Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hiệu ứng ngưỡng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế bằng chứng thực nghiệm của 10 nước đang phát triển khu vực châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.4 KB, 97 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH

ĐỎ THỊ HỒNG OANH

HIỆU ỨNG NGƯỠNG CỦA LẠM PHÁT ĐÉN
TẢNG TRƯỞNG KINH TẾ: BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM Ở MƯỜI NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN KHU

vực CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.
Mã số

: 60340201.

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TÉ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
NGUYỄN TẤN HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017.


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHÓ HÔ CHÍ MINH

ĐỎ THỊ HÒNG OANH

HIỆU ỨNG NGƯỠNG CỦA LẠM PHÁT ĐÉN
TẢNG TRƯỞNG KINH TẾ: BẰNG CHƯNG
THựC NGHIỆM Ở MƯỜI NƯỚC ĐANG PHÁT


TRIỀN KHU

vực CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.
Mã số

: 60340201.

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NẦM 2017.


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong luận văn này là kết quả nghiên
cứu độc lập của tác giả với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2017.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC DANH
MỤC ĐỒ THỊ DANH
MỤC BẢNG
TÓM TẮT......................................................................................................................1

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
1.1 Đặt vấn đề: ............................................................................................................2
1.2

Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................... 4

1.4 .....................................................................................................................
Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................... 4
1.5

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:.............................................................................. 4

1.6 Bố cục của luận văn: ............................................................................................5
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYÉT VÀ TỎNG QUAN CÁC NGHIÊN CƯU
TRƯỚC ĐÂY ..................................................................................................... 6
2.1

Khung lý thuyết:...................................................................................................6

2.1.1

Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế: ....................................................... 6

2.1.1.1

Khái niệm tăng trưởng kinh tế: .............................................................. 6


2.1.1.2 ........................................................................................................ Đo
lường tăng trưởng kinh tế: .................................................................................... 6
2.1.2

Cơ sở lý luận về lạm phát: ......................................................................... 8

2.1.2.1

Khái niệm lạm phát:.................................................................................8

2.1.2.2

Phân loại lạm phát: .................................................................................9

2.1.23 Tác động kinh tế của lạm phát:.................................................................. 11
2.1.2.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát:.................................................................. 14
2.1.3

Mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưửng kinh tế và lạm phát: .............. 15

2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây:..............................................................17
2.2.1 Trường phái đưa ra mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát - tăng trưởng


kinh tế:.....................................................................................................................18
2.2.7.7 Bài nghiên cứu của Thỉrlwall, A.p. và Barton, C.A. (1971):.................. 18
2.2.1.2 ........................................................................................................ Bài
nghiên cứu của Mallik và Chowdhwy (2001): ...................................................... 18
2.2.2 Trường phái đưa ra mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát - tăng

trưởng kinh tế:........................................................................................................19
2.2.2.1 Bài nghiên cứu của Gregorio, D.J (1992): ............................................19
2.2.2.2 Bài nghiên cứu của Barro (1996): .........................................................19
2.2.3 Trường phái tìm ra mối tương quan dương và âm của lạm phát tăng trưởng kinh tế: ...............................................................................................20
2.2.3.1

Bài nghiên cứu của Fischer (1993):.......................................................20

2.23.2

Bài nghiên cứu của Sarel (1996): ..........................................................20

2.23.3

Bài nghiên cứu của Michael Bruno và William Easter (1998):.............21

2.23.4

Bài nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001):......................................21

2.23.5

Bài ngiên cứu của Alexander Bick (2010):........................................... 22

2.2.3.6

Bài nghiên cứu của Lopez-Villavicencio và Mignon (2011 ):................22

2.23.7


Bài nghiên cứu của Omav và Oznur Kan (2010):..................................22

2.23.8 Bài nghiên cứu của Vinayagathasan (2013): ....................................... 23
2.23.9 Bài nghiên cứu của Seleteng, M., Bittencourt, M., và van Eyden, R.
(2013): ........................................................................................................
23
2.2.3.10

Bài nghiên cứu của Eggoh và Khan (2014): .......................................23

2.2.3.11

Bài nghiên cứu của Baglan và Yoldas (2014):....................................24

2.2.3.12

Bài nghiên cứu của Sử Đình Thành (2015):....................................... 24

2.2.3.13

Bài nghiên cứu của Celil Aydin, Omer Esen, Metin Bayrak (2016): ....24

2.2.3.14 Bài nghiên cứu của Raul Ibarra và Danilo R. Trupkin (2016): ......... 25
2.2.3.15 Bài nghiên cứu của Ahmad Zubaidi Baharumshah, Ly Slesman,
Mark E. Wohar (2016):..................................................................................... „25
2.2.4 Một số nghiên cứu ở Việt Nam về mối quan hệ lạm phát - tăng
trưởng kinh tế:........................................................................................................27
2.2.4.1

Bài nghiên cứu của Hồ Thị Lam (2015):................................................27


