
Trong đó: CBR

: Tỷ suất sinh thô;

CDR

: Tỷ suất chết thô;

IMR

: Tỷ suất nhập cƣ;

OMR

: Tỷ suất xuất cƣ.

Hay:

GR = NIR + NMR

NIR

: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;

NMR

: Tỷ lệ di cƣ thuần.

Công thức này cho phép xác định nguồn gốc của sự tăng dân số, vì sự gia tăng tự
nhiên hay bởi gia tăng tỷ lệ nhập cƣ thực. Gia tăng tự nhiên là sự gia tăng trong dân số
sinh tự nhiên, hoặc bắt nguồn từ tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử thấp, hay tổng hợp cả hai yếu tố.
Tỷ lệ nhập cƣ thực là sự khác biệt giữa số ngƣời nhập cƣ và số ngƣời di cƣ.
3


Một tỷ lệ tăng dƣơng cho thấy dân số đang gia tăng, trong khi một tỷ lệ âm cho
thấy dân số đang giảm. Một tỷ lệ tăng trƣởng bằng không xuất hiện khi con số ngƣời ở
hai giai đoạn là bằng nhau - khác biệt thực giữa sinh, tử và di cƣ bằng không. Tuy nhiên,
một tỷ lệ tăng trƣởng có thể bằng không thậm chí khi có những thay đổi lớn trong các tỷ
lệ sinh, tỷ lệ tử và tỷ lệ nhập cƣ và phân bố độ tuổi giữa hai giai đoạn.
1.2. Các lý thuyết liên quan đến tốc độ tăng trƣởng dân số
1.2.1. Lý thuyết chuyển đổi nhân khẩu học
Sự chuyển đổi nhân khẩu học (Demographic Transition) là sự chuyển đổi từ tỷ lệ
sinh và chết cao sang tỷ lệ sinh và chết thấp, nó cho thấy một đất nƣớc hay một vùng đi
từ thời kì đầu công nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Giả thuyết này đƣợc đặt ra bởi
nhà nhân khẩu học ngƣời Mỹ Warren Thompson.
Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử là hai biến số cơ bản trong các phân tích về dân số. Khi nói tỷ
lệ sinh thô (Crude birth rate) hàng năm là 20 phần nghìn có nghĩa là cứ 1000 dân thì có 20
bé đƣợc sinh ra trong một năm. Tƣơng tự, tỷ lệ tử vong thô (Crude death rate) là 14 phần
nghìn có nghĩa là cứ 1000 dân thì có 14 ngƣời chết mỗi năm. Tỷ lệ tăng trƣởng dân số

(Population growth rate) là hiệu số giữa tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử. Các nƣớc rất nghèo thƣờng
có cả tỷ lệ sinh cao và tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ sinh sản (Fertility rate) là số con mà một
ngƣời phụ nữ có thể có trong cả cuộc đời. Ở các nƣớc nghèo, tỷ lệ sinh sản có thể lên tới
7 hoặc 8, trong khi ở các nƣớc giàu, tỷ lệ này thƣờng chỉ là 2 hoặc thấp hơn.
Quá trình chuyển dịch nhân khẩu học trên thế giới diễn ra qua 3 giai đoạn, cụ thể nhƣ sau:
 Giai đoạn 1: Tỉ suất sinh và tỉ suất tử đều cao, gia tăng dân số thấp. Trong giai
đoạn này, các quốc gia còn lạc hậu và có đặc trƣng là tỉ suất sinh và tỉ suất tử cao,
vì thế tỉ lệ gia tăng dân số vẫn thấp.
 Giai đoạn 2: Tỉ suất sinh vẫn giữ nguyên nhƣng tỉ suất tử giảm mạnh. Ở bƣớc này,
nền kinh tế bƣớc vào giai đoạn phát triển nhanh. Năng suất lao động của khu vực
nông nghiệp và công nghiệp tăng nhanh, phƣơng tiện giao thông phát triển. Y tế
đƣợc chú trọng hơn. Từ đó khiến cho tỉ suất tử giảm, nhƣng tỉ suất sinh vẫn giữ ổn
định.
 Giai đoạn 3: Tỉ suất sinh giảm đến gần bằng với tỉ suất tử, tỉ lệ gia tăng dân số
thấp. Giai đoạn này, tỉ suất sinh giảm và có chiều hƣớng lùi dần đến tỉ suất tử vì 4


thế tỉ lệ gia tăng dân số cũng giảm. Khi sự phát triển kinh tế giúp thu nhập tăng qua
mức đảm bảo nhu cầu cuộc sống cơ bản, thì chất lƣợng cuộc sống khi đó cũng sẽ
tăng.
Nói một cách tổng quát, học thuyết đã dự đoán chính xác rằng đối với các nƣớc
đang phát triển, mức chết sẽ giảm trƣớc mức sinh. Học thuyết còn cho biết tính quy luật
của phát triển dân số qua các thời kỳ tuy nhiên mức độ diễn ra nhanh – chậm tùy thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Tại các nƣớc đang
phát triển, trƣớc đây sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chiếm ƣu thế nhƣng gần đây,
hiện đại hóa và công nghiệp hóa là một t rong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm mức
sinh. Theo học thuyết quá độ, việc đạt đƣợc một trình độ hiện đại hóa nhất định về
phƣơng tiện sản xuất là điều kiện tiên quyết cho việc giảm sinh.
1.2.2. Học thuyết về sự tăng trưởng dân số của Thomas Robert Malthus
Những tƣ tƣởng và lý thuyết dân số trƣớc Malthus:

 Chủ nghĩa trọng thƣơng: Thƣờng đƣợc coi là lý thuyết kinh tế của thời kỳ sơ khởi
cách mạng công nghiệp.
 Chủ nghĩa trọng nông: Khác với chủ nghĩa trọng thƣơng, các nhà trọng nông coi
nông nghiệp là nguồn gốc tạo ra của cải.
Malthus đã viết cuốn “Luận bàn về quy luật dân số” (An Essay on the Principle of
Population, 1798). Quan điểm của Malthus đƣợc nhiều ngƣời tán thành và cũng nhiều
ngƣời phản đối. Cho đến nay, nó vẫn còn ảnh hƣởng vang dội, bởi vì chính ông là ngƣời
thiết lập một cách rõ ràng mối quan hệ giữa dân số và nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm.
Ông cho rằng lƣơng thực thực phẩm sẽ tăng lên theo kiểu: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9… Dân
số sẽ tăng lên theo kiểu: 1, 2, 4, 8, 16, 32, 64, 128, 256... Sau hai thế kỷ, dân số và lƣơng
thực thực phẩm sẽ có mối tƣơng quan: 256 và 9, sau ba thế kỷ mối tƣơng quan này sẽ là
4096 và 13, sau hai nghìn năm thì mối tƣơng quan này quá lớn không thể tính đƣợc.
Tuy nhiên các tính toán của ông đã không hoàn toàn phù hợp với thực tế, vì trong
hai thế kỷ gần đây tốc độ tăng dân số vẫn xảy ra song song với việc giảm bớt nghèo đói.
Đó là vì trong nghiên cứu của mình, Malthus không tính toán tới sự phát triển của khoa
học công nghệ sẽ giúp sản lƣợng sản xuất tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Nhƣng rõ
ràng, phát minh khoa học và tiến bộ công nghệ bất kể xuất phát điểm vẫn có ảnh hƣởng 5


lan tỏa tới các nƣớc đang phát triển. Sự chuyển đổi cơ cấu dân số và quá trình phát triển kinh
tế mang trong đó mối quan hệ hai chiều. Cùng tƣơng tác với mức độ tăng giảm dân số tự
nhiên là ảnh hƣởng ngày càng lớn của các dòng di cƣ. Đi kèm với dòng di cƣ này là sự dịch
chuyển ý tƣởng và nhân tài, nguồn gốc của các phát minh hay tiến bộ công nghệ.

Cuối thế kỷ 19 đã xuất hiện thuyết Malthus mới ở Anh, Pháp và Thụy Điển. Đại
diện cho phái Mathus mới ở Pháp là Paul Robin (1837-1912) và Octave Mirbeau (18481917). Khi phân tích tƣ tƣởng của chủ nghĩa Malthus, những ngƣời theo chủ nghĩa
Malthus mới đã phê phán chủ nghĩa Malthus cũ là duy lý và ích kỷ, chỉ bảo vệ quyền lợi
cho những ngƣời giàu có bằng cách đƣa ra ý tƣởng rằng những ngƣời nghèo phải chịu
trách nhiệm về tình trạng của mình và các công ty, xí nghiệp hoạt động phải vì mục đích
lợi nhuận và mục đích lợi nhuận của các công ty không hề làm tổn hại đến cuộc sống của

ngƣời dân nghèo. Place Francis (1771-1854), cũng là một trong những ngƣời tán thành
chủ nghĩa Malthus mới ở Anh. Năm 1822, ông cũng xuất bản tờ rơi về nguyên tắc dân số.
Ông là một trong những ngƣời đầu tiên đề xuất ý tƣởng cần kiểm soát mức sinh bằng
phƣơng pháp ngừa thai.
Bên cạnh đó, có rất nhiều học thuyết về dân số chống lại Malthus, Karl Marx
(1818-1883) là ngƣời đƣa ra quan điểm chống lại quan điểm của Malthus. Theo quan
điểm của Marx, “Dân số là cơ sở và là chủ thể của nền sản suất xã hội” và cùng với
phƣơng thức sản xuất, hoàn cảnh địa lý tạo nên “tồn tại xã hội”. Marx cho rằng, tái sản
xuất dân số có bản chất kinh tế-xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sinh học nhƣ quan
điểm của Malthus. Do vậy, mỗi hình thái kinh tế xã hội có quy luật sống riêng. Ông viết:
“Mỗi phƣơng thức sản xuất xã hội đều có quy luật dân số riêng của nó. Quy luật chỉ áp
dụng riêng cho phƣơng thức sản xuất đó và vì vậy chỉ có một giá trị lịch sử mà thôi”.
1.2.3. Lý thuyết dân số tối ưu
Lý thuyết dân số tối ƣu đã đƣợc Edwin Cannan đƣa ra trong cuốn sách “Wealth” xuất
bản năm 1924 và đƣợc phổ biến bởi Robbins, Dalton và Carr-Saunders. Không giống nhƣ lý
thuyết của Malthus, lý thuyết tối ƣu không thiết lập mối quan hệ giữa tăng trƣởng dân số và
của cải. Lý thuyết Malthus là một lý thuyết chung cung cấp thực phẩm. Thay vào đó, nó quan
tâm đến mối quan hệ giữa quy mô dân số và sản xuất của nghiên cứu vấn