2.2A.2 Bài nghiên cứu của Lê Thanh Tùng (2015): ..............................................28
2.2.43 Bài nghiên cứu của Nguyên Minh Sáng và Ngô Nữ Diệu Khuê (2015):. 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu......................................................... 29
3.1

Quy trình nghiên cứu:....................................................................................... 29

3.2

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm:................................................................... 31


3.3

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 34

3.3.1

Tính dừng của các biến:.............................................................................34

3.3.2. Mô hình ngưỡng theo đề xuất của Hansen (1999):.....................................34
3.3.3

Mô hình ngưỡng theo đề xuất của Wang (2015):.....................................37

3.3.3.1

Mô hình một ngưỡng:............................................................................ 37


3.3.3.2 ....................................................................................................... Mô
hình nhiều ngưỡng:.............................................................................................. 38
3.3.4

3.3.4.1

Kiêm định giá trị ngưỡng ở mô hình một ngưỡng:.................................39

3.3.4.2

Kiêm định giá trị ngưỡng ở mô hình nhiều ngưỡng:..............................40

3.3.5
3.4

Kiểm định ngưỡng theo phương pháp Bootstrap:.................................. 39

Kiểm định lại giá trị ngưỡng theo mô hình hồi quy GMM:................... 41

Dữ liệu nghiên cứu:........................................................................................... 42

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu.................................................................. 49
4.1

Tính dừng của dữ liệu:...................................................................................... 49

4.2

Kết quả hồi quy ngưỡng: .................................................................................. 50


4.3

Tác động giữa tăng trưởng kinh tế và các biến trong mô hình: .................... 51

4.4 Ket quả kiểm định giá trị ngưỡng tìm được bằng phương pháp hồi quy
GMM:.." ................. ................. . ............ ................ ............... * ......... . .......... ' ............. .. ........ 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.......................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1: Phân phối của biến tỷ lệ lạm phát (ip) ........................................... trang 47.
Biểu đồ 3.2: Phân phối của hàm semi-log của lạm phát (semip) ....................... trang 48.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ..................................................... trang26.
Bảng 3.1 Tên và diễn giải các biến trong mô

hình...................................... trang44.

Bảng 3.2 Bảng mô tả thống kê các biến trong mô hình .................................... trang45.
Bảng 4.1 Ket quả về kiểm tra tính dừng của các biến.................................trang 50.
Bảng 4.2 Ket quả hồi quy ngưỡng.................................................................... trang51.
Bảng 4.3 Ket quả các giá trị ngưỡng ................................................................ trang51.
Bảng 4.4 Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế với các biến kiểm soát trong mô
hình.............................................................................................................trang 52.
Bảng 4.5 Ket quả hồi quy bằng GMM .......................................................trang 56.



1

TÓM TẮT
Luận văn “Hiệu ứng ngưỡng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế: Bang chứng thực
nghiệm của 10 nước đang phát triển khu vực châu Á” dựa trên bài nghiên cứu “Tác động
của ngưỡng lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triền” của Bick (2010)
và bài nghiên cứu “Anh hưởng của ngưỡng lạm phát ở 5 nước Asean: Mô hình hồi quy
chuyến tiếp trơn dạng bảng” của Sử Đình Thành (2015). Với mục tiêu tìm ra tác động phi
tuyến của lạm phát và tăng trưởng kinh tế và giá trị của ngưỡng lạm phát này. tác giả đã thu
thập dữ liệu của 10 nước đang phát triển khu vực châu Á (Indonesia, Malaysia, Philippines,
Thái Lan, Việt Nam, Lào, Nepal, Sri Lanka, Bangladesh, Maldives) giai đoạn từ 1981 - 2014
từ Penn World Table 9.0 (PWT 9.0) và Economy Watch (EW). Tác giả sử dụng kỹ thuật ước
lượng dựa trên mô hình ngưỡng được đề xuất bởi Hansen (1999) và được cụ thế hóa trong
kỹ thuật ước lượng ngưỡng của Q. Wang (2015) với bài nghiên cứu “Mô hình ngưỡng tác
động cố định sử dụng Stata” và chạy mô hình này trên phần mềm Stata 14. Dựa trên các
khung lý thuyết nền tảng về tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế như hiệu ứng
Mundell - Tobin, lý thuyết Keynes và Tân - Keynes, các tác động tiêu cực của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế và các bài báo của các nhà nghiên cứu trước đây, tác giả đã tìm ra tác
động phi tuyến của lạm phát đến tăng trưởng trên mẫu dữ liệu thu thập và tìm được giá trị
ngưỡng trung bình của các quốc gia này là 12.24%. Khi lạm phát dưới 12.24% thì lạm phát
không có tác động rõ ràng đến tăng trưởng kinh tế, nhưng khi lạm phát vượt mức 12.24%, nó
thực sự ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, luận
văn cung cấp thêm một kênh tham khảo hữu ích cũng như gợi ý chính sách cho các nhà
hoạch định chiến lược quản lý của các quốc gia.


2

CHƯƠNG I: MỞ ĐÀU

1.1 Đặt vấn đề:
“Lạm phát là một căn bệnh mãn tính, những lúc ngớt cơn chi là thời kỳ ủ bệnh và khi
phát cơn thì như một ngọn lửa bùng’’ (Maurice Flamant, 1992). Lạm phát là một trong
những biến kinh tế vĩ mô thường được đưa vào mối quan tâm của các nhà hoạch định chính
sách và với đa số người dân trong xã hội. Vì chúng ta thường cảm thấy e sợ lạm phát. Có vẻ
như lạm phát đã làm cho số tiền trong ví chúng ta giảm dần theo thời gian. Chang hạn như
cách đây vài năm, một chỗ bán bánh mì ngoài vỉa hè có giá năm ngàn đồng một 0 bánh mì
thì bây giờ đã có giá là mười hai ngàn đồng. Đối với các nhà hoạch định chính sách, họ
thường theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và kiềm chế lạm phát ở mức thấp. Đối với
các nhà kinh tế học, có nhiều quan diêm tranh luận về vấn đề này. Đại đa số đều cho rằng
lạm phát với mức ốn định hay chỉ tăng nhẹ có tác dụng thúc đấy tăng trưởng kinh tế như đề
cập của Paul A. Samuelson, William D. Nordhaus: “Mặc dù các nhà kinh tế còn có thê có
bất đổng về một mục tiêu chính xác đối với lạm phát, nhưng hầu hết mọi người đền đồng ý
rằng, một mức giá ôn định và dự đoản đirợc hay chi tăng nhẹ sẽ tạo ra môi trường tốt nhất
cho sự tăng trưởng kinh tế lành mạnh ”, Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu tìm ra
mối quan hệ lạm phát - tăng trưởng kinh tế là có nhiều kết quả khác nhau, có thế đồng thời là
tích cực và tiêu cực. Nghiên cứu của Thirlwall, A.p. và Barton, C.A. (1971) tìm thấy mối
tưoưg quan dưoưg của lạm phát - tăng trường kinh tế khi lạm phát ờ dưới 10% và trở thành
mối tưoiig quan âm khi lạm phát vượt quá 10%. Lạm phát vừa phải cũng có tác dụng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế (Mallik và Chowdhury, 2001). Hay một số nghiên cứu cho thấy lạm
phát liên tục làm giảm triển vọng tăng trưởng kinh tế (Gregorio, D.J, 1992, Barro, 1996).
Điều này cho thấy các mặt khác nhau của cùng một vấn đề. Lạm phát ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế khác nhau về mặt thời gian: trong ngắn hạn hay dài hạn. Tác động này là
khác nhau về mức độ ảnh hưởng. Với cùng một tỷ lệ lạm phát nhưng tác động với quốc gia
này là tiêu cực nhưng đối với quốc gia khác lại có tác dụng thúc đây tăng trưởng. Các nhà


3

kinh tế học đã tìm ra được nhiều mức ngưỡng lạm phát khác nhau đối với từng nhóm quốc

gia hay từng quốc gia riêng biệt. Như nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001) tìm thấy khi
lạm phát từ 1% đến 3% thì có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các nước phát
triển, nhưng đối với các nước đang phát triển thì lạm phát lại nằm trong khoảng từ 7% đến
11%. Một số nghiên cứu cũng tìm thấy những kết quả khác nhau về mức độ tác động của
lạm phát đến tăng trưởng kinh tế đối với các nhóm quốc gia khác nhau (Lopez-Villavicencio
và Mignon, 2011, Eggoh và Khan, 2014, Raul Ibarra và Danilo R. Trupkin, 2016).
Các nghiên cứu đa số tìm được một diêm gãy của lạm phát. Điếm này thường được
gọi là mức tối ưu của lạm phát hay “ngưỡng lạm phát”. Ngưỡng lạm phát là một diêm uốn
cong mà tại đó khi lạm phát ở dưới mức này sẽ có tương quan dương với tăng trưởng kinh
tế. Còn khi lạm phát vượt quá mức ngưỡng này sẽ có tương quan âm với tăng trưởng kinh tế
(Seleteng và cộng sự, 2013).
Các nghiên cứu tìm thấy mức ngưỡng lạm phát ở các nước đang phát triển thường cao
hơn so với các nước phát triển như đã đề cập ở các nghiên cứu trên, vấn đề đặt ra đối với các
nhà hoạch định chính sách cần có cái nhìn toàn diện hơn đối với tác động của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc kiếm soát lạm phát ở mức hợp lý bao nhiêu là vấn đề
cần được quan tâm nghiên cứu đế có kênh thông tin tham khảo hữu ích, thiết thực. Với mối
quan tâm đó, tôi đã tìm hiếu về đề tài “Hiệu ứng ngưỡng của lạm phát đến tăng trưởng kinh
tế: Bang chứng thực nghiệm ở mười nước đang phát triên khu vực châu Á. ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là tìm ra tác động phi tuyến của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế và tìm được mức ngưỡng của lạm phát. Do đó, đế nghiên cứu tác động
phi tuyến của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:


Có tồn tại ngưỡng lạm phát ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế hay không?