6


đề dân số của một quốc gia phù hợp với điều kiện kinh tế của nó. Do đó, lý thuyết tối ƣu
là lý thuyết thực tế hơn so với lý thuyết dân số của ngƣời Malthus.
Dân số tối ƣu là quy mô, kỹ thuật sản xuất và nguồn vốn trong một quốc gia, có
một quy mô dân số xác định dân số lý tƣởng cung cấp thu nhập tối đa trên đầu ngƣời. Bất
kỳ sự tăng hoặc giảm kích thƣớc của dân số trên hoặc dƣới mức tối ƣu sẽ làm giảm thu
nhập trên đầu ngƣời. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên tƣơng ứng với thu nhập bình
quân đầu ngƣời cao nhất. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, bất kỳ sai lệch nào
từ dân số có kích thƣớc tối ƣu này sẽ dẫn đến giảm thu nhập bình quân đầu ngƣời. Nếu

sự gia tăng dân số đƣợc theo sau bởi sự gia tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời, quốc gia
này bị thiếu dân số và họ có thể đủ khả năng để tăng dân số cho đến khi đạt đến mức tối
ƣu. Ngƣợc lại, nếu sự gia tăng dân số dẫn đến giảm thu nhập bình quân đầu ngƣời, quốc
gia này quá đông dân và cần giảm dân số cho đến khi thu nhập bình quân đầu ngƣời
đƣợc tối đa hóa.
1.3. Các nghiên cứu tiền nhiệm liên quan đến tốc độ gia tăng dân số
1.3.1. Nhóm các nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều lên tốc độ gia tăng
dân số
Theo đồ án “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tốc độ gia tăng dân số cơ học
của Thành phố Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả: Bùi Thị Hồng Ngọc, Châu Ngô Anh
Nhân, Nguyễn Nhật Anh, Trần Mai Huy, Hồ Quang Đệ; các tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp hồi quy OLS để phân tích và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
gia tăng dân số cơ học tại Tp.HCM giai đoạn 1980 – 2008. Sau khi kiểm định mô hình
phù hợp tác giả phát hiện tổng cơ sở sản xuất công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ tăng thì
nhu cầu lao động cũng sẽ tăng và làm cho dân di cƣ đến TP Hồ Chí Minh tăng và ngƣợc
lại. Tỉ lệ dân nhập cƣ tăng đồng nghĩa với việc làm cho tốc độ tăng dân số của thành phố
tăng. Bên cạnh đó, mô hình còn cho thấy chỉ số phát triển giáo viên đại học, cao đẳng so
với năm gốc và GDP (tổng sản phẩm của TP.HCM) cũng có ảnh hƣởng thuận chiều với
sự gia tăng dân số của thành phố. Khi mức sống đƣợc nâng cao, khi giáo viên đại học
đƣợc phát triển cùng với nền giáo dục, điều này sẽ hút sinh viên từ các khu vực khác về
học tại TP.HCM và làm cho dân số cơ học của TPHCM tăng. Kết hợp lại với nhau, những
7


phát hiện của đồ án này chỉ ra mối liên hệ giữa chất lƣợng giáo dục; hoạt động sản suất;
sự tăng trƣởng kinh tế và sự gia tăng dân số có ảnh hƣởng dƣơng lẫn nhau.
Theo G. Nargund (2009) luôn có một mối quan tâm về tỷ lệ sinh giảm ở cả các
nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Tỷ lệ sinh sản có xu hƣớng cao hơn ở các
nƣớc có nguồn lực kém phát triển. Ở các nƣớc đang phát triển, trẻ em đƣợc sử dụng nhƣ
một lực lƣợng lao động và phải chăm sóc cha mẹ khi về già. Ở những nƣớc này, tỷ lệ sinh

cao hơn do không đƣợc tiếp cận với các biện pháp tránh thai và mức độ giáo dục nữ thấp
hơn. Cơ cấu xã hội, tín ngƣỡng tôn giáo, sự phát triển kinh tế và đô thị hóa ở mỗi quốc
gia có khả năng ảnh hƣởng đến tỷ lệ sinh cũng nhƣ tỷ lệ phá thai. Các nƣớc phát triển có
xu hƣớng có tỷ lệ sinh thấp hơn do lựa chọn lối sống liên quan đến sự sung túc kinh tế nơi tỷ lệ tử vong thấp. Điều này cho chúng ta thấy đƣợc rằng tỉ lệ sinh thô có tác động
cùng chiều lên sự tăng trƣởng dân số, khi sự sinh sản ngày một gia tăng, thì tổng tỷ lệ
sinh sản sẽ ngày một tăng, tác động trực tiếp tới tốc độ tăng dân số.
Yếu tố về tỉ suất sinh sản tác động đến gia tăng dân số cũng đƣợc chứng minh
bởi nghiên cứu của Thabani Nyon (2018), trong bài nghiên cứu về tốc độ tăng trƣởng dân
số của Pakistan – nƣớc thuộc nhóm nƣớc đang phát triển tại khu vực Châu Á. Tại nghiên
cứu này, tác giả đƣa ra các biến độc lập ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng dân số đó là tổng
tỷ suất sinh sản, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong, tăng trƣởng kinh tế dựa theo bình quân đầu
ngƣời, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai và tuổi thọ bình quân. Theo phƣơng pháp
nghiên cứu OLS, tác giả phát hiện ra rằng, tổng tỷ suất sinh sản mang dấu dƣơng với sự
tăng trƣởng dân số. Cụ thể, với mức ý nghĩa 1%, trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, khi tổng tỷ suất sinh sản tăng 1% thì sự gia tăng dân số tăng xấp xỉ 1.98%. Kết quả
mà Thabani Nyon tìm đƣợc cũng giống với kết quả nghiên cứu của Anwar (2009) và
Kamal & Pervaiz (2011).
1.3.2. Nhóm các nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng nghịch chiều lên tốc độ gia tăng
dân số
Với mục đích tìm hiểu nguyên nhân tâm lý dẫn tới hiện tƣợng gia tăng đột biến tỷ
lệ sinh con thứ ba, Trần Anh Châu (2004) đã nghiên cứu: “Một số yếu tố tác động đến
việc gia tăng dân số nhìn từ góc độ tâm lí học”. Đoàn Thanh niên Viện Tâm lý học đã tiến
hành tìm hiểu nguyên nhân tâm lý nhƣ thái độ, cảm nhận về hạnh phúc gia đình, cách
8