Có bao nhiêu ngưỡng lạm phát có thế tác động đến tăng trưởng kinh tế?



4



Chiều hướng và mức độ tác động của các mức ngưỡng lạm phát như thế nào
đến tăng trưởng kinh tế?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là diễn biến của lạm phát và tăng trưởng kinh tế
của 10 nước đang phát triển khu vực châu Á giai đoạn 1981-2014. Các quốc gia đó là:
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Nepal, Sri Lanka, Bangladesh,
Maldives. Tác giả thu thập dữ liệu từ Penn World Tables 9.0 (PWT 9.0) và Economy Watch
(EW).
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên bài nghiên cứu “Tác động của ngưỡng lạm phát đến tăng trưởng
kinh tê ở các nước đang phát trìến” của Bick (2010), bài nghiên cứu “Anh hưởng của
ngưỡng lạm phát ở 5 nước Asean: Mô hình hồi quy chuyến tiếp trơn dạng bảng ” của Sử
Đình Thành (2015) và sử dụng kỹ thuật ước lượng dựa trên mô hình ngưỡng được đề xuất
bởi Hansen (1999) trong bài nghiên cứu “Hiệu ứng ngưỡng trong bảng dữ liệu tĩnh: Ước
lượng, kiêm định và kết luận ”, Mô hình của Hansen (1999) đã được cụ thể hóa trong kỹ
thuật ước lượng ngưỡng của Q. Wang (2015) với bài nghiên cứu “Mô hình ngưỡng tác động
cổ định sử dụng Stata Tác giả chạy mô hình này trên phần mềm Stata 14.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Luận văn tìm ra mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở một số
nước đang phát triến khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam và mức ngưỡng


5


của lạm phát ở các quốc gia này. Từ đó, bài viết cung cấp thêm một kênh tham khảo hữu
ích cũng như gợi ý chính sách cho các chiến lược quản lý các biến kinh tế vĩ mô của các
nhà hoạch định chính sách của các quốc gia.
1.6 Bố cục của luận văn:
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Khung lý thuyết và tông quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận.


6

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỬU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Khung lý thuyết:
2.1.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế:
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Theo David Begg, năm 2008, trang 556 thì “Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ thay đối thu
nhập thực tế hoặc sản lượng thực tế”.
Hay “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô
sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định.
Trong đó sản lượng bình quân đầu người lại phụ thuộc vào quy mô sản lượng và dân
số của quốc gia. Nêu sản lượng tăng nhưng quy mô dân so tăng nhanh hem sẽ dân đến sản
lượng bình quân giảm. Do đó, bản chất của tăng trưởng kinh tế là phải bảo đảm sự gia tăng
cả quy mô sản lượng và sản lượng bình quân trên đầu người, Săn lượng bình quân trên đầu
người còn phán ánh thu nhập trung bình của dãn cư một quốc gia. Do đó, gia tăng sản
lượng bình quân trên đầu người sẽ tạo tác động cải thiện mức sống dân cư. ” (Đinh Phi Hổ

và cộng sự, năm 2006, trang 14).
2.1.1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế:
*Các chỉ tiêu tổng quát:
Tổng quát, tăng trưởng kinh tế có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu tổng sản phẩm
quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm tính bình quân đầu người. Các chỉ tiêu
này sẽ phản ánh quy mô sản lượng được gia tăng một lượng nhiều hay ít, thông qua mức gia
tăng tuyệt đối.
- Tống sản phấm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP): Là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phâm vật chất và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của
một nước trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).


7

- Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Products, GNP): Là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phấm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân của một nước trong một
thời gian nhất định (thường là 1 năm).
GNP = GDP + Thu nhập từ nước ngoài chuyến vào trong nước - Thu nhập từ trong
nước chuyến ra nước ngoài.
*Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế:
- Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối bằng công thức:
AY = Yt Yo
Y: GDP, GNP.
Yt: GDP, GNP tại thời điểm t của kỳ thời gian phân tích.
Y0: GDP, GNP tại thời điếm gốc của kỳ thời gian phân tích.
- Xác định tốc độ tăng trưởng tương đối:
Tốc độ tăng trường sẽ cho thấy quy mô sản lượng gia tăng nhanh hay chậm qua các
thời kỳ khác nhau.
+ Tốc độ tăng trưởng giữa thời điếm t và thời điếm gốc:
AY


gv =Sí—X
100 Yo
Y: GDP hoặc GNP.
AY: Mức gia tăng GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm.
Y0: GDP, GNP tại thời điểm gốc.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn:

-1
n: tông số năm trong giai đoạn, tính từ năm thứ 0.