nhìn nhận về trách nhiệm của gia đình đối với đất nƣớc có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến số
con trong gia đình. Nhìn chung, nghiên cứu chỉ ra rằng, khác với các nƣớc có dân số già
hóa nhƣ Nhật Bản, các quốc gia Châu Âu,… với chính sách khuyến khích và chế độ ƣu
đãi sinh con thứ ba, thì tại Việt Nam, sức ép gia tăng dân số đối với xã hội, môi trƣờng,…

còn lớn thì các cặp vợ chồng đều phải tuân theo chính sách dân số, thực hiện kế hoạch
hóa gia đình. Khi tìm hiểu về áp lực xã hội, 57% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng nếu không
gặp áp lực xã hội, họ sẽ sinh nhiều hơn 2 con. Và trong Pháp lệnh dân số (2003 – điều thứ
10), việc quyết định số con là hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi ngƣời, nghĩa là không còn áp
lực xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sinh con thứ ba trong thời
gian 2004 – nay. Điều này cho thấy sự gia tăng dân số cũng chịu sự tác động từ góc độ
tâm lý của con ngƣời, sự tác động này thể hiện nghịch chiều đối với tăng dân số.
Theo trang web ThoughtCo. tỷ lệ tử vong thô toàn cầu năm 2016 là 7,6 và tại
Hoa Kỳ, tỷ lệ này là 8 trên 1.000. Tỷ lệ tử vong thô đối với thế giới đã có xu hƣớng giảm
kể từ năm 1960. Tỷ lệ tử thô đã giảm trên toàn thế giới (và đáng kể ở các nền kinh tế đang
phát triển) do tuổi thọ kéo dài do nguồn cung cấp và phân phối thực phẩm tốt hơn, dinh
dƣỡng tốt hơn, chăm sóc y tế tốt hơn và có sẵn rộng rãi hơn (và phát triển các công nghệ
nhƣ tiêm chủng và kháng sinh), cải thiện vệ sinh và cung cấp nƣớc sạch. Phần lớn sự gia
tăng dân số thế giới trong thế kỷ qua nói chung đã đƣợc quy cho nhiều hơn là tuổi thọ dài
hơn là sự gia tăng tỷ lệ sinh.
Ngoài ra, dự án Pew-Templeton Global Religious Futures – dự án phân tích những
thay đổi tôn giáo và tác động của nó đối với các hoạt động xã hội khác – đã nghiên cứu báo
cáo thực hiện bởi Pew Research Center (2015) liên quan đến sự khác biệt về tuổi tác, tỷ lệ
sinh; tỷ lệ tử; di cƣ và mô hình quốc tế trong chuyển đổi cơ cấu dân số của các vùng tôn giáo.
Trong bài báo cáo, trung tâm nghiên cứu đã phối hợp với các nhà nghiên cứu tại Viện phân
tích hệ thống ứng dụng quốc tế (The International Institute for Applied Systems Analysis) đã
phát triển một kỹ thuật để tính các kiểu di dân. Đầu tiên, sự thay đổi về nguồn gốc và đích
đến của ngƣời di cƣ trên toàn thế giới đƣợc ƣớc tính bằng cách sử dụng bảng điều tra dân số
và dữ liệu khảo sát về ngƣời và số dân di cƣ sống ở mỗi quốc gia. Bài báo cáo sử dụng dữ
liệu trong giai đoạn 2005-2010 để ƣớc tính dòng ngƣời di cƣ,

9


số ngƣời di chuyển giữa các quốc gia và có tính đến sự di cƣ chậm lại ở nhiều nơi trên

thế giới do sự suy thoái kinh tế. Dựa trên các số liệu đƣợc bài báo cáo đƣa ra, yếu tố di
cƣ thuần có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến sự gia tăng dân số. Khi tỷ lệ di dân cao nhƣng
tỷ lệ sinh mà tƣơng đối cao thì tổng dân số vẫn sẽ đƣợc dự đoán tăng lên. Điều này
chứng tỏ tỷ lệ di cƣ thuần sẽ có tác động nghịch chiều với sự gia tăng dân số.
1.4. Lỗ hổng nghiên cứu
Từ những nghiên cứu đã có, chúng tôi nhận thấy vẫn còn một vài hạn chế nhỏ
trong những nghiên cứu đi trƣớc.
Đầu tiên, những nghiên cứu của Việt Nam về nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ gia tăng
dân số vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù mô hình phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến tỷ lệ gia tăng dân số, nhƣng nhìn chung, nghiên cứu trên chỉ
dừng lại trên phạm vi hẹp của một thành phố thuộc quốc gia đang phát triển - Việt Nam và
đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 1980-2008, thời kì với nền công nghiệp hóa, hiện đại
hóa còn chƣa đạt đến sự phát triển mạnh nhất. Ngoài ra, do mẫu khảo sát nhỏ, giới hạn
của dữ liệu thu thập nên mô hình hồi quy ƣớc lƣợng chƣa lƣợng hóa hết đƣợc những
nhân tố trên thực tế ảnh hƣởng tới việc gia tăng dân số cơ học nói chung tại các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam. Mặt khác, nghiên cứu thiếu kỹ năng xử lý dữ liệu, đánh giá
và kiểm định đối với phần dƣ nên mô hình đã lựa chọn chắc chắn chƣa phải là mô hình
tốt nhất có thể từ bộ dữ liệu đã chọn.
Thứ hai, về các nghiên cứu nƣớc ngoài, có thể thấy phạm vi các yếu tố ảnh hƣởng
là rất rộng, nhƣng phạm vi nghiên cứu lại khá hẹp, không có những nghiên cứu cụ thể
nào cho một nhóm khu vực mà cụ thể cho từng quốc gia. Thực tế, những quốc gia phát
triển và những nƣớc đang phát triển có những điểm mạnh, điểm yếu chung để có thể
nghiên cứu và đƣa ra ảnh hƣởng của một khu vực kinh tế là nhƣ thế nào. Hầu nhƣ các
nghiên cứu đều chỉ ra những yếu tố khá rõ ràng có liên quan đến gia tăng dân số, đặc biệt
là nghiên cứu kĩ về tỉ lệ sinh sản và tỉ lệ di cƣ thuần mà chƣa tìm hiểu sâu đến những yếu
tố khác nhƣ tỉ lệ sinh thô và tỉ lệ tử thô. Hai yếu tố này chỉ đƣợc suy ra dựa trên lý thuyết
thực tế nghiên cứu mà không đƣợc đƣa vào mô hình cụ thể để nghiên cứu triệt để.
Chính vì vậy, tận dụng những ƣu điểm từ các bài nghiên cứu trƣớc và khắc phục
những nhƣợc điểm nhận thấy trong quá trình nghiên cứu chúng tôi quyết định sẽ nghiên
10



cứu sâu hơn về các tác động cụ thể là tổng tỷ suất sinh sản, tỉ lệ sinh thô, tỉ lệ tử thô và tỉ
lệ di cƣ thuần.

11


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 1.1. Mô hình nghiên cứu
1.1.1. Dạng mô hình
Từ việc tham khảo các bài nghiên cứu trƣớc, nhóm nghiên cứu đã quyết định sử dụng
hàm hồi quy tuyến tính tổng quát để thực hiện mục đích nghiên cứu. Hàm hồi quy tổng
quát bao gồm 1 biến phụ thuộc và 4 biến độc lập. Dạng hàm nhƣ sau:

Trong đó:

:

Hệ số chặn

:

Hệ số hồi quy

:

Sai số ngẫu nhiên

1.1.2. Giải thích biến

Tên biến
Popugrow
(Population
Growth)

Ý nghĩa biến

Đơn
vị

Tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm
là tốc độ tăng trƣởng theo cấp số
nhân của dân số giữa năm từ

Kỳ vọng trong
hàm hồi quy

Diễn giải

%

năm 1 đến năm t.
Mang dấu (+)
Theo nghiên

Tổng tỉ
sinh sản

cứu của


tăng thì tỷ

lệ

sinh con theo tỷ lệ sinh cụ thể

Thabani Nyon

tăng

số

theo độ tuổi của năm cụ thể.

(2018)

càng tăng.

Death

Tỷ lệ tử thô cho biết số ca tử

Mang dấu (-)

(Crude

vong xảy ra trong năm, trên 1000 %

Theo


Tỷ lệ tử thô
giảm thì tỷ lệ

Ferti
(Total
Fertility
rate)

Tổng tỷ suất sinh sản đại diện
cho số trẻ em sinh ra từ một
ngƣời phụ nữ nếu nhƣ ngƣời đó

%

Death rate) dân số ƣớc tính vào giữa năm.
Bir
(Crude

Tỷ lệ sinh thô cho biết số ca sinh
sống xảy ra trong năm, trên 1000
12

ThoughtCo.
%

Mang dấu (+)
Theo G.

dân


gia tăng

suất
càng

dân

số giảm.
Tỷ lệ sinh thô
tăng thì tỷ lệ


Birth rate)

Netmir

Nargund (2009) gia tăng
số tăng.

Tỷ lệ di cƣ thuần là sự chênh

Mang dấu (-)
Theo nghiên

Tỷ lệ di

thuẩn giảm thì

cứu thực hiện


tỷ lệ gia tăng

bởi Pew

dân số giảm

lệch giữa số ngƣời nhập cƣ và số

(Net
migration
rate)

dân số ƣớc tính vào giữa năm.

ngƣời xuất cƣ trong một vùng

%

lãnh thổ đƣợc ƣớc tính trên 1000
ngƣời.

Research
Center

1.2. Nguồn dữ liệu

Nguồn số liệu đƣợc nhóm tác giả sử dụng cho từng biến đƣợc thống kê chi tiết
trong bảng sau:
Tên biến


Kiểu biến

Viết tắt

Năm

Nguồn dữ liệu

Tỷ lệ tăng trƣởng dân số Biến phụ thuộc
( Population Growth)

Popugrow

2007-2017 World Bank

Tỷ lệ di cƣ thuần
( Net mirgration)

Biến độc lập

Netmir

2007-2017 Indexmundi

Tỷ lệ sinh thô
( Crude birth rate )

Biến độc lập

Bir


2007-2017 World Bank

Tỷ lệ tử thô
( Crude death rate )

Biến độc lập

Death

2007-2017 World Bank

Tổng tỷ suất sinh
(Total Fertility rate)

Biến độc lập

Ferti

2007-2017 World Bank

Bài viết sử dụng dạng số liệu bảng gồm 275 quan sát trong khoảng thời gian từ năm
2007 đến năm 2017 với phạm vi 25 quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á.
1.3. Mô tả thống kê và mô tả tƣơng quan các biến số
1.3.1. Mô tả thống kê