8

2.1.2 Cơ sở lý luận về lạm phát:
2.1.2.1 Khái niệm lạm phát:
*Khái niệm:

Lạm phát được hiểu là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung (ngược lại với lạm
phát là giảm phát diễn ra khi mức giá chung giảm xuống). Điều này không có nghĩa là
giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đều phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ mà chỉ cần
mức giá trung bình của các hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi
giá của một số hàng hóa, dịch vụ giảm nhưng giá cả của các hàng hóa dịch vụ khác tăng
đủ mạnh.
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền.
Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hóa,
dịch vụ hơn. Hay nói cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi nhiều tiền
hơn để mua một giỏ hàng hóa, dịch vụ nhất định.
*Các chỉ tiêu đo lường lạm phát:


Đe đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định,
các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đối của
mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát thời kỳ t được tính theo công thức sau:
«t= l > t ~ f , t ~ 1 x 100%
P t -1

7it! tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t ( có thế là tháng, quý, năm).

pt: mức giá của thời kỳ t.
Pt-i: mức giá của thời kỳ trước đó.
Đe tính được tỷ lệ lạm phát, các nhà thống kê thường phải ra quyết định sử dụng
chỉ số giá nào để phản ánh mức giá. Có 2 cách đo lường lạm phát là sử dụng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) hay chỉ số điều chỉnh GDP.


9

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): là chỉ số phản ánh mức thay đổi tương đối của giá tiêu
dùng theo thời gian (tính bằng phần trăm) hay nói cách khác chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo lường
chi phí của một lô hàng hóa và dịch vụ so với chi phí của lô hàng hóa và dịch vụ đó trong một
năm gốc cụ thế. Chỉ số này phản ánh mức thay đối giá tương đối vì nó chỉ dựa vào một giỏ hàng
hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng.
Tuy chỉ số giá tiêu dùng CPI là một chỉ số hữu ích đế đo lường lạm phát nhưng bản thân chỉ
số này vẫn có một số hạn chế nhất định. Một số sai sót thuộc về bản chất của chỉ số giá tiêu dùng.
Vì chỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ dựa trên một giỏ hàng hóa cố định, còn thực tế hàng hóa, dịch vụ
lại thay đối liên tục theo thời gian. Bên cạnh đó, khi người tiêu dùng thay thế những hàng hóa dịch
vụ có giá rẻ hơn so với những hàng hóa dịch vụ đắt tiền, lúc này chỉ số giá tiêu dùng bị phóng đại.
Một hạn chế nữa của chỉ số giá tiêu dùng là nó khồng thế hiện chính xác những thay đổi về chất
lượng của hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ, CPI không được điều chỉnh đế phản ánh những tiến bộ về
chất lượng như vận tải hàng không an toàn hơn, đồng hồ chính xác hơn.

Tuy nhiên, nếu mục tiêu là xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống thì chỉ số giá
tiêu dùng vẫn thường được sử dụng hơn. Trong thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm
phát trên toàn thế giới đều được tính trên cơ sở của chỉ số giá tiêu dùng CPI.

- Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator), còn gọi là chỉ số giảm phát GDP là tỷ số giữa
GDP danh nghĩa và GDP thực tế, được tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước hay nói cách khác chỉ số điều chỉnh GDP thể hiện giá của
tất cả các thành phần của GDP (tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu của Chính phủ và xuất khấu ròng). Chỉ
số này phản ánh sự thay đôi của mức giá trong năm hiện hành so với năm gốc.
2.7.2.2 Phân loại lạm phát:


10

Căn cứ theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, ta có thể phân loại lạm phát thành ba loại.
Đó là lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
*Lạm phát vừa phải:
Lạm phát vừa phải: là diễn biến lạm phát khi mức giá tăng chậm và nhìn chung có
thế dự báo được vì nó tương đối ốn định và thay đối một cách chậm chạp. Đối với các
nước đang phát triển, lạm phát một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm
phát mà hầu hết các nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong
bối cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền mặt đế thực hiện giao dịch và ký các họp
đồng dài hạn tính bằng tiền mặt vì họ có niềm tin rằng giá và chi phí hàng hóa, dịch vụ
mua bán trên thị trường sẽ không biến động nhiều so với thời điếm hiện tại.
*Lạm phát phi mã:
Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số thường được gọi là lạm phát phi mã.
Việt Nam và hầu hết các nước chuyến đôi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải
cách. Nguyên nhân thường là do việc các ngân hàng trung ương của các quốc gia này in
một lượng tiền mặt khá lớn đưa vào lưu thông mà lượng tiền này lại không cân bằng với

sản lượng của quốc gia đó.
Nói chung, khi lạm phát phi mã kéo dài trong một thời gian sẽ gây ra những biến
dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh, do đó mọi
người chỉ giữ lượng tiền mặt tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Người ta
chuyển sang xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và tích trữ vàng hoặc các
ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy
của cải.
*Sỉêu lạm phát:


11

Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu lạm
phát do nhà kinh tế Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên.
Mức lạm phát 50%/tháng có thể không quá cao nhưng nếu mức lạm phát này duy trì
liên tục trong 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả năm sẽ lên đến 13.000%. Nếu theo định
nghĩa này, cho đến nay thế giới đã trải qua 15 cuộc siêu lạm phát. Trong lịch sử, siêu
lạm phát hầu như có liên quan đến chiến tranh và cách mạng. Một minh họa cụ thể về
cuộc siêu lạm phát ở Đức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Giá 01 tờ báo đã tăng từ 0,3
mác vào tháng 01 năm 1921 lến đến 70.000.000 mác trong vòng chưa đầy 02 năm. Giá
cả của các hàng hóa khác cũng tăng lên với tốc độ tương tự. Cuộc siêu lạm phát ở Đức
có tác động tiêu cực đến mức, nó thường được coi là một trong những nguyên nhân làm
nảy sinh Chủ nghĩa Đức quốc xã và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Đặc điếm chung
của mọi cuộc siêu lạm phát là việc in lượng tiền mặt vào thị trường với khối lượng
khổng lồ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách của quốc gia đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2010).
2.1.2.3 Tác động kinh tế của lạm phát:
*Tác động đến sự phân phối thu nhập và của cải:

Tác động chính của sự phân phối thu nhập và của cải bắt nguồn từ sự khác nhau
giữa các tài sản nợ và tài sản có mà chúng ta nắm giữ. Điều này thường có lợi cho

những người đi vay, những kẻ tìm kiếm lợi nhuận và những nhà đầu cơ chấp nhận rủi
ro. Nó cũng gây thiệt hại cho những người cho vay và nhà đầu tư ngại rủi ro.
Giả sử bạn là người vay một số tiền khoảng 100 triệu đồng với lãi suất cố định 10
triệu đồng 1 năm, trả góp hàng năm. Bỗng nhiên một ngày, lạm phát tăng gấp đôi đã
làm giảm đi một nửa giá trị thực tế khoản vay làm cho bạn có được món hời là giá trị
một nửa khoản vay này. Ngược lại, đối với người cho vay sẽ bị nghèo đi vì khoản tiền
họ cho vay bây giờ đã giảm giá trị một nửa. Điều này có thể đúng trong ngắn hạn vì



11

Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu lạm
phát do nhà kinh tế Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên.
Mức lạm phát 50%/tháng có thể không quá cao nhưng nếu mức lạm phát này duy trì
liên tục trong 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả năm sẽ lên đến 13.000%. Nếu theo định
nghĩa này, cho đến nay thế giới đã trải qua 15 cuộc siêu lạm phát. Trong lịch sử, siêu
lạm phát hầu như có liên quan đến chiến tranh và cách mạng. Một minh họa cụ thể về
cuộc siêu lạm phát ở Đức sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Giá 01 tờ báo đã tăng từ 0,3
mác vào tháng 01 năm 1921 lến đến 70.000.000 mác trong vòng chưa đầy 02 năm. Giá
cả của các hàng hóa khác cũng tăng lên với tốc độ tương tự. Cuộc siêu lạm phát ở Đức
có tác động tiêu cực đến mức, nó thường được coi là một trong những nguyên nhân làm
nảy sinh Chủ nghĩa Đức quốc xã và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Đặc điếm chung
của mọi cuộc siêu lạm phát là việc in lượng tiền mặt vào thị trường với khối lượng
khổng lồ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách của quốc gia đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2010).
2.1.2.3 Tác động kinh tế của lạm phát:
*Tác động đến sự phân phối thu nhập và của cải:

Tác động chính của sự phân phối thu nhập và của cải bắt nguồn từ sự khác nhau
giữa các tài sản nợ và tài sản có mà chúng ta nắm giữ. Điều này thường có lợi cho

những người đi vay, những kẻ tìm kiếm lợi nhuận và những nhà đầu cơ chấp nhận rủi
ro. Nó cũng gây thiệt hại cho những người cho vay và nhà đầu tư ngại rủi ro.
Giả sử bạn là người vay một số tiền khoảng 100 triệu đồng với lãi suất cố định 10
triệu đồng 1 năm, trả góp hàng năm. Bỗng nhiên một ngày, lạm phát tăng gấp đôi đã
làm giảm đi một nửa giá trị thực tế khoản vay làm cho bạn có được món hời là giá trị
một nửa khoản vay này. Ngược lại, đối với người cho vay sẽ bị nghèo đi vì khoản tiền
họ cho vay bây giờ đã giảm giá trị một nửa. Điều này có thể đúng trong ngắn hạn vì