13

dân



Sử dụng lệnh sum ta có bảng sau:
Biến

Số quan
sát

Giá trị
trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ
nhất

Giá trị lớn
nhất

Popugrow

275

1.47604

0.8061366

-0.2669598

4.56741


Ferti

275

2.710262

0.9152895

1.532

6.555

Death

275

6.577067

1.266927

2.883

10.22

Bir

275

22.15178


6.203926

10.513

42.944

Netmir

229

-1.281878

3.684689

-23

21

Dựa vào bảng khai báo lệnh sum, ta thu đƣợc một số kết quả nhất định. Tỷ lệ tăng
trƣởng dân số qua các năm của các nƣớc có sự chênh lệch tƣơng đối nhỏ, có thể thấy
thông qua độ lớn của độ lệch chuẩn cho mỗi biến số. Một số biến có độ lệch chuẩn lớn
hơn giá trị trung bình, trong khi đó một số biến lại có độ lệch chuẩn khá nhỏ, chính là do
sự chệnh lệch hai giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của mỗi biến.
 Đối với biến tỷ lệ tăng trƣởng dân số ( Popugrow) : Giá trị trung bình là
1.47604, con số không quá lớn bởi giá trị nhỏ nhất là -0.2669598% ( Nepal- 2013)
trong khi đó giá trị lớn nhất là 4.56741% ( Maldives- 2014)
 Đối với biến tổng tỷ suất sinh sản ( Ferti): Giá trị trung bình là 2.710262, giá trị
lớn nhất của biến là 6.555% ( Nepal- 2014) không có quá nhiều chênh lệch so với
giá trị nhỏ nhất là 1.532% ( Thái Lan- 2017).
 Đối với biến tỷ lệ tử thô ( Death): Biến death cũng là biến không có quá nhiều sự

chệnh lệch giữa giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất, khi các giá trị đều bổ sung
quanh giá trị trung bình : Giá trị nhỏ nhất là 2.883% ( Maldives- 2017) và giá trị
lớn nhất là 10.22% ( Kazakhstan- 2007).
 Đối với biến tỷ lệ sinh thô ( Bir ): Có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị nhỏ nhất
10.513% ( Thái Lan- 2017) và giá trị lớn nhất 42.944% ( Afghanistan- 2007).
14


 Đối với biến tỷ lệ di cƣ thuần (Netmir ): Biến Netmir có độ lệch chuẩn
(3.684689) lớn hơn giá trị trung bình ( -1.281878). Đây cũng là biến có sự chênh
lệch lớn nhất giữa giá trị nhỏ nhất ( -23, Indonesia- 2017) và giá trị lớn nhất ( 21,
Afghanistan- 2008, 2009).
1.3.2. Mô tả tương quan

Chạy lệnh corr trong Stata nhóm tác giả thu đƣợc ma trận tƣơng quan giữa các
biến nhƣ sau:
Popugrow

Ferti

Death

Bir

Popugrow
Ferti

1.0000
0.5341


1.0000

Death

-0.4339

0.1686

1.0000

Bir

0.5680

0.9452

0.0601

1.0000

Netmir

-0.3662

0.2442

0.4520

0.1839


Netmir

1.0000

Dựa vào ma trận hệ số tƣơng quan:

Rpopugrow_ferti = 0.5341 > 0: biến ferti có tác động mạnh tới popugrow, ferti càng tăng thì
popugrow càng tăng.

Rpopugrow_death = -0.4339 <0: biến death có tác động yếu tới popugrow, death tăng có thể
làm giảm hoặc làm tăng popugrow tùy thuộc vào một số yếu tố bên ngoài khác

Rpopugrow_bir = 0.5680 > 0: Tỷ lệ sinh thô (bir)

tác động lớn, cùng chiều đến tỷ lệ tăng

trƣởng dân số (popugrow), bir càng tăng thì popugrow càng tăng.

Rpopugrow_netmir = -0.3662 < 0: Tỷ lệ di cƣ thuần (netmir ) tác động yếu, ngƣợc chiều với
tỷ lệ tăng trƣởng dân số (popugrow), netmir tăng có thể làm giảm hoặc tăng popugrow
tùy thuộc vào các yếu tố bên ngoài khác.

15


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ THẢO
LUẬN 1.1. Lựa chọn mô hình
Chạy kiểm định hausman để lựa chọn giữa RE và FE. Thực chất kiểm định
Hausman để xem xét có tồn tại tự tƣơng quan giữa ℇi và các biến độc lập
Vì P-value<0.05 (P-value=0.0116) nên ta bác bỏ Ho, chấp nhận H1. ei và biến độc lập

có tƣơng quan với nhau=>lựa chọn mô hình FE
Chạy mô hình FE: xtreg Popugrow Ferti Death Bir Netmir, fe
 Bảng kết quả mô hình fe
Sau khi chạy mô hình hồi quy đƣợc kết quả nhƣ trên, nhóm đƣa ra mô hình hồi
quy mẫu (SRF) dạng ngẫu nhiên nhƣ sau:
Popugrow = ̂ +

̂

* Ferti + ̂ * Death + ̂ * Bir + ̂ * Netmir + vi + eit

Trong đó vi đại diện cho các yếu tố không quan sát đƣợc khác nhau giữa
các đối

tƣợng nhƣng không thay đổi theo thời gian. Thành phần eit đại diện cho các yếu tố
không

quan sát đƣợc khác nhau giữa các đối tƣợng thay đổi theo thời gian.
Kết quả

(̂) = 0.3216387

̂

̂

= -0.2354108

̂


= 0.0044765

= -0.382581

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy mẫu
Nếu tỉ suất sinh tăng lên 1 đơn vị và
các
yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ gia tăng
dân
số tăng 0,3216387 đơn vị
Nếu tỉ suất chết thô tăng lên 1 đơn vị và
các
yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ gia tăng
dân
số tăng -0,2354108 đơn vị
Nếu tỉ suất sinh thô tăng lên 1 đơn vị và
các
yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ gia tăng
dân
số tăng 0,0044765 đơn vị
Nếu tỉ lệ di cƣ thuần tăng lên 1 đơn
vị và
các yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ gia
tăng
dân số tăng -0,382581 đơn vị