12

nếu lạm phát kéo dài thì mọi người sẽ dự báo và thích nghi với lạm phát. Một khoản bù vào
mức lạm phát thực tế sẽ được đưa vào lãi suất thị trường.
Tác động này cũng làm cho Chính phủ có cảm giác rằng những món nợ của mình bị
giảm đi trong thời kỳ lạm phát. Tác động chính của sự phân phối lại thu nhập, của cải xảy ra
thông qua giá trị thực tế trên của cải của chúng ta. Lạm phát không dự đoán được phân phối
lại của cải từ người cho vay và người đi vay, có thế giúp đỡ người đi vay và làm thiệt hại
người cho vay. Sự giảm xuống của lạm phát không dự đoán được sê có tác động ngược lại.
Tuy nhiên, lạm phát làm xáo trộn thu nhập, của cải trong xã hội một cách ngẫu nhiên, không
ke đến bất kỳ nhóm riêng lẻ nào.
*Tác động đến hiệu quả kinh tế:
Lạm phát ảnh hưởng đến nền kinh tể thực thông qua hai lĩnh vực cụ thể: Đó là tổng
sản lượng và hiệu quả kinh tế.
- Đối vói tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh tế:
Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá. Trong nền kinh tế có lạm phát thấp, khi giá trị
trường của một hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng hoặc giảm, cả người bán và người mua đều
nhận biết được có sự thay đổi về sản lượng cung và cầu của hàng hóa, dịch vụ đó. Nhưng
trong một nền kinh tế có lạm phát cao, chúng ta rất khó phân biệt những thay đối của giá
tương đối và những thay đôi của mức giá chung. Ví dụ, khi lạm phát 1 tháng tăng đến 20%
thì các cửa hàng sẽ thay đối niêm yết giá thường xuyên đến mức những thay đổi trong giá

tương đối không còn được nhận ra được nữa.
Lạm phát cũng làm sai lệch việc sử dụng đồng tiền. Tiền chính là tiền tệ có lãi suất
danh nghĩa bằng không. Neu tỷ lệ lạm phát tăng từ 0% đến 10% một năm thì cũng làm giảm
lãi suất trên tiền mặt từ 0% đến 10%. Ngân hàng trung ương hay Chính phủ không the can
thiệp vào sự sai lệch này. Trong thực tế cho thấy, khi lạm phát cao, mọi người đều có xu
hướng giảm nhu cầu giữ tiền mặt. Họ đi đến ngân hàng thường xuyên hơn dẫn đến chi phí
mòn giày, làm hao tốn thời gian quý giá.


13

Lạm phát tác động đến thuế còn lớn hơn. Hệ thống thuế thường có mức thuế cố định
và rất chậm thay đối. Lạm phát làm thu nhập danh nghĩa của mọi người cao hơn nên mọi
người phải đóng thuế cao hơn. Do đó, lạm phát có thê cho phép chính phủ tăng thuế mà
không cần thông qua luật pháp. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng “leo khung thuế”.
Điều này đã khiến nhiều quốc gia phải chỉ số hóa luật thuế của mình nhằm ngăn chặn sự
tăng thuế do lạm phát gây ra. Chang hạn, bộ luật thuế của Mỹ đã được chỉ số hóa trong
những năm 1980. Nhưng việc chỉ số hóa các khung thuế không loại bỏ được ảnh hưởng của
lạm phát đến hệ thống thuế vì lạm phát làm sai lệch thước đo về thu nhập. Ví dụ, trường hợp
bạn gửi tiền được lãi suất là 10%, tuy nhiên lạm phát 5% đã làm thu nhập của bạn từ lãi
giảm đi một nửa. Tuy nhiên, bộ luật thuế không phân biệt giữa thu nhập thực tế và thu nhập
danh nghĩa từ lãi suất tiền gửi của bạn.
Bên cạnh đó, lạm phát còn gây ra nhiều sai lệch trên toàn bộ nền kinh tế. Chang hạn
như chi phí thực đơn. Khi lạm phát xảy ra nghĩa là giá cả thay đối, các doanh nghiệp, cửa
hàng, nhà hàng sẽ tốn chi phí đế thay đối giá trong thực đơn của họ, công ty dịch vụ taxi thì
phải đặt lại đồng hồ tính tiền trên xe, các cửa hiệu thay đổi giá của hàng hóa. Ngoài ra, các
khoản phúc lợi của Chính phủ dành cho người nghèo đã giảm giá trị thực tế khi Chính phủ
quyết định không tăng ngân sách theo kịp với giá đang tăng lên. Việc Chính phủ không điều
chỉnh hoặc có điều chỉnh nhưng không theo kịp sự tăng lên của mức giá chung cũng đồng
thời làm giảm thu nhập của các nhân viên trong các cơ quan của Chính phủ.

- Đối vói tác động của lạm phát đến kinh tế vĩ mô:
Một sự nghiên cứu lịch sử cho thấy một thực tế thú vị: mối quan hệ thuận chiều giữa
lạm phát và sản lượng dường như chỉ là mối quan hệ tạm thời. Trong dài hạn, dường như
không có mối quan hệ bền vững giữa lạm phát, tốc độ tăng trường và việc làm. Tuy nhiên,
dù tác động ngắn hạn hay dài hạn của lạm phát có thế nào thì các ngân hàng trang ưcmg
cũng phải phản ứng khi lạm phát đe dọa nền kinh tế. Phản ứng có thế là giám tốc độ tăng
trưởng cung tiền, tăng lãi suất, từ đó làm hạn chế tốc độ tăng trưởng sản lượng và tăng thất


14

nghiệp. Khi lạm phát vượt tầm kiếm soát, có một thời kỳ khủng hoảng, đình trệ đau đớn, khi
các doanh nghiệp, nhà máy cắt giảm sản lượng, sa thải bớt công nhân, triển vọng việc làm
ảm đạm. Như vậy, có thể thấy lạm phát tác động đến nền kinh tế thông qua phản ứng chính
sách của các ngân hàng trang ương. Điều này cũng có thế được xem là chi phí xã hội khi lạm
phát xảy ra (Paul A Samuelson, 1948).
2.1.2.4