1.2. Kiểm định
16



1.2.1. Sự phù hợp của các kết quả ước lượng đối với lý thuyết kinh tế
Các kết quả nhóm tìm đƣợc cơ bản phù hợp với các lý thuyết kinh tế mà nhóm đã nêu ra
ở Chƣơng I.
Thứ nhất, tỷ suất sinh sản và tỷ suất sinh thô có tác động dƣơng tới tỷ lệ gia tăng
dân số hàm ý mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh và tốc độ gia tăng dân số. Điều
này một phần đƣợc kết luận trong “Dân số học cơ bản” của Tổng cục thống kê. Tuy nhiên
theo kho dữ liệu dân số 2009 thì tỷ suất sinh thô là chỉ tiêu chủ yếu để tính tốc độ gia tăng
dân số hơn là tỷ lệ sinh bởi tỷ suất sinh không chỉ chịu tác động bởi mức sinh mà còn bởi
cơ cấu tuổi và giới tính của dân số. Vì thế khi so sánh tỷ suất sinh của 2 hay nhiều nhóm
tác động tới tốc độ gia tăng dân số ta phải loại bỏ tác động của sự khác biệt dân số theo độ
tuổi của các dân số đó bằng cách sử dụng phƣơng pháp chuẩn hóa. Điều kiện cần và đủ
để thực hiện phƣơng pháp này là phải có số liệu về tỷ suất sinh đặc trƣng theo độ tuổi
của các nhóm dân số so sánh và phải lựa chọn đƣợc một cơ cấu độ tuổi của một nhóm

̂

dân số làm chuẩn. Đó chính là hạn chế của tỷ suất sinh và do đó Se rất lớn.
Thứ hai, tỷ suất chết thô có tác động âm tới tốc độ gia tăng dân số hàm ý mối quan
hệ ngƣợc chiều giữa tỷ suất chết thô và tốc độ gia tăng dân số. Ở một số quốc gia, suy
giảm dân số do các nguyên nhân nhƣ xu hƣớng nhân khẩu học dài hạn, suy giảm đô thị,
bạo lực, bệnh tật, cơ sở vật chấ yếu kém dẫn tới tỷ lệ chết thô tăng cao (Wikipedia Suy
giảm dân số)
Thứ ba, tỉ lệ di cƣ thuần có tác động âm tới tốc độ gia tăng dân số hàm ý mối quan
hệ ngƣợc chiều giữa tỷ lệ di cƣ thuần tới tốc độ gia tăng dân số. Có thể thấy ngay đƣợc
rằng di dân làm cho quy mô dân số nơi đến tăng một cách rõ rệt. Tốc độ tăng trƣởng dân
số nơi đến tăng lên do cả ảnh hƣởng tự nhiên lẫn cơ học còn nơi di dân quy mô dân số và
tốc độ tăng trƣởng giảm xuống. Hiện nay ở nƣớc ta một số tỉnh có số ngƣời di cƣ cao,
tốc độ tăng trƣởng dân số giảm.
1.2.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình

1.2.2.1. Kiểm định bỏ sót biến
Ta có: Prob (F-statistic) = 0.000 < α = 0.005 ⇨ bác bỏ H0

Do đó mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Hay nói cách khác với mức ý nghĩa 5% thì
có ít nhất 1 biến tác động động đến Popugrow.
17


1.2.2.2. Kiểm định phương sai sai số thày đổi
Thực hiện lệnh Xttest3
P-value (Prob > chi (2)) = 0.0000 < 0.05 => Bác bỏ H0 => có hiện tƣợng PSSS thay
đổi. 1.2.2.3. Kiểm định tự tương quan
 Chạy kiểm định Wooldridge
 Thực hiện lệnh Xtserial

P-value (Prob > F) = 0.0143 < 0.05 => Bác bỏ H0 => có hiện tƣợng tự tƣơng quan.
 Khắc phục cả hai khuyết tật: khắc phục bằng hồi quy cluster
Để khắc phục phƣơng sai sai số thay đổi, ta ƣớc lƣợng mô hình bằng hồi quy Cluster để
phƣơng sai của nhiễu không làm ảnh hƣởng đến kết quả suy diễn.
 mohinhfe (mô hình 1): Xtreg Popugrow Ferti Death Bir Netmir
 mohinhfe2 (mô hình 2): Xtreg Popugrow Ferti Death Bir Netmir, cluster
So sánh 2 mô hình
Biến số

Ferti

Death

Bir


Netmir

Hệ số chặn

Mô hình 1

Mô hình 2 khi chữa bằng Cluster

0.3216387

0,3216387

(0,1751)

(0,5576)

-0,2354108***

-0,2354108***

(0,0001)

(0,0461)

0,0044765

0,0044765

(0,8993)


(0,9577)

-0,0382581***

-0,0382581*

(0.0000)

(0,0553)

2,004499***

2,004439*
18


Số quan sát
Hệ số xác định
R

(0,0000)

(0,0354)

229

229

0,6343


0,6343

2

Bảng Kết quả ước lượng và kiểm định
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và tính toán từ dữ liệu GSO
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là p-value, với *, **, *** hệ số có ý nghĩa ở mức 10%,
5%, 1%.