Nguyên nhân gây ra lạm phát:

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Nó có thế xuất phát từ phía cung hoặc từ
phía cầu. Mấu chốt quan trọng ở đây là nó tạo nên một động lực từ bên trong, một khi đã bắt
đầu thì khó có thế dừng lại.
Trong một nền kinh tế hiện đại, lạm phát có tính ỳ cao, nghĩa là lạm phát sẽ giữ
nguyên tỷ lệ cho đến khi có sự tác động của các sự kiện kinh tế. Mức lạm phát này thường
được gọi là lạm phát quán tính hay lạm phát cốt lõi, lạm phát cơ bản, lạm phát dự kiến. Tỷ lệ
lạm phát quán tính này được đưa vào trong hợp đồng và những thỏa thuận không chính thức.
Lạm phát quán tính này sẽ tồn tại trong một thời gian khá dài. Nhưng thực tế lại cho thấy
nền kinh tế ít khi giữ được trạng thái cân bằng của lạm phát quán tính mà sẽ biến động theo
những cú sốc kinh tế. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, nền kinh tế có một tỷ lệ lạm phát

nhất định được dự đoán và mọi người thích nghi theo tỷ lệ lạm phát này. Tuy nhiên, tỷ lệ
lạm phát này sẽ thay đổi khi bị tác động bởi những cú sốc làm cho nó bị biến động.
*Nguyên nhân từ cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tống cầu tăng nhanh hơn tiềm năng sản xuất của một
nước, kéo giá cả tăng lên đế cân bằng giữa tống cung và tống cầu. Trước cung hàng hóa có
hạn thì tiền sẽ cạnh tranh với nhau để đáp ứng nhu cầu và đẩy giá tăng lên. Khi thất nghiệp
giảm, nhân lực trở nên khan hiếm hơn dẫn đến tiền lrrơng tăng lên và quá trình lạm phát gia
tăng. Lý thuyết có ảnh hường lớn trong lý thuyết cầu kéo là lý thuyết trọng tiền. Lý thuyết
này cho rằng cung tiền là nhân tố quyết định lạm phát. Lý thuyết này cho rằng cung tiền tăng
làm tăng tống cầu, tống cầu lại làm tăng mức giá, đây là mối quan hệ nhân quả của tác động


15

của cung tiền đến lạm phát thông qua tổng cầu. Ví dụ minh họa kinh điển cho lý thuyết này
là việc ngân hàng trung ương Đức in hàng tỷ đồng mác năm 1922 - 1923 và khi ra đến thị
trường đế mua ô bánh mì hay tờ báo thì giá của chúng đã tăng lên hàng tỷ lần làm cho đồng
tiền trở thành vô giá trị.
*Nguyên nhân từ chi phí đấy:
Lạm phát xảy ra do chi phí tăng lên trong những giai đoạn thất nghiệp cao và mức huy
động nguồn lực ít ỏi được gọi là lạm phát chi phí đây. Lạm phát chi phí đẩy là một hiện
tượng mới của các nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Những thay đối từ chi phí đấy có thể là do sự gia tăng từ các yếu tố đầu vào như giá
tiền lương, giá xăng dầu, giá thực phẩm, tỷ giá hối đoái,... dẫn đến chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp gia tăng, từ đó gia tăng lạm phát.
2.1.3 Mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát:
- Các tác động tích cực của lạm phát đến tăng trướng kinh tế là:
Một là, lạm phát có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh tiết
kiệm và đầu tư. Mundell (1963) và Tobin (1965) đã giải thích thành công mối quan hệ cùng
chiều giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nguyên nhân giải thích cho quan diêm này được

nêu ra: Thứ nhất, khi có lạm phát nghĩa là khi mức giá tăng thì việc tăng giá của sản phấm
đầu ra và sản phấm đầu vào luôn có một độ trễ nhất định, nhất là giá cá tiền lương thì tăng
một cách chậm chạp. Điều này làm giám chi phí thực sự của nhà sản xuất trong một thời
gian dài dẫn đến tăng lợi nhuận cận biên, từ đó tăng tích lũy cho đầu tư và nâng cao khả
năng đầu tư của nhà sản xuất, điều này dẫn đến tăng đầu tư, tăng năng lực sản xuất của công
ty và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, khi lạm phát xảy ra sẽ dẫn đến việc phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lóp dân cư theo hướng có lợi nhiều hơn cho nhóm có thu nhập cao
(nhóm này thường nắm giữ tài sản có lợi nhuận cao và thu nhập không phụ thuộc vào tiền
lương). Nhóm thu nhập cao này có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, vì vậy khi có lạm phát sẽ dẫn đến
tăng tiết kiệm và tăng đầu tư, làm giảm lãi suất và thúc đẩy tăng trương kinh tế.


×