19


CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Nhìn chung, qua phân tích bằng số liệu thực tế, ta có thể hiểu rõ đƣợc các yếu tố
tác động đến tốc độ gia tăng dân số của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á trong giai
đoạn 2007 – 2017. Về mô hình, nhóm đã đƣa ra đƣợc các biến phù hợp, khắc phục đƣợc
các khuyết tật nhƣ phƣơng sai sai số thay đổi, không có hiện tƣợng đa cộng tuyến, không
có hiện tƣợng tự tƣơng quan và không bị bỏ sót biến. Các biến độc lập giải thích đƣợc
63,43% biến phụ thuộc. Dựa vào kết quả trên, nhóm đề xuất một số giải pháp kiến nghị
tăng giảm mức sinh trong thời kì sau giai đoạn nghiên cứu tùy theo tốc độ gia tăng của
mỗi quốc gia, song vẫn đảm bảo về lợi ích dân số.
1.1. Những khuyến nghị về chính sách dân số cho các nƣớc đang phát triển.
Kiểm soát đƣợc tốc độ gia tăng dân số nói chung vẫn đang là bài toán khó giải đối với
các đô thị, nhất là các đô thị lớn ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên qua phân tích bài
viết, nhóm có đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tốc độ tăng dân số cho các nƣớc đang
phát triển ở Châu Á, góp phần hạn chế áp lực tăng dân số thành phố, nâng cao chất lƣơng
cuộc sống dân cƣ. Từ kết quả mô hình hồi quy, chúng ta thấy tốc độ gia tăng dân số tại
các nƣớc đang phát triển ở Châu Á nhƣ … có quan hệ tuyến tính đồng biến với Tỷ suất
sinh sản (Ferti), Tỷ lệ sinh thô (Bir). Do đó, với mục tiêu nhằm làm giảm hoặc kiểm soát
tốc độ tăng dân số tại các nƣớc đang phát triển Châu Á, nhóm nghiên cứu đề xuất những

chính sách nhƣ sau:
 Chính sách liên quan biến tổng tỷ suất sinh (Total Fertility rate): Duy trì kéo dài
mức sinh nhƣ hiện nay.
Chính sách dân số sẽ tiếp tục vận động mỗi cặp vợ chồng sinh 2 con, tuy nhiên không quy
định thành luật với chính sách linh hoạt. Theo đó, ở những địa phƣơng đang sinh nhiều
con (hơn 3 con) thì vận động sinh ít đi để có điều kiện nuôi dạy tốt hơn.
Mức sinh của Việt Nam đã đạt dƣới mức sinh thay thế. Vì vậy, giảm sinh không còn là
vấn đề quan trọng hàng đầu. Trong thời gian tới, nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số
là nâng cao chất lƣợng dân số, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của từng ngƣời, từng gia
đình và toàn xã hội. Theo đó, công tác giáo dục về dân số cũng phải thay đổi phù hợp với
mục tiêu của chiến lƣợc mới. Trong thực tế vào năm 2004, Tổng tỷ suất sinh đột ngột
tăng so với năm trƣớc đó. Đã có nhiều tranh luận, cảnh báo về vấn đề trên và đƣa ra cảnh
20


báo có thể có hiện tƣợng bùng nổ dân số trở lại. Ngay các năm tiếp sau, tổng tỷ suất sinh
duy trì xu hƣớng giảm vững chắc. Điều này cho thấy truyền thống “chọn năm đẹp” để
sinh con vẫn có tác động không nhỏ đến mức sinh. Vì vậy, nội dung và phƣơng pháp
truyền thông có thể thay đổi cho phù hợp với thời kỳ mới, song không thể buông lỏng
giáo dục về lợi ích của “quy mô gia đình nhỏ mới có cuộc sống ấm no, hạnh phúc”. Một
trong những mục tiêu của giáo dục truyền thông là nâng cao nhận thức của mỗi ngƣời
dân về lợi ích trên.


Chính sách liên quan biến Tỷ lệ sinh thô (Crude Birth rate)

Cần tập trung vào các nhóm giải pháp nhƣ: tuyên truyền, giáo dục để ngƣời dân chấp
nhận quy mô gia đình hai con; cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân về sử
dụng phƣơng tiện tránh thai. Ðặc biệt, tùy vào tình hình thực tế mà mỗi vùng của mỗi
quốc gia sẽ đƣa ra các giải pháp dân số linh hoạt: các vùng có mức sinh cao cần tiếp tục

giảm mức sinh để sớm đạt mức sinh thay thế; các vùng có mức sinh thấp cần khuyến
khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. (tỷ suất sinh thô cả nƣớc hiện nay từ 16 đến 17
phần nghìn, nhƣng tỷ suất này ở các tỉnh lên đến gần 30 phần nghìn. Nhiều tỉnh nhƣ: Hà
Giang, Lai Châu, Hà Tĩnh, Ðác Lắc có tổng tỷ suất sinh ở mức trên dƣới ba con. Thậm
chí có những nơi, đặc biệt là tại các vùng đồng bào dân tộc ít ngƣời, có tình trạng sinh từ
6 đến 7 con)
 Nhóm chính sách liên quan đến biến Tỷ suất tử thô (Crude Death rate):
Các số đo về mức độ sinh và mức độ chết của khu vực thành thị cao hơn có xu hƣớng tốt
hơn của nông thôn. Điều đó cho thấy dân cƣ nông thôn đƣợc thụ hƣởng ít hơn dân cƣ ở
thành thị về đầu tƣ nhằm cải thiện những số đo nói trên. Dân cƣ nông thôn thƣờng có thu
nhập bình quân thấp hơn nhiều so với dân cƣ thành thị, trong khi chi cho ăn uống chiếm
khoảng 50% tổng chi tiêu, vì vậy họ không còn nhiều khả năng để chi cho các nhu cầu
thiết yếu khác nhƣ y tế, giáo dục. Do vậy, trƣớc hết cần ƣu tiên cải thiện mạng lƣới và
cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu nói chung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em nói riêng
(bao gồm cả thiết bị và nhân lực có chuyên môn thích hợp) ở khu vực nông thôn, nhất là
đối với vùng sâu, xa, vì chăm sóc sức khỏe sinh sản là yếu tố quan trọng nhất trong các
yếu tố quyết định mức độ chết trẻ em và tăng tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh. Việc cải
thiện mức độ chết trẻ em, dẫn đến không phải sinh bù, kết quả là mức sinh cũng giảm
21


